
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho học sinh lớp 4
lượt xem 1
download

Khóa luận tốt nghiệp đại học "Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho học sinh lớp 4" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho HS lớp 4; Thực trạng và biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho HS tiểu học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho học sinh lớp 4
- UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON LÊ THỊ MỸ HẠNH BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC PHÂN MÔN CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 4 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Quảng Nam, tháng 5 năm 2017
- UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC MẦM NON KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC PHÂN MÔN CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 4 Sinh viên thực hiện LÊ THỊ MỸ HẠNH MSSV: 2113020513 CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA: 2013 – 2017 Cán bộ hướng dẫn T.S BÙI THỊ LÂN MSCB:1075 Quảng Nam, tháng 5 năm 2017
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được khóa luận, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ các thầy cô giáo ở trường Đại học cũng như tại trường tiểu học và bạn bè cùng khóa. Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo- Tiến sĩ Bùi Thị Lân, trưởng khoa Tiểu học – Mầm non đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hết sức tận tình trong quá trình hoàn thành khóa luận. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy- cô giáo khoa Tiểu học- Mầm non trường Đại học Quảng Nam đã có những đóng góp quý báu cho tôi trong quá trình làm khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh trường Tiểu học Võ Thị Sáu, thành phố Tam Kỳ- Quảng Nam đã cho phép tôi thực nghiệm đề tài của mình. Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn người thân và bạn bè đã luôn ủng hộ và tin tưởng tôi trong suốt thời gian qua. Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực hết mình nhưng với khả năng có hạn của bản thân, tôi chắc chắn rằng đề tài của mình vẫn còn nhiều thiếu sót. Chính vì vậy, tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn và gởi lời chúc sức khỏe đến tất cả mọi người Tam Kỳ, ngày 15 tháng 5 năm 2017 Sinh viên thực hiện Lê Thị Mỹ Hạnh
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nghĩa của chữ viết tắt 1 BGH Ban giám hiệu 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 ĐC Đối chứng 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh 6 KL Khóa luận 7 NC Nghiên cứu 8 PP Phương pháp 9 QN Quảng Nam 10 SGK Sách giáo khoa 11 TN Thực nghiệm
- DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ STT Tên bảng Trang 1 Bảng 1: Nhận thức của GV về tầm quan trọng của 25 việc dạy học phân môn chính tả. 2 Bảng 2: Những khó khăn GV gặp phải trong quá 26 trình dạy học phân môn Chính tả. 3 Bảng 3: Việc lựa chọn và sử dụng PP trong dạy 27 học chính tả. 4 Bảng 4: Mức độ sử dụng các biện pháp trong quá 27 trình dạy học chính tả. 5 Bảng 5: Việc biên soạn bài tập chính tả PN cho 29 HS 6 Bảng 6: Bảng khảo sát chất lượng phân môn chính tả khối lớp 4 trường tiểu học Võ Thị Sáu, 30 thành phố Tam Kỳ- QN. 7 Bảng 7: Kết quả kiểm tra đầu vào và đầu ra của 2 70 lớp TN và ĐC 8 Bảng 8: Đánh giá mức độ hứng thú học tập của 72 HS đối với bài học 10 Biểu đồ 1: So sánh kết quả kiểm tra đầu vào và 71 đầu ra của 2 lớp TN và ĐC 11 Biểu đồ 2: Mức độ hứng thú của HS trong tiết học 72
- MỤC LỤC Mở đầu .................................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................... 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 2 3.2. Khách thể nghiên cứu...................................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết .................................................................. 3 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.................................................................. 3 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 3 7. Đóng góp của đề tài............................................................................................ 4 8. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 5 9. Cấu trúc tổng quan của đề tài ............................................................................. 5 Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho học sinh lớp 4 ................................................................ 6 1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................. 6 1.1.1. Chất lượng dạy học ...................................................................................... 6 1.1.2. Chính tả ........................................................................................................ 6 1.2. Vị trí, tính chất, nhiệm vụ của phân môn Chính tả ......................................... 6 1.2.1. Vị trí ............................................................................................................. 6 1.2.2. Tính chất....................................................................................................... 7 1.2.3. Nhiệm vụ....................................................................................................... 7 1.3. Nguyên tắc dạy học chính tả ........................................................................... 7 1.3.1 Nguyên tắc dạy học chính tả theo khu vực.................................................... 7 1.3.2. Nguyên tắc dạy chính tả chú ý đến trình độ phát triển ngôn ngữ của học sinh ......................................................................................................................... 8
- 1.3.3. Nguyên tắc phát triển song song dạng thức nói và dạng thức viết của ngôn ngữ .......................................................................................................................... 8 1.3.4. Nguyên tắc dạy chính tả gắn với sự phát triển tư duy ................................. 8 1.3.5. Nguyên tắc kết hợp chính tả có ý thức và chính tả không có ý thức ............ 9 1.5. Đặc điểm nhận thức của HS lớp 4................................................................. 11 1.6. Nội dung chương trình chính tả ở lớp 4 ........................................................ 13 1.7. Quy trình dạy học phân môn Chính tả lớp 4 ................................................. 15 1.8. Đặc điểm phương ngữ Quảng Nam .............................................................. 16 1.9. Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 21 Chương 2: Thực trạng và biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho học sinh tiểu học ........................................................................... 22 2.1. Vài nét về trường Tiểu học Võ Thị Sáu, thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam .. 22 2.2. Thực trạng việc dạy học phân môn chính tả của HS lớp 4 trường tiểu học Võ Thị Sáu, thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam............................................................ 23 2.2.1. Mục đích điều tra ....................................................................................... 23 2.2.2. Đối tượng điều tra ...................................................................................... 23 2.2.3. Nội dung điều tra ........................................................................................ 23 2.2.4. Phương pháp điều tra ................................................................................. 24 2.2.5. Xử lí và phân tích kết quả .......................................................................... 25 2.2.6. Kết luận về kết quả điều tra........................................................................ 33 2.3. Hệ thống biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả ......... 34 2.3.1. Cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp .................................................. 34 2.3.2. Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho học sinh lớp 4 khu vực Quảng Nam ................................................................................... 35 2.3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................ 65 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm .................................................................... 67 3.1. Mô tả thực nghiệm ........................................................................................ 67 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 67 3.1.2. Đối tượng và địa điểm thực nghiệm........................................................... 67 3.1.3. Thời gian thực nghiệm ............................................................................... 67
- 3.1.4. Phương pháp thực nghiệm ......................................................................... 67 3.1.5. Chuẩn bị thực nghiệm ................................................................................ 68 3.1.6. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 68 3.2. Tổ chức thực nghiệm..................................................................................... 68 3.3. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 69 3.3.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm. ............................................... 69 3.3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................... 70 3.4. Thuận lợi và khó khăn rút ra từ thực nghiệm ................................................ 73 3.5. Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 74 Kết luận và kiến nghi ......................................................................................... 75 1. Kết luận ............................................................................................................ 75 2. Kiến nghị .......................................................................................................... 76
- Mở đầu 1. Lí do chọn đề tài Có thể nói bậc Tiểu học là bậc học nền móng , giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ bản để tiếp tục học lên trung học cơ sở. Vì vậy Đảng ta đã nhận định “Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân”, nền tảng có vững thì toàn hệ thống mới tạo nên cấu trúc bền vững và phát triển hài hòa. Ở tiểu học, các môn học trong chương trình luôn là công cụ giúp các em tiếp thu và lĩnh hội những tri thức, những kinh nghiệm của đời sống xã hội. Để thực hiện chức năng quan trọng ấy, chúng ta không thể không nhắc tới môn Tiếng Việt. Bởi đây là môn học đặt nền móng cho các môn học khác. TV gồm 7 phân môn, trong đó Chính tả là một phân môn có vị trí và vai trò rất quan trọng. Đối với HS tiểu học, viết đúng chính tả giúp HS có điều kiện sử dụng TV đạt hiệu quả cao trong việc học tất cả các môn học, góp phần phát triển năng lực tư duy. Việc phát âm chuẩn và viết đúng chính tả có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xây dựng và rèn luyện ngôn ngữ. Do vậy nghiên cứu biện pháp khắc phục lỗi chính tả là một việc làm hết sức cần thiết, nhằm thực hiện mục tiêu môn Tiếng Việt trong nhà trường Tiểu học.Đây cũng là một trong những vấn đề cấp thiết đang được lãnh đạo nhà trường cũng như đội ngũ GV quan tâm. Thực tế cho tình trạng phát âm theo phương ngữ và viết sai một số lỗi chính tả theo cách “nói như thế nào viết như thế ấy” vẫn còn phổ biến. Nhiều HS đạt chuẩn về chữ viết đẹp song lại mắc nhiều lỗi chính tả trong một bài viết dẫn tới kết quả học tập không cao. Đây cũng chính là lỗi chính tả mà hầu hết HS ở khu vực Quảng Nam đều mắc phải. Do sự ảnh hưởng của PN đặc biệt do sự khác biệt trong cách phát âm của phương ngữ Quảng Nam so với tiếng phổ thông. Hơn nữa, tiếng QN có những đăc điểm riêng, đặc biệt trong hệ thống nguyên âm và âm cuối.Chính vì điều này, đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc dạy và học của GV và HS. GV còn lúng túng, chưa phát huy hết khả năng trong việc tiếp cận các 1
- PP dạy học, việc dạy chính tả chỉ dừng lại ở mức độ truyền đạt hết nội dung của sách giáo khoa nhưng chưa chú ý đến đặc điểm ngôn ngữ vùng miền đang ở đã dẫn đến hạn chế kết quả giảng dạy của phân môn chính tả hiện nay. Là người GV trong tương lai, sau này sẽ là người đứng lớp, chịu trách nhiệm về việc đào tạo con người mới thì việc tìm ra giải pháp để khắc phục tình trạng này là một vấn đề mang tính trọng tâm cần phải thực hiện một cách nghiêm túc để đáp ứng yêu cầu giáo dục trong quan điểm dạy học mới. Thông quá quá trình nghiên cứu, cũng là cơ hội để tôi tích lũy được nhiều kinh nghiệm, tự trang bị cho bản thân những hiểu biết nhất định để làm nền tảng cho việc dạy học chính tả sau này. Đồng thời, bản thân tôi cũng muốn góp một phần bé nhỏ của mình với hi vọng đề tài sẽ đóng góp thiết thực vào việc giải quyết những khó khăn trong việc dạy chính tả, giúp nâng cao chất lượng dạy và học chính tả một cách tốt nhất. Chính vì lẽ đó, tôi đã chọn đề tài “Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho học sinh lớp 4” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng việc dạy học phân môn Chính tả của HS lớp 4 trường tiểu học Võ Thị Sáu, thành phố Tam Kỳ- QN.Từ đó, đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học chính tả cho HS lớp 4 trường tiểu học Võ Thị Sáu . 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn Chính tả cho HS lớp 4. 3.2. Khách thể nghiên cứu ‐ Quá trình dạy học chính tả. ‐ HS lớp 4 trường tiểu học Võ Thị Sáu, thành phố Tam Kỳ- Quảng Nam. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả của HS lớp 4 2
- Chỉ ra thực trạng việc dạy học phân môn chính tả của HS lớp 4 trường Tiểu học Võ Thị Sáu, thành phố Tam Kỳ- QN. Từ đó, đề xuất các giải pháp theo hướng đổi mới PP và nội dung bài học cho sát với việc rèn chính tả cho HS lớp 4 trường tiểu học Võ Thị Sáu nói riêng và khu vực Tam Kỳ nói chung. Tổ chức thực nghiệm để kiểm tra tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đề tài đưa ra. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Nghiên cứu, thu thập, xử lí, chọn lọc và khái quát hóa các thông tin. Nghiên cứu các vấn đề có liên quan để làm sáng tỏ các thuật ngữ, khái niệm, xây dựng cơ sở khoa học về mặt lí luận cho đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát: quan sát tiết dạy phân môn Chính tả ở trường Tiểu học Phương pháp phân tích, tổng hợp: tổng hợp số liệu bằng PP thống kê toán học. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: thiết kế phiếu câu hỏi khảo sát thực trạng viết chính tả của HS lớp 4 trường Tiểu học Võ Thị Sáu, thành phố Tam Kỳ- Quảng Nam. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Hỏi, tham khảo ý kiến đóng góp của những chuyên gia trong lĩnh vực này như GV hướng dẫn, GV dạy tại lớp 4 để có định hướng đúng đắn trong quá trình NC. Phương pháp thực nghiệm:tiến hành thực nghiệm ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu, thành phố Tam Kỳ- QN để đánh giá kĩ năng viết đúng chính tả của HS. 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Xung quanh vấn đề này đã có nhiều công trình NC đề cập đến. 3
- “Chữ viết và dạy chữ viết ở Tiểu học”, Lê A, NXB ĐHSP, Hà Nội, 2002. Tác giả đã phân tích một số cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học Chính tả ở tiểu học. Đồng thời đưa ra một số nguyên tắc và một số kiểu bài dạy chính tả ở tiểu học cũng như vấn đề chính tả PN nhằm nâng cao chất lượng dạy học chính tả. “Dạy học Chính tả ở Tiểu học”, Hoàng Văn Thung, Đỗ Xuân Thảo, NXB Giáo dục 2001. Các tác giả đã phân tích cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học Chính tả ở Tiểu học, đồng thời đưa ra một số nguyên tắc, PP và hình thức tổ chức dạy học. “Dạy học chính tả theo đặc điểm PN”- Trương Thị Thu Vân, tập trung bàn về vấn đề giải pháp dạy học chính tả theo đặc điểm PN, nội dung, yêu cầu cũng như phương pháp và quy trình dạy học chính tả PN. Trần Thị Kim Huệ với khóa luận “Nâng cao chất lượng dạy học phân môn Chính tả cho HS lớp 5” đã đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học Chính tả cho HS lớp 5 Song cho đến nay, chưa có công trình NC nào đề cập cụ thể đến các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn Chính tả cho HS lớp 4 khu vực Tam Kỳ- Quảng Nam một cách cụ thể và toàn diện.Điểm qua một số quan điểm và cách chữa lỗi chính tả cho HS nói chung, tôi muốn trên cơ sở tiếp thu những thành tựu của những công trình đi trước, đồng thời nắm vững những thực trạng dạy và học chính tả ở khu vực Tam Kỳ, kết hợp điều tra, khảo sát bài viết của HS, tôi xây dựng một số biện pháp góp phần nâng cao chính tả cho HS lớp 4 . 7. Đóng góp của đề tài - Về lí luận: Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về việc nâng cao chất lượng dạy học phân môn Chính tả cho HS lớp 4. - Về thực tiễn: Đánh giá được thực trạng và chỉ ra được nguyên nhân của thực trạng chất lượng dạy và học chính tả ở lớp 4 trường Tiểu học Võ Thị Sáu, thành phố Tam Kỳ, QN. Đề xuất được một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học chính tả cho HS lớp 4 trường Tiểu học Võ Thị Sáu, thành phố Tam Kỳ- QN. 4
- 8. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu Chỉ tập trung NC lỗi chính tả ở HS lớp 4 trường tiểu học Võ Thị Sáu. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học phân môn chính tả cho HS lớp 4 khu vực Tam Kỳ- Quảng Nam. 9. Cấu trúc tổng quan của đề tài Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho HS lớp 4. Chương 2: Thực trạng và biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho HS tiểu học. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 5
- Nội dung Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho học sinh lớp 4 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Chất lượng dạy học Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật. Dạy học là một quá trình dưới sự hướng dẫn, tổ chức, điều khiển của người GV, người học tự giác, tích cực, chủ động, biết tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức- học tập nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Chất lượng dạy học là sự phù hợp với mục tiêu dạy học, kết quả thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ dạy học. 1.1.2. Chính tả Chính tả là các chuẩn mực của một ngôn ngữ viết được thừa nhận trong ngôn ngữ toàn dân. Nó là phương tiện thuận lợi cho việc lưu truyền thông tin, đảm bảo cho người viết, người đọc thống nhất những gì đã viết. 1.2. Vị trí, tính chất, nhiệm vụ của phân môn Chính tả 1.2.1. Vị trí Phân môn chính tả giúp HS hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả, nói rộng hơn là năng lực và thói quen viết đúng TV văn hóa, TV chuẩn mực. Vì vậy phân môn chính tả có vị trí quan trọng trong cơ cấu chương trình môn TV nói riêng, các môn học trường phổ thông nói chung. Ở bậc tiểu học, phân môn chính tả càng có vị trí quan trọng. Bởi vì giai đoạn tiểu học là giai đoạn then chốt trong quá trình hình thành kỹ năng chính tả cho HS. Tầm quan trọng của phân môn chính tả còn thực hiện nhiệm vụ nặng nề hiện nay – khắc phục tình trạng viết sai chính tả phổ biến ở HS. 6
- 1.2.2. Tính chất Tính chất nổi bật của phân môn chính tả là tính thực hành. Bởi lẽ, chỉ có thể hình thành các kĩ năng, kĩ xảo chính tả cho HS thông qua việc thực hành, LT. Do đó, trong phân môn này, các quy tắc chính tả, các đơn vị kiến thức mang tính chất lí thuyết không được bố trí trong tiết dạy riêng mà dạy lồng trong hệ thống bài tập chính tả.Tính chất thực hành của việc dạy học TV ở tiểu học quy định và chi phối toàn bộ lựa chọn nội dung và yêu cầu về kĩ năng chính tả khi tổ chức dạy học chính tả cho HS. Ở bậc tiểu học, nội dung chính tả được thể hiện qua các bài tập chính tả. Có thể nói, bài tập chính tả là yếu tố không thể thiếu trong hệ thống bài tập TV nhằm rèn luyện cho HS các kĩ năng đọc- viết. Các bài tập chính tả là phương tiện rất hiệu quả và không thể thay thế được trong việc giúp HS có được năng lực ngôn ngữ, phát triển tư duy. 1.2.3. Nhiệm vụ Cùng với phân môn Tập viết, phân môn Chính tả có nhiệm vụ là giúp HS nắm vững quy tắc chính tả, hình thành kĩ năng chính tả, nói cách khác là giúp HS hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả, củng cố và hoàn thiện các tri thức cơ bản về hệ thống ngữ âm và chữ viết TV, trang bị cho HS công cụ để học tập và giao tiếp xã hội. Ngoài ra, phân môn còn rèn cho HS một số kĩ năng, phẩm chất tốt như tính cẩn thận, chính xác, bồi dưỡng cho HS lòng yêu quý TV và chữ viết của TV. 1.3. Nguyên tắc dạy học chính tả 1.3.1 Nguyên tắc dạy học chính tả theo khu vực Nguyên tắc này đòi hỏi nội dung chính tả phải sát với PN, nghĩa là phải sát với tình hình thực tế mắc lỗi chính tả của HS ở từng khu vực để hình thành nội dung giảng dạy. Có xác định được những trọng điểm chính tả cần dạy cho từng khu vực, từng địa phương thì mới tối ưu hóa việc dạy chính tả được. Vì vậy, trong quá trình dạy học GV cần có những khảo sát, điều tra cụ thể để có những nắm bắt kịp thời những lỗi chính tả mà HS của mình thường mắc phải để từ đó lựa chọn nội dung, biện pháp cho phù hợp nhất. Đồng thời cần tăng cường sự 7
- linh hoạt sáng tạo trong giảng dạy, cụ thể trong việc xây dựng nội dung bài sao cho sát hợp với đối tượng HS lớp mình dạy. 1.3.2. Nguyên tắc dạy chính tả chú ý đến trình độ phát triển ngôn ngữ của học sinh Dạy chính tả phải dựa vào trình độ phát triển ngôn ngữ của HS tức là trên cơ sở trình độ HS nắm và sử dụng dạng thức nói. Ở độ tuổi khác nhau, nguồn gốc dân tộc và địa bàn cư trú khác nhau, những ảnh hưởng tiếp xúc với văn hóa trong cộng đồng có nét riêng, trình độ nắm và sử dụng dạng thức nói của HS ở từng cấp và từng lớp không đồng đều. Do đó, nội dung, hình thức và yêu cầu dạy chính tả đề ra phải sát hợp với từng loại đối tượng. 1.3.3. Nguyên tắc phát triển song song dạng thức nói và dạng thức viết của ngôn ngữ Dạng thức nói và dạng thức viết của lời nói đều là hình thức biểu hiện của ngôn ngữ. Dạy chính tả hướng tới đồng thời cả dạng thức nói và dạng thức viết trên cơ sở mối liên hệ âm- chữ, chữ và nghĩa nhằm hoàn thiện kĩ năng nói và dạng thức viết trong các trường hợp đồng âm, khác nghĩa, đồng tự, những trường hợp đồng âm không đồng tự, những biến thể ngữ âm trong lời nói, biến thể ngữ âm trong ngôn ngữ và chuẩn chữ viết, chuẩn chính tả thống nhất. Học chữ và học viết chính tả là để viết thạo tiếng nói, để có công cụ học tập và giao tiếp bằng ngôn ngữ, sẽ kích thích hứng thú và hình thành động cơ học tập đúng đắn của HS đem lại hiệu quả thiết thực nhất. 1.3.4. Nguyên tắc dạy chính tả gắn với sự phát triển tư duy Phát triển tư duy cho HS dưới sự hướng dẫn của GV trong quá trình dạy học chính tả nhằm đảm bảo kết quả việc tiếp thu và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn. Khi phân tích, lựa chọn, sửa chữa hoặc cung cấp kiến thức mới cần tiến hành theo các thao tác tư duy để kích thích hứng thú tìm hiểu, giúp HS nắm chắc các hiện tượng và tìm ra cách giải quyết đúng đắn. Việc đánh giá kết quả chính tả hướng về các kĩ năng tự động hóa có ý thức, các vận động thuần thục của cơ bắp và trí óc thực hiện các quy tắc chính tả một các đầy đủ, chính 8
- xác, trở thành thói quen trong hoạt động ngôn ngữ của HS và góp phần tạo ra những biểu tượng thị giác và thính giác đúng đắn nhất.. Trong quá trình dạy, GV thường dẫn dắt HS chiếm lĩnh các quy tắc chính tả và ghi nhớ để áp dụng vào việc viết văn bản bằng một hệ thống thao tác tư duy hợp lí. 1.3.5. Nguyên tắc kết hợp chính tả có ý thức và chính tả không có ý thức Khi dạy chính tả cần kết hợp cả hai PP dạy chính tả có ý thức và chính tả không có ý thức. Viết chính tả không có ý thức được áp dụng với chính tả có tính chất võ đoán, loại chính tả không gắn với một quy tắc chính tả nào .Trong trường học, cần sử dụng tối đa PP có ý thức. Muốn vậy, GV cần nắm được các loại lỗi chính tả, nguyên nhân mắc lỗi, các quy tắc chính tả, xây dựng các mẹo chính tả để giúp HS ghi nhớ cách viết một cách khái quát. PP dạy chính tả có ý thức vẫn là PP tối ưu nhất. Nó sẽ tiết kiệm được thời gian và mang lại kết quả nhanh chóng. Tuy nhiên với những trường hợp chính tả không có quy tắc, cần sử dụng PP dạy chính tả không ý thức. Vì vậy cần sử dụng phối hợp cả hai PP này nhằm đạt hiệu quả cao trong dạy học chính tả. 1.4. Phương pháp dạy học chính tả PP dạy học chính tả là sự cụ thể hóa PP dạy học Tiếng Việt nói chung cho phù hợp với đặc điểm riêng của phân môn. Dưới đây là các PP thường được sử dụng trong dạy học phân môn chính tả. 1.4.1. Phương pháp luyện tập theo mẫu (trực quan). Là PP mà HS tạo ra các đơn vị ngôn ngữ, lời nói bằng mô phỏng lời thầy giáo, SGK. PP luyện tập theo mẫu dựa vào quy luật hình thành ngôn ngữ của con người trong xã hội. PP này hướng tới mục đích dạy và học chính tả không chỉ là cung cấp tri thức về hệ thống chữ viết và chính tả, mà còn sử dụng chữ viết và chính tả vào hoạt động giao tiếp, hình thành kĩ năng Tiếng Việt. PP này sử dụng trong mọi tiết học nhưng chủ yếu là trong giờ dạy chính tả nghe – viết. HS tạo ra đơn vị ngôn ngữ từ mẫu của GV.Để sử dụng tốt PP này, chữ viết ở trên bảng của GV phải rõ, đẹp, đúng kích thước, tạo điều kiện để cho 9
- HS toàn lớp nhìn rõ. Ở tiết chính tả nghe- viết, GV lưu ý HS các tiếng dễ lẫn phụ âm, dấu, vần,thanh. HS phải tái hiện lại mẫu thông qua hai thao tác: Thao tác tiếp nhận mẫu bằng âm thanh và thao tác chuyển từ âm thanh qua mẫu chữ viết. Vì vậy, điều quan trọng là mẫu đọc của GV phải đúng chuẩn. 1.4.2. Phương pháp phân tích ngôn ngữ. Đây là PP dạy học trong đó HS dưới sự hướng dẫn, tổ chức của GV tiến hành tìm hiểu các hiện tượng ngôn ngữ, quan sát và phân tích hiện tượng đó theo định hướng của bài học, trên cơ sở đó rút ra những nội dung cần ghi nhớ. PP phân tích ngôn ngữ bao gồm các thao tác phân tích và tổng hợp. Ở phân môn Chính tả, thao tác phân tích thể hiện ở việc phân tích cấu tạo của chữ, cách đọc các âm, vần khó hay dễ lẫn, giải thích nghĩa của tiếng/ từ... tạo điều kiện cho việc đúng chính tả. Phân tích còn là so sánh sự tương đồng, khác biệt về âm, nghĩa và chữ của các từ ngữ có trong bài. Việc phân tích giúp HS khắc sâu ghi nhớ và hiểu sâu sắc về hiện tượng chính tả. Ngược lại với phân tích là tổng hợp. Các thao tác tổng hợp thể hiện trong việc khái quát các hiện tượng chính tả thành quy tắc chính tả hoặc thành các mẹo chính tả cho HS dễ nhớ, dễ viết. Thao tác phân tích tổng hợp được phối hợp với nhau một cách linh hoạt trong suốt giờ chính tả nhưng thể hiện rõ nhất trong bước luyện viết đúng các từ ngữ khó và trong quá trình thực hiện các bài chính tả âm- vần. Muốn hoạt động phân tích ngôn ngữ đạt hiệu quả, cần phải tạo điều kiện để HS thực hành phân tích, tổng hợp. GV không làm hộ mà giữ vai trò hướng dẫn, gợi ý, giúp HS lưu ý các hiện tượng chính tả cần quan tâm. Để sử dụng tốt PP này, GV phải chọn những từ ngữ dễ lẫn lộn, tùy theo từng địa phương, tùy theo tình hình lớp. Cách phân tích phải dễ hiểu, không sử dụng những thuật ngữ khó hiểu đối với HS. 1.4.3. Phương pháp đàm thoại (đặt câu hỏi gợi ý) Đàm thoại là PP trao đổi giữa GV và HS, GV thường nêu ra các câu hỏi gợi ý, hướng dẫn HS quan sát các tài liệu và hiện tượng chính tả, suy nghĩ sánh, nhận biết, … rút ra kết luận. 10
- Muốn đàm thoại có kết quả, các câu hỏi do GV đặt ra phải có chủ đề, có tính hệ thống, được sắp xếp và lựa chọn một cách khoa học, hợp lí theo mục đích, yêu cầu của bài học chính tả. Nội dung các câu hỏi phải vừa sức, đòi hỏi HS phải suy nghĩ, quan sát tài liệu và hiện tượng thực tế và tự kết luận, giải đáp. Để đạt được hiệu quả cao trong giờ học, GV cần phải soạn hệ thống câu hỏi và bài tập chính tả phong phú, phù hợp với đặc điểm tâm lí, đặc điểm ngôn ngữ và vốn hiểu biết về tự nhiên, xã hội của HS. GV cũng cần tạo tình huống để HS tham gia vào các hoạt động giao tiếp một cách hào hứng, nhẹ nhàng, thoải mái. 1.4.4. Phương pháp thảo luận nhóm PP thảo luận nhóm là PPDH mà trong đó GV tổ chức cho HS trong lớp làm việc theo từng nhóm nhỏ để giải quyết một vấn đề nào đó nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Sử dụng PP thảo luận nhóm trong phân môn Chính tả có vai trò vô cùng quan trọng. Nó là điều kiện phát huy khả năng tự học một cách độc lập của HS. Khả năng làm việc nhóm sẽ giải quyết công việc tốt hơn khi biết khai thác kiến thức, sự hiểu biết của mỗi thành viên Để dạy học theo nhóm có hiệu quả. Khi hoạt động theo nhóm, GV cần đến với các nhóm, giúp các em học tập đồng thời động viên các em tham gia hoạt động cùng nhóm. GV cần tìm ra các bài tập, các nhiệm vụ phù hợp với trình đô HS. Tổ chức thảo luận nhóm theo các hình thức phù hợp với nội dung: nhóm có quy mô nhỏ là từng cặp HS, nhóm có quy mô vừa khoảng 3-4 HS, nhóm có quy mô lớn thường khoảng hơn 10 HS tương đương với đơn vị tổ của lớp.Ngoài ra, điều kiện đảm bảo thành công cho việc thảo luận nhóm là yêu cầu đưa ra thảo luận, có tác dụng kích thích sự suy nghĩ của HS, gây sự tò mò, chú ý ở các em. 1.5. Đặc điểm nhận thức của HS lớp 4 - Chú ý: Ở lớp 4, trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập .Trong sự chú ý của trẻ, bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng hoàn thành công việc trong thời gian quy định. Biết 11
- được điều này, GV nên giao cho trẻ những công việc hay bài tập đòi hỏi sự chú ý của trẻ và nên giới hạn về mặt thời gian. - Ghi nhớ: Giai đoạn lớp 4 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Ghi nhớ chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung, yếu tố tâm lí, tình cảm hay hứng thú của các em. Vì thế các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái quát hóa và đơn giản hóa mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng cần ghi nhớ và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lí hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức này. - Ý chí: Ở lớp 4 các em đã có khả năng biến yêu cầu của người lớn thành mục đích, hành động của mình. Tuy vậy, năng lực ý chí còn thiếu bền vững, chưa thể trở thành nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn chủ yếu phụ thuộc vào hứng thú nhất thời. Thế nên các biện pháp, các bài tập phải phong phú, mới lạ mang cho các em sự yêu thích và ham muốn tìm tòi, kích thích hứng thú làm bài cho HS. - Tri giác: Tri giác của HS mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và nặng về tính không chủ định, do đó các em phân biệt đối tượng còn chưa chính xác. Vì vậy, trong dạy học phải để HS thao tác với dụng cụ học tập, để các em làm bài bằng thảo luận nhóm sẽ giúp các em dễ làm bài hơn. - Tư duy: Tư duy của HS giai đoạn cuối bậc Tiểu học đã dần chuyển sang tư duy trừu tượng. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4 bắt đầu biết khái quát hóa lí luận. Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng. Vì vậy, các bài tập đưa ra phải đi từ đơn giản đến phức tạp để HS có thể tự khái quát và ghi nhớ tốt các điểm chính tả cần chú ý. 12

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần May Trường Giang
104 p |
3 |
3
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Minh Trang
120 p |
9 |
2
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp giáo dục kĩ năng phòng chống một số bệnh truyền nhiễm thường gặp thông qua môn Khoa học lớp 5
95 p |
5 |
2
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Bài toán tối ưu đa mục tiêu và ứng dụng xây dựng chương trình lập thời khóa biểu
71 p |
7 |
2
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH May Áo cưới thời trang chuyên nghiệp
120 p |
6 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Tân Hoàng Hải NB
130 p |
6 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thực trạng sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Nam
75 p |
4 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Dạy học đại lượng và đo đại lượng cho học sinh lớp 4 theo định hướng tiếp cận năng lực thực hiện
108 p |
4 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đạo đức lớp 5
78 p |
5 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Yếu tố thực tiễn trong chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán ở Việt Nam và xây dựng tình huống tăng cường yếu tố thực tiễn trong dạy học Đại số - Giải Tích ở trường THPT
78 p |
6 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Giáo dục mầm non: Thực trạng giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh
94 p |
6 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy học môn Khoa học lớp 4
70 p |
6 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Điều tra hứng thú học tập của sinh viên sư phạm vật lý trường đại học Quảng Nam trong các học phần vật lý đại cương
80 p |
5 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hải Nam
140 p |
8 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Sư phạm: Ứng dụng của phương pháp quy nạp toán học trong giải toán ở trường trung học phổ thông
82 p |
7 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học Đại lượng và đo Đại lượng trong môn Toán lớp 5
107 p |
5 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3
118 p |
7 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học môn Khoa học lớp 5
103 p |
5 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
