intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học: Một số giải pháp nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy học môn Ngữ văn ở trường miền núi tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp đại học "Một số giải pháp nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy học môn Ngữ văn ở trường miền núi tỉnh Quảng Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Từ việc nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy học môn Ngữ văn ở trường miền núi tỉnh Quảng Nam, khóa luận này một lần nữa khẳng định vị trí quan trọng của việc phát huy tính tích cực của học sinh bằng hoạt động dạy học môn văn đặc biệt là những trường miền núi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Một số giải pháp nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy học môn Ngữ văn ở trường miền núi tỉnh Quảng Nam

  1.   TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM         KHOA: NGỮ VĂN & CTXH ----------       NGUYỄN THỊ HẰNG           MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN   Ở TRƯỜNG MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NAM         KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC           Quảng Nam, tháng 5 năm 2016
  2. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT THCS: trung học cơ sở THPT: trung học phổ thông
  3. MỤC LỤC PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................... 1 1.1. Lý do lựa chọn đề tài ....................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 3 1.5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 3 1.6. Đóng góp của đề tài......................................................................................... 4 1.7. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................... 5 PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG................................................................................ 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT ........................................................................ 6 1.1. Phương pháp dạy học tích cực ........................................................................ 6 1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực.................................................... 6 1.1.2. Đặc trưng và tác dụng của phương pháp dạy học tích cực .......................... 6 1.1.2.1. Đặc trưng .................................................................................................. 6 1.1.2.2. Tác dụng .................................................................................................... 8 1.1.3. Hình thức tổ chức hoạt động của học sinh để phát huy tính tích cực .......... 8 1.1.3.1. Hình thức vấn đáp ..................................................................................... 8 1.1.3.2. Đặt, tạo tình huống có vấn đề và giải quyết vấn đề ................................. 9 1.1.3.3. Thảo luận nhóm......................................................................................... 9 1.2. Đặc điểm của trường THPT miền núi tỉnh Quảng Nam ............................... 10 1.2.1. Đặc điểm của trường THPT Bắc Trà My................................................... 10 1.2.2. Đặc điểm của học sinh ............................................................................... 13 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, GIẢI PHÁP ........................ 15 2.1. Thực trạng việc dạy học môn Ngữ văn ở trường miền núi tỉnh Quảng Nam 15 2.1.1. Khảo sát tại trường THPT Bắc Trà My...................................................... 15 2.1.1.1. Đối với việc dạy của giáo viên ................................................................ 15 2.1.1.2. Đối với việc học của học sinh ................................................................. 17 2.2. Nguyên nhân ................................................................................................. 25 2.2.1. Nguyên nhân chủ quan ............................................................................... 25
  4. 2.2.2. Nguyên nhân khách quan ........................................................................... 25 2.3.1. Về phía giáo viên ....................................................................................... 27 2.3.1.1. Dạy học theo quan điểm “lấy người học làm trung tâm” ....................... 27 2.3.1.2. Vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học tích cực kết hợp với các phương pháp khác ................................................................................................ 28 2.3.1.3. Tạo không khí sôi nổi trong giờ học bằng những cuộc trao đổi, thảo luận . 30 2.3.1.5. Giao nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể cho mỗi phân môn ................................. 32 2.3.1.6. Giáo viên cần trang bị tốt về mặt kĩ năng sư phạm, trình độ lí luận và kiến thức chuyên môn .......................................................................................... 32 2.3.1.7. Giáo viên là người lắng nghe, giúp học sinh giải quyết vấn đề .............. 33 2.3.1.8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học......................................... 34 2.3.2. Về phía học sinh ......................................................................................... 37 2.3.2.1. Thay đổi quan điểm “học sinh là người tiếp nhận tri thức thụ động” ..... 37 2.3.2.2. Năng động, tích cực, sáng tạo trong quá trình học ................................. 37 2.3.2.3. Phát huy tinh thần tự học bằng nhiều kênh thông tin.............................. 38 2.3.2.4. Hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo viên đã giao và khâu chuẩn bị bài .......... 39 2.3.2.5. Mạnh dạn tham gia ngoại khóa, thảo luận và đưa ra ý kiến ................... 39 2.3.3. Về phía nhà trường ..................................................................................... 40 2.3.3.1. Nhìn nhận lại tầm quan trọng của việc phát huy tích cực của học sinh trong giờ dạy Ngữ văn ......................................................................................... 40 2.3.3.2. Tổ chức hoạt động ngoại khóa với chính khóa ....................................... 41 2.2.3.3. Tổ chức các cuộc thi liên quan đến môn học để phát huy năng lực của học sinh ................................................................................................................ 42 CHƯƠNG 3 : THIẾT KẾ THỂ NGHIỆM........................................................... 44 3.1. Thiết kế thể nghiệm phân môn đọc hiểu văn bản qua bài “Tôi yêu em” của Puskin. .................................................................................................................. 44 3.2. Thiết kế thể nghiệm phân môn Tiếng việt qua bài “Khái quát lịch sử Tiếng Việt” ..................................................................................................................... 51 3.3. Thiết kế thể nghiệm phân môn Tập làm văn qua bài “Tính hấp dẫn, chuẩn xác của văn bản thuyết minh” .............................................................................. 57
  5. PHẦN III: KẾT LUẬN ........................................................................................ 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 645
  6. PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do lựa chọn đề tài Dải đất chữ S nhỏ bé là nơi đã chịu biết bao đau thương, mất mát của chiến tranh thì đòi hỏi với mỗi người dân đất Việt phải có trách nhiệm với quê hương đất nước, mỗi người góp vào một phần công sức nhỏ để dựng xây Việt Nam vươn vai đứng dậy, sánh vai với cường quốc năm châu như Hồ Chủ tịch đã từng nói. Muốn vậy ta cần quan tâm chú trọng đến nhiều vấn đề, đặc biệt là nguồn nhân tài - những chủ nhân tương lai đóng vai trò quan trọng trong công cuộc dựng xây đất nước. Và muốn có nguồn nhân tài đáp ứng đúng yêu cầu của thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là điều quan trọng hơn bao giờ hết. Đổi mới phương pháp và chất lượng dạy học càng là vấn đề có tính thời sự hơn. Nếu như thời đại này ta vẫn áp dụng phương pháp dạy học truyền thống chỉ đơn thuần cung cấp kiến thức cho học sinh liệu đã đủ hay chưa? Hẳn là chưa? Vì vậy người giáo viên phải dạy cho các em những kĩ năng cần thiết để cảm thụ tác phẩm, bồi dưỡng cả năng lực cảm thụ và năng lực ngôn ngữ, phải làm sao cho trò có những năng lực để các em vận dụng, tiếp thu, cập nhật thêm thông tin và tự phát huy tính tích cực của mình bằng sự tự học để em sáng tạo hơn nữa ngay trong lúc học và cả khi không còn ngồi trên ghế nhà trường và còn áp dụng cả vào những lĩnh vực khác. Bởi vậy trong quá trình dạy văn người giáo viên không chỉ đơn thuần là truyền đạt kiến thức một cách máy móc mà sẽ là người giữ vai trò định hướng, giúp các em tự khám phá, phát hiện thêm cái mới mẻ của tác phẩm để các em cảm thụ tốt hơn tác phẩm và tạo sự hứng thú, say mê nơi người học. Đồng thời để quá trình học tập trở nên chủ động hơn, phát huy tốt cả vai trò của người dạy và người học với việc “lấy người học làm trung tâm” như Bộ giáo dục và Đào tạo đã chuyển đổi thì việc phát huy tính tính cực của học sinh là vấn đề càng trở nên cấp thiết. Nghĩa là cần phát huy tính tích cực của người học chứ không phải tập trung vào tính tích cực của người dạy. Muốn vậy người giáo viên phải nỗ lực hơn rất nhiều so với phương pháp dạy học thụ động. Hơn nữa với thời đại “bùng nổ thông tin” các em có nhiều thuận lợi trong 1
  7. việc học, có thể học bằng nhiều hình thức, phương tiện khác nhau nếu người thầy chỉ thao thao bất tuyệt đảm đương vai trò của một “cha xứ” dạy bảo “những con chiên” của mình thì liệu đã đáp ứng được yêu cầu của thời đại này không. Và khuyến khích sự tích cực, chủ động, sáng tạo ở các em là mục đích cuối cùng của đổi mới phương pháp dạy học lại là vấn đề không gì quá xa lạ với tất cả chúng ta đặc biệc là những trường miền núi. Nên trong quá trình dạy học, ngoài việc hướng dẫn các em phương pháp học môn Văn thế nào cho tốt, cho hiệu quả giúp các em nuôi dưỡng tâm hồn và hình thành một nhân cách cao đẹp. Nhưng muốn như thế cần giúp các em phát huy tất cả những năng lực mình có, đặc biệc là sự chủ động, tích cực, sáng tạo trong quá trình học tập để học sinh không chỉ hiểu tác phẩm một cách đầy đủ, toàn diện, tạo sự liên kết mật thiết giữa kiến thức đã học với quá trình nhận thức của học sinh và giúp quá trình dạy học gặt hái nhiều thành công hơn nữa thì việc phát huy tốt hơn nữa vai trò của người học để sao cho mỗi giờ văn trôi qua là một giờ để nhớ chứ không phải là một giờ buồn tẻ, nặng nề như các em vẫn thường nghĩ. Chính vì những lí do trên và chuẩn bị tốt hơn hành trang cho nghề nghiệp trong tương lai nên tôi chọn “Một số giải pháp nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy học môn Ngữ văn ở trường miền núi tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu. 1.2. Mục đích nghiên cứu Từ việc nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy học môn Ngữ văn ở trường miền núi tỉnh Quảng Nam, khóa luận này một lần nữa khẳng định vị trí quan trọng của việc phát huy tính tích cực của học sinh bằng hoạt động dạy học môn văn đặc biệt là những trường miền núi. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghên cứu: Một số giải pháp nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy học môn Ngữ văn ở trường miền núi tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong một số giải pháp nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy học môn Ngữ văn ở trường miền núi tỉnh Quảng Nam bậc THPT ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. 2
  8. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra, khảo sát: tiến hành phát phiếu khảo sát cho học sinh các khối 10, 11, 12 tại trường THPT Bắc Trà My huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. - Phương pháp phân tích: từ những vấn đề đưa ra và tiến hành phân tích làm rõ các khái niệm, các giải pháp và các vận dụng cụ thể có liên quan đến đề tài. - Phương pháp so sánh, đối chiếu. - Phương pháp đọc tài liệu. - Phương pháp thống kê, phân loại: từ kết quả thực nghiệm, tiến hành xử lí số liệu và thống kê, phân loại ở phần mục lục. - Phương pháp tổng hợp: từ những vấn đề đặt ra, cá nhân người nghiên cứu tiến hành tổng hợp lại và đưa ra những nhận xét và ứng dụng cụ thể. 1.5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Ai đó đã nói rằng: nhà giáo là nghề cao quý nhất trong tất cả các nghề. Và câu nói này quả đúng là vậy, đặc biệc đối với các giáo viên bộ môn văn. Bởi văn học là sản phẩm của tâm hồn, còn bản thân những người giảng dạy nó không đơn thuần chỉ là giảng dạy không thôi, mà họ còn là những người ươm mầm, dìu dắt cho các thế hệ học trò cách sống, cách làm người góp phần vào quá trình hoàn thiện nhân cách, nên dạy văn là một việc vô cùng lý thú nhưng không hề đơn giản. Với vai trò là người giảng dạy ta phải dạy thế nào cho hay, cho hấp dẫn, dạy sao để phát huy tính tích cực của học sinh lại là điều khó hơn. Bởi dạy văn trong nhà trường có những yêu cầu và nhiệm vụ riêng của nó nên người dạy cần nhìn nhận đây là bộ môn khoa học nhưng đồng thời cũng là bộ môn mang tính nghệ thuật cao. Vì vậy mà tài liệu nghiên cứu, hướng dẫn dạy học để phục vụ tối đa cho phân môn này cũng rất nhiều. Trong đó vấn đề phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học văn là một trong những vấn đề lấy đi khá nhiều công lao của các nhà khoa học. Đây không còn là vấn đề mới mẻ trong nghành sư phạm nhưng là vấn đề còn rất nhiều ý kiến, nhiều đề xuất khác nhau ở đội ngũ giáo viên, người nghiên cứu về giáo dục và liên quan đến giáo dục. Trong giới nghiên cứu văn học nước ta Trần Đình Sử là người có đóng góp 3
  9. tính cực với những bài viết có liên quan đến vấn đề đọc hiểu văn bản trong cách tiếp cận mới được đăng trên báo Văn nghệ. Tiếp đến là công trình nghiên cứu của Phan Trọng Luận đã đề cập trong cuốn “Phương pháp dạy học văn”. Tài liệu “Thực hiện kế hoạch đào tạo của nghành Ngữ văn” của nhà xuất bản Đại học Sư phạm, cũng đã nhấn mạnh vai trò của việc đọc hiểu văn bản. Hay Trần Thị Hảo với đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học”. Đề tài này cung cấp những biện pháp nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường nói chung và trường THPT nói riêng là vấn đề trọng tâm của hoạt động giáo dục trong nhà trường. Qua việc xem xét, nghiên cứu các tài liệu có liên quan ta nhận thấy những nghiên cứu, những bài viết nêu trên là những kiến thức lí luận và là những ví dụ minh họa trong dạy học môn Ngữ văn. Tuy nhiên những công trình ấy mới chỉ ra một cách khái quát, hướng giảng dạy với vai trò định hướng chứ chưa đi sâu, hướng dẫn cụ thể các phương pháp tiến hành để phát huy tính tích cực của học sinh. Những công trình ấy mở đường để nghiên cứu thêm, đặc biệt ứng dụng cụ thể vào công tác giảng dạy kết hợp với phương pháp đánh giá Pissa. Do đó trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận, người viết đã học tập và kế thừa những thành quả của những nghiên cứu trên và cả những tài liệu, ý kiến liên quan mà bản thân thu được trong quá trình thực nghiệm tại trường THPT tiếp thu được với mong muốn góp một phần nhỏ nhoi của mình vào công cuộc nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn và phát huy tính tích cực của học sinh. 1.6. Đóng góp của đề tài Thông qua việc nghiên cứu đề tài này, người viết hi vọng góp một phần nhỏ của mình vào để giúp quý thầy cô cũng như các bạn học sinh hiểu rõ hơn về việc phát huy tính tích cực của học sinh bằng những giải pháp thiết thực. Đồng thời qua đó thấy được thực trạng dạy văn ở trường THPT miền núi tỉnh Quảng Nam hiện nay, liệu có phát huy tính tích cực của học sinh hay chưa từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp để nâng cao tính tính cực của học sinh. 4
  10. 1.7. Cấu trúc của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí thuyết. Chương 2: Thực trạng, nguyên nhân, giải pháp. Chương 3: Thiết kế thể nghiệm. 5
  11. PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT 1.1. Phương pháp dạy học tích cực 1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy học tích cực là thuật ngữ rút gọn, được sử dụng ở nhiều nước hiện nay không chỉ ở riêng Việt Nam nhằm để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh. Nếu dạy học theo phương pháp này thì cả giáo viên và học sinh đều cần cố gắng rất nhiều, đặc biệt là giáo viên vì phương pháp này tập trung vào việc phát huy tính tích cực cũng như hoạt động của người học hơn là người dạy. Tuy nhiên trong hoạt động dạy học nếu áp dụng phương pháp này thì hiệu quả của việc học sẽ đạt hiệu quả cao hơn so với phương pháp dạy học thụ động. 1.1.2. Đặc trưng và tác dụng của phương pháp dạy học tích cực 1.1.2.1. Đặc trưng Trong phương pháp dạy học tích cực thì việc tạo sự cuốn hút, thích thú tìm tòi những cái mới, cái hay của bài học để học sinh có thể chiếm lĩnh tri thức là điều rất quan trọng. Vì vậy giáo viên sẽ là người tổ chức, định hướng và hướng dẫn cho các em, phải làm sao cho các em cuốn hút vào hoạt động của mình. Thông qua đó người học tự khám phá những điều chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu tri thức đã được áp đặt hay “lập trình” sẵn. Đặc biệt với phương pháp này các em có cơ hội được đặt vào thực tế, nghĩa là trong quá trình học các em có thể được đặt vào những tình huống cụ thể của đời sống thực tế, sẽ có những va chạm, những trải nghiệm để có thể trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm và tự giải quyết vấn đề đã đặt ra theo cách nghĩ của mình để tiếp thu kiến thức mới và từ đó cũng tự hình thành cho mình những kĩ năng mới mà không theo khuôn mẫu sẵn có. Trong quá trình để các em trải nghiệm thực tế giáo viên không chỉ đã truyền đạt tri thức cho các em mà đã lồng ghép cả việc hướng dẫn hành động cho học sinh vào trong đó. Vì vâỵ phương pháp dạy học này không 6
  12. chỉ là phương pháp rèn luyện phương pháp học tập của học sinh nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Trong phương pháp dạy học thụ động trước đây giáo viên là người nắm toàn quyền quyết định trong việc đánh giá học sinh. Nhưng đối với phương pháp dạy học tích cực giáo viên không còn giữ độc quyền ấy mà sẽ là người hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Để mỗi em luôn là một cá nhân thành đạt trong học tập và cả trong cuộc sống thì việc tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần mà nhà trường cần trang bị cho học sinh. Mục tiêu của phương pháp dạy học tích cực là đào tạo ra những con người năng động, có thể thích nghi với mọi hoàn cảnh xã hội thì việc kiểm tra, đánh giá không chỉ dừng lại ở việc tái hiện những kiến thức đã học hay lặp đi lặp lại những kĩ năng xử lí và giải quyết vấn đề mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề của cuộc sống. Nếu muốn đào tạo được những chủ nhân tương lai như vậy cho đất nước thì giáo viên sẽ là người hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng và tự đánh giá trong quá trình học. Không chỉ vậy, trong phương pháp dạy học tích cực giáo viên không chỉ đơn thuần là người truyền đạt kiến thức mà còn là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập để học sinh tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ của chương trình mà bài học yêu cầu. Dường như với phương pháp này ta cứ nghĩ rằng những công việc phải chuẩn bị sẽ nhẹ nhàng hơn trước vì yêu cầu của phương pháp dạy học tích cực thì học sinh hoạt động là chính và sẽ là người làm việc nhiều hơn. Nhưng hoàn toàn không phải vậy, với vai trò là người định hướng, gợi mở, là chất xúc tác, động viên, cố vấn và làm một trọng tài hoàn hảo trong các cuộc tranh luận sôi nổi, các hoạt động tìm tòi đầy hào hứng của các em thì trước đó khi soạn giáo án, hay khâu chuẩn bị bài lên lớp giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy học thụ động. Để có thể tổ chức, dẫn dắt giờ học thành công đòi hỏi giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, am hiểu nhiều vấn đề, có kĩ năng sư phạm cần thiết, am hiểu tâm sinh lí học sinh mới có thể tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho 7
  13. các em bởi trong quá trình tổ chức hoạt động ấy sẽ có lúc có những tình huống ngoài dự kiến ban đầu của giáo viên. 1.1.2.2. Tác dụng Trong thế giới hội nhập, mở cửa đặc biệt với thời đại công nghệ số, khoa học kĩ thuật phát triển các em có cơ hội tiếp xúc, học hỏi ở nhiều kênh thông tin khác nhau, cũng có thể lĩnh hội nhiều kiến thức mới, bổ ích. Với môi trường thuận lợi ấy có thể giúp các em phát triển tư duy sáng tạo, năng động và học hỏi. Vì vậy trong quá trình dạy học người giáo viên không thể nhồi nhét kiến thức cho các em càng nhiều càng tốt. Mà thay vào đó chúng ta phải biết vận dụng, lồng ghép những phương pháp dạy học khác nhau để giờ học thành công và hiệu quả hơn. Trong số các phương pháp được áp dụng thì phương pháp tự học được xem là quan trọng nhất. Bởi nếu bản thân học sinh đã có những nền móng vững chắc từ kĩ năng, thói quen, ý chí tự học sẽ tạo cho các em lòng ham học hỏi, giúp các em phát huy tốt hơn những năng lực sẵn có cho quá trình học tập và nhờ thế mà kết quả học tập sẽ nhân lên gấp bội. Trong quá trình dạy học nếu áp dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực ở học sinh người dạy không chỉ phát huy hết khả năng của người học mà qua giờ học việc lồng ghép các hoạt động khác như thảo thuận, tranh luận hay bác bỏ về một vấn đề nào đó sẽ tạo nên sự sôi nổi và hứng thú trong giờ học, giúp giờ học không nhàm chán. Mà qua đó còn giúp các em rèn luyện thêm những kĩ năng mới trong quá trình học tập. Đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 1.1.3. Hình thức tổ chức hoạt động của học sinh để phát huy tính tích cực 1.1.3.1. Hình thức vấn đáp Hình thức vấn đáp hay còn gọi là đàm thoại là phương pháp giáo dục được thực hiện chủ yếu bằng cách trao đổi ý kiến giữa giáo viên và học sinh với nhau về một chủ đề nào đó liên quan đến bài học hay các lĩnh vực về xã hội, đời sống hằng ngày để tìm ra câu trả lời hoàn chỉnh hơn. Qua đó học sinh có thể lĩnh hội nội dung bài học một cách nhanh chóng và kĩ năng ghi nhớ cũng sẽ lâu hơn. Đàm thoại có thể được tiến hành giữa giáo viên với học sinh, giữa giáo viên với các 8
  14. thành viên trong nhóm hoặc tập thể học sinh [14,95]. Ưu điểm của phương pháp này là giúp giáo viên có thể kịp thời nắm bắt những tâm tư, tình cảm, vốn kinh nghiện của từng học sinh để trên cơ sở đó có những tác động thích hợp và cần thiết với các em [ 14,95]. Đàm thoại có thể diễn ra theo hai cách là đàm thoại tự nhiên và đàm thoại theo chủ đề [14,95]. 1.1.3.2. Đặt, tạo tình huống có vấn đề và giải quyết vấn đề Trong xã hội với nhiều sự va chạm, nhiều vấn đề cạnh tranh đang diễn ra gay gắt theo cơ chế thị trường như hiện nay thì việc phát hiện sớm và giải quyết vấn đề một cách hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn, là cầu nối ngắn nhất để đem lại thành công cho cuộc sống. Vì vậy việc tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống cá nhân, trong gia đình, xã hội cũng như trong các mối quan hệ xung quanh là điều không thể thiếu trong phương pháp dạy học mà cần phải xem đây như là một mục tiêu giáo dục và đào tạo. Khi áp dụng phương pháp này, trong quá trình tiếp xúc tác phẩm cũng như giảng dạy, giáo viên có thể đặt ra những tình huống liên quan đến cuộc sống để học sinh liên tưởng và giải quyết vấn đề một cách hợp lý theo suy nghĩ của cá nhân với sự định hướng đúng của giáo viên. Phương pháp này giúp học sinh nắm được kiến thức mới lại phát triển tư duy sáng tạo, chuẩn bị năng lực thích ứng với xã hội. 1.1.3.3. Thảo luận nhóm Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm là hình thức dạy học có sự kết hợp tính tập thể và tính cá nhân, trong đó học sinh từng nhóm dưới sự chỉ đạo của giáo viên trao đổi những ý tưởng, nguồn kiến thức với nhau, giúp đỡ, hợp tác với nhau trong việc lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Từng thành viên của nhóm không chỉ có trách nhiệm trong việc học tập của mình mà còn có trách nhiệm quan tâm đến việc học tập của bạn khác trong nhóm. “Đặc trưng của hình thức tổ chức dạy học theo nhóm là sự tác động trực tiếp giữa học sinh với nhau, sự cùng phối hợp hoạt động của họ” [14, 248]. 9
  15. Ở hình thức này lớp học có thể được chia thành nhiều nhóm nhỏ. Tùy theo mục đích, yêu cầu cũng như nhiệm vụ của nội dung bài học mà có thể có nhiều cách phân chia nhóm khác nhau, có thể ngẫu nhiên hay có chủ định, hoặc có thể được giao cùng một nhiệm vụ để thực hiện hoặc khác nhiệm vụ. Trong bộ phận của mỗi nhóm có thể phân công mỗi cá nhân một công việc. Trong mỗi nhóm nhỏ ấy, yêu cầu đặt ra cho mỗi cá nhân là ai cũng đều làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào những bạn giỏi hơn hoặc những bạn hiểu biết rộng hơn mình. Mỗi cá nhân trong nhóm cùng tìm hiểu vấn đề, nhiệm vụ được giao trong không khí thi đua sôi nổi với các nhóm còn lại trong lớp. Kết quả hoạt động của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả hoạt động chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của cả nhóm, nhóm sẽ cử một đại diện để trình bày nội dung mà cả nhóm đã tìm hiểu. Giáo viên sẽ tổng kết vấn đề và đặt ra vấn đề tiếp theo ở bài học mới. Phương pháp này giúp mỗi bạn trong nhóm có thể cùng nhau giải đáp thắc mắc, băn khoăn về những kiến thức, những vấn đề mới để cùng nhau xây dựng nhận thức mới qua quá trình hoạt động nhóm. Các em có thể tự nói ra những suy nghĩ, những nhìn nhận, những quan điểm của mình về vấn đề đã được giao, mỗi em có thể tự nhận thức được mình biết gì ở vấn đề này và thiếu kiến thức mặt nào trong vấn đề này và tự học hỏi thêm những gì còn “trống”. Từ đó mỗi giờ học là một giờ tìm tòi, trao đổi, học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. 1.2. Đặc điểm của trường THPT miền núi tỉnh Quảng Nam 1.2.1. Đặc điểm của trường THPT Bắc Trà My Đa phần những trường THPT này đều tập trung ở huyện nên có nơi vẫn thường gọi là trường huyện. Với vị trí này, các trường ở ngay trung tâm của huyện, có thể xem là nơi đón đầu của sự phát triển về cơ sở vật chất và thuận lợi cho việc đến lớp của cả thầy và trò nên sẽ không có khó khăn như lầy lội, mưa lũ như những trường tiểu học khác ở miền núi. Khác với trường THPT ở phố là những ngôi trường này luôn có những diện tích rộng rãi kể cả sân trường và khuôn viên trường cũng như sân để học thể dục. Với sự rộng rãi ấy sẽ rất thuận lợi khi tổ chức hoạt động ngoại khóa cũng như giao lưu hay tham gia các chương trình liên quan 10
  16. đến môn học. Do ở vị trí trung tâm của huyện nên quanh trường học ngoài việc học tập ở trường các em có thể tìm kiếm tài liệu ở mạng internet thông qua các quán internet gần đó. Đây là công cụ học tập tốt cho những em biết vận dụng vào quá trình học tập nhưng đồng thời đó cũng sẽ là tai họa cho những ai sử dụng sai mục đích như game, hay giải trí với những trò vô bổ. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ giáo viên lành nghề, nhiều kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn sâu rộng đặc biệt với những thầy cô trẻ luôn mang trong mình tâm huyết với nghề, mong muốn truyền đạt dìu dắt thế hệ học trò đến với tri thức một cách tốt nhất luôn là thuận lợi bậc nhất của trường. Trường THPT Bắc Trà My được thành lập từ năm học 2006-2007 trên cơ sở chia tách từ trường PT Cấp 2-3 Trà My. Đến nay trường đã đi vào hoạt động và giảng dạy trên năm năm tại địa bàn huyện Bắc Trà My - một huyện miền núi xôi của tỉnh Quảng Nam. Hiện nay trường có 34 lớp, tổng số học sinh gần 1600 em thuộc nhiều đối tượng khác nhau. Nhiều học sinh là con em dân tộc thiểu số với nhiều hoàn cảnh khó khăn trên khắp địa bàn toàn huyện đã băng đồi, vượt núi cao về tại trường để học. Hội đồng sư phạm của trường có hơn 90 CB- GV-CNV, trong đó thầy cô giáo trẻ chiếm đa số và đạt trình độ chuẩn ĐHSP. Trong những năm qua, chất lượng giáo dục của nhà trường có chiều hướng tăng hơn so với những năm học 11
  17. trước. Số lượng học sinh khá giỏi chiếm tỉ lệ ngày càng cao. Tỉ lệ học sinh khối 12 thi tốt nghiệp THPT đạt bình quân hằng năm là 75% trở lên. Chất lượng mũi nhọn được nhà trường quan tâm. Hằng năm nhà trường đều có đội tuyển học sinh giỏi tham gia dự thi toàn tỉnh do Sở Giáo dục đào tạo Quảng Nam tổ chức và có em đạt giải nhì môn Vật lý, giải khuyến khích môn Ngữ văn, đạt giải nhì và giải ba hội thi Thuyết trình Văn học toàn tỉnh, đạt các giải cao trong các hội thi GDQP, hội thi văn nghệ toàn tỉnh... Bên cạnh đó, nhà trường đã có những định hướng đúng đắn cho học sinh lớp 12 chọn và thi vào các trường Đại học, Cao đẳng trên toàn quốc phù hợp với năng lực, trình độ và phù hợp với các ngành nghề đang còn thiếu tại huyện nhà để sau ra trường, các em về phục vụ lại quê hương. Hiện nay đội ngũ giáo viên của nhà trường đã có nhiều em là học sinh cũ về giảng dạy, có em đã nổ lực phấn đấu vì sự nghiệp “trồng người” và trở thành cán bộ quản lý chủ chốt của nhà trường với tinh thần trách nhiệm cao. Có thể nói, trong 5 năm học từ 2005 - 2010, số lượng học sinh lớp 12 của trường thi đỗ vào các trường Đại học- Cao đẳng trên toàn quốc chiếm một tỉ lệ cao so với nhiều trường THPT trên địa bàn toàn tỉnh, được tỉnh nhà và ngành GD-ĐT tỉnh Quảng Nam ghi nhận và đánh giá cao. Đặc biệt trong năm học 2009-2010, trường THPT Bắc Trà My rất tự hào khi có một Nguyễn Đình Huy- em học sinh nghèo vượt qua hoàn cảnh khó khăn của gia đình để tự phấn đấu, nổ lực vươn lên trong học tập, rèn luyện và đã thi đỗ cả hai trường Đại học với điểm số cao, trở thành một cậu học sinh nhỏ bé thủ khoa trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Trong những năm qua, Hội đồng sư phạm của nhà trường đã khắc phục nhiều khó khăn về đời sống, những thiếu thốn về cơ sở vật chất, đem hết nhiệt tình và lòng say mê của người “Kỉ sư tâm hồn” để thắp sáng niềm tin, tri thức và tương lai cho thế hệ trẻ của huyện nhà. Nhiều thầy cô giáo trở thành tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Về cơ sở vật chất đặc biệt về công nghệ thông tin toàn trường đã có hai phòng máy chiếu rất thuận lợi cho việc phục vụ việc dạy học bằng slide cho cả 12
  18. giáo viên và học sinh. Hơn thế nữa ở trường đã phủ sóng wfi và sóng wfi đó được sử dụng để phục vụ nhu cầu tìm hiểu, tra cứu thông tin liên quan đến môn học của các em. Đồng thời trường còn có những phòng máy tính có kết nối mạng – đây là những cổng thông tin thuận lợi để các em tiện tra khảo thông tin liên quan đến môn học hay cập nhật kiến thức cần thiết. Trường cũng có thư viện phục vụ cho việc mượn sách, đọc, tra cứu tài liệu cho giáo viên và học sinh tuy nhiên quy mô thư viện còn nhỏ và số lượng sách phục vụ cho quá trình dạy và học còn rất hạn chế, đa phần những loại sách phục vụ cho việc học tập đều do các em “tự túc”, điều này tạo nên khó khăn không nhỏ cho các em. 1.2.2. Đặc điểm của học sinh Đặc điểm về tâm lí: Khác với học sinh THCS, học sinh THPT đã đạt tới độ hoàn thiện về mặt thể chất, tâm sinh lí cũng như trình độ nhận thức. Do ảnh hưởng của cuộc sống hiện đại, hằng ngày các em luôn cập nhật cho mình một khối lượng lớn thông tin về những vấn đề thường nhật hằng ngày nên sự phát triển về tâm lí và nhận thức được bộc lộ một cách rõ nét với một sự trưởng thành nhất định. Hơn bất cứ lúc nào hết, lúc này các em có nhu cầu quan tâm đến bạn bè nhiều hơn, tự tin hơn và nhu cầu giao tiếp, bàn luận, tranh luận về một vấn đề nào đó của thực tiễn cũng tăng lên gấp bội. Vì mức độ tự tin ở bản thân của các em nhiều hơn nên đa phần các em muốn thể hiện khả năng, bản lĩnh của mình trước người khác và muốn người khác công nhận nên có tính tự trọng cao trong học tập, luôn muốn bảo vệ ý kiến, bảo vệ những suy nghĩ độc lập của mình. Các em luôn có tính tích cực cao, đặc biệc thích các hoạt động tập thể, sẵn sàng tham gia các công việc chung. Đồng thời ở lứa tuổi này hoạt động tri giác, cảm giác của các em cũng đã dần hoàn thiện. Tính chủ định trong quá trình nhận thức phát triển mạnh mẽ. Qúa trình quan sát trở nên có mục đích, hệ thống và toàn diện hơn. Đặc điểm về trí tuệ: Các em có khả năng quan sát sự vật, hiện tượng một cách sâu sắc và nhạy bén hơn. Trong giai đoạn này các em không còn ghi nhớ sự vật, hiện tượng một cách máy móc nữa mà thay vào đó các em còn biết cách phân tích tư duy, rồi so 13
  19. sánh, tổng hợp lại vấn đề. Ở độ tuổi này ghi nhớ có chủ định phát triển cùng với ghi nhớ logic trừu tượng và ghi nhớ ý nghĩa. “Đặc biệt các em đã tạo được tâm thế phân hóa trong ghi nhớ, các em biết tài liệu nào cần ghi nhớ từng câu, từng chữ, cái gì cần hiểu mà không cần nhớ… Các em có khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập sáng tạo trong những hoạt động quen biết đã được học ở trường” [18,65]. Ngoài những đặc điểm trên học sinh miền núi còn có tính thẳng thắn, thật thà và tự trọng. Trong mọi vấn đề cũng như học tập, các em luôn nói rõ quan điểm của mình mà không ngại ngùng và lòng tự trọng trong học tập cũng rất cao, luôn muốn chứng tỏ mình và muốn giáo viên công nhận thành tích, cố gắng của bản thân. Giáo viên có vai trò là người dẫn dắt, hướng dẫn các em học tập và cũng là người giúp các em hoàn thiện nhân cách của mình nên các em có niềm tin sâu sắc vào giáo viên và thực tiễn. Thực tiễn có tác dụng thuyết phục rất lớn đối với các em. Các em sống rất thực tế, những điển hình gần gũi đều có tác dụng thuyết phục rất lớn. Trong các tiết lên lớp, những vấn đề kiến thức có liên hệ thực tế đến bản thân học sinh thì sẽ sôi nổi và hiệu quả. Đa số các em đều là con em các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, điều kiện kinh tế vô vùng thiếu thốn. Ngoài việc học, các em còn phải đi rừng, đi rẫy để phụ giúp việc với gia đình nhưng các em đến trường với lòng ham học hỏi, niềm tin sâu sắc về tương lai phía trước. Ý thức cao từ bạn bè và dư luận tập thể. Bạn bè và dư luận tập thể có tác dụng chi phối việc học tập của các em …Với những đức tính ấy sẽ thuận lợi rất nhiều cho việc dạy học phát huy tính tích cực của học sinh một cách tối đa trong giờ học. 14
  20. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, GIẢI PHÁP 2.1. Thực trạng việc dạy học môn Ngữ văn ở trường miền núi tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Khảo sát tại trường THPT Bắc Trà My 2.1.1.1. Đối với việc dạy của giáo viên Theo kết quả khảo sát, người viết nhận thấy rằng mặc dù Bộ Giáo dục và Đào tạo đã yêu cầu chính sách đổi mới giáo dục với tiêu chí “lấy người học làm trung tâm” nhưng đa phần ở trường có rất nhiều giáo viên chưa lưu tâm đến vấn đề này. Và hậu quả của việc này là một bộ phận lớn giáo viên chưa chú ý đến đổi mới phương pháp giảng dạy. Điều đó đã đi ngược lại với mục tiêu của Bộ Giáo dục đã đề ra cũng như tiêu chí đổi mới của toàn xã hội. Có một thực tế đáng lo ngại là một số giáo viên chưa tạo được sự hứng thú cho học sinh trong giờ học Ngữ văn. Điều này vô tình đưa học sinh vào thế bị động. Các em không thực hiện hết được tính chất của quá trình tiếp cận văn chương cũng như không thể phát huy sự sáng tạo, tìm tòi, suy nghĩ của mỗi cá nhân trong quá trình tìm tòi, cắt nghĩa cũng như thâm nhập tác phẩm. Mỗi giờ giảng bài trên lớp, học sinh có nắm bắt được bài nhiều hay ít, có tạo sự hứng thú, say mê nơi người học hay không là cả một nghệ thuật và đòi hỏi phương pháp dạy học của người giáo viên. Nhưng phương pháp mà đa phần giáo viên đang dùng hiện nay đó là thuyết giảng và cho học sinh viết bài rất nhiều. Hiện tượng dạy học đọc – chép khiến các em dễ rơi vào trạng thái chán. Một tiết trôi qua như thế thì không sao nhưng cứ lặp đi lặp lại tình trạng này nhiều lần sẽ khiến các em sinh chán đâm ra buồn ngủ, không còn hứng thú với giờ học. Tình trạng nội dung bài học viết dài lê thê làm các em không nắm bắt được những ý chính của bài mà còn khiến các em học bài với khối lượng con chữ lớn, dễ rơi vào tình trạng học vẹt, học thuộc lòng nên không hiểu bài, không nắm vững kiến thức và mau quên. Và học bài cũ sẽ trở thành gánh nặng và là khó khăn cho những em học kém. Thông thường trong quá trình dạy, phần lớn giáo viên chỉ chú trọng đến việc làm sao để truyền tải hết mặt nội dung của bài học mà ít hướng dẫn cho học 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1