
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghệ thuật chơi chữ trong thơ Bùi Giáng
lượt xem 1
download

Khóa luận tốt nghiệp đại học "Nghệ thuật chơi chữ trong thơ Bùi Giáng" trình bày các nội dung chính sau: Giới thuyết về những vấn đề liên quan đến đề tài; Khảo sát nghệ thuật chơi chữ trong thơ Bùi Giáng; Đặc điểm và giá trị của nghệ thuật chơi chữ trong thơ Bùi Giáng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghệ thuật chơi chữ trong thơ Bùi Giáng
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA NGỮ VĂN – CTXH TRẦN MINH HUY NGHỆ THUẬT CHƠI CHỮ TRONG THƠ BÙI GIÁNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Quảng Nam, tháng 4 năm 2017
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA NGỮ VĂN – CTXH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: NGHỆ THUẬT CHƠI CHỮ TRONG THƠ BÙI GIÁNG Sinh viên thực hiện TRẦN MINH HUY MSSV: 2113010314 CHUYÊN NGÀNH SƯ PHẠM NGỮ VĂN KHÓA: 2013 – 2017 Cán bộ hướng dẫn Ths. NGUYỄN THỊ HỒNG SANH MSCB:…………… Quảng Nam, tháng 4 năm 2017
- LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự động viên, hỗ trợ từ gia đình, thầy cô, bạn bè. Đặc biệt, cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Hồng Sanh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song do còn những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên khóa luận này không thể tránh khỏi một số thiếu sót. Mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Tam Kỳ, ngày 09 tháng 05 năm 2017 Sinh viên Trần Minh Huy
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................... 2 2.1. Về lí thuyết nghệ thuật chơi chữ ............................................................................... 2 2.2. Về vấn đề vận dụng lí thuyết nghệ thuật chơi chữ vào nghiên cứu văn chương ...... 3 2.3. Về tình hình nghiên cứu thơ của thi sĩ Bùi Giáng .................................................... 4 3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 5 4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 6 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 6 5.1. Phương pháp thống kê, phân loại, xử lí số liệu: ...................................................... 6 5.2. Phương pháp phân tích ............................................................................................ 6 5.3. Phương pháp so sánh ............................................................................................... 6 5.4. Phương pháp tổng hợp ............................................................................................. 6 6. Đóng góp của khóa luận .............................................................................................. 7 6.1. Về phương diện lí thuyết ........................................................................................... 7 6.2. Về phương diện thực tiễn .......................................................................................... 7 7. Cấu trúc của khóa luận ................................................................................................ 7 NỘI DUNG...................................................................................................................... 8 Chương 1. GIỚI THUYẾT VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .......... 8 1.1. Tổng quan về nghệ thuật chơi chữ ........................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm nghệ thuật chơi chữ.............................................................................. 8 1.1.2. Phân loại nghệ thuật chơi chữ.............................................................................10 1.2. Đôi nét về nhà thơ Bùi Giáng và ngôn ngữ thơ của ông ........................................20 1.2.1. Bùi Giáng – thi sĩ có tài thơ trác tuyệt ................................................................20 1.2.2. Ngôn ngữ thơ – điều làm nên tên tuổi Bùi Giáng ................................................21
- Chương 2. KHẢO SÁT NGHỆ THUẬT CHƠI CHỮ TRONG THƠ BÙI GIÁNG ....23 2.1. Chơi chữ bằng các phương tiện ngữ âm và chữ viết ..............................................23 2.1.1. Chơi chữ theo cách lái âm (nói lái) .....................................................................24 2.1.2. Chơi chữ theo cách đồng âm ...............................................................................26 2.1.3. Chơi chữ theo cách nhại âm ................................................................................28 2.1.4. Chơi chữ theo cách điệp âm ................................................................................28 2.2. Chơi chữ bằng các phương tiện ngữ nghĩa .............................................................33 2.2.1. Chơi chữ theo cách đồng nghĩa ...........................................................................33 2.2.2. Chơi chữ theo cách trái nghĩa .............................................................................34 2.2.3. Chơi chữ theo cách nhiều nghĩa ..........................................................................35 2.2.4. Chơi chữ dựa vào trường nghĩa ..........................................................................35 2.3. Chơi chữ bằng phương tiện ngữ pháp ....................................................................38 2.3.1. Chơi chữ theo cách tách từ, ngữ..........................................................................39 2.3.2. Chơi chữ theo cách đảo từ, ngữ ..........................................................................43 Chương 3. ĐẶC ĐIỂM VÀ GIÁ TRỊ CỦA NGHỆ THUẬT CHƠI CHỮ...................45 TRONG THƠ BÙI GIÁNG ..........................................................................................45 3.1. Đặc điểm nghệ thuật chơi chữ trong thơ Bùi Giáng ...............................................45 3.1.1. Sử dụng nghệ thuật chơi chữ với tần suất cao, đa dạng .....................................45 3.1.2. Sự kết hợp khéo léo, sáng tạo nhiều cách chơi chữ khác nhau ...........................47 3.1.3. Sử dụng nghệ thuật chơi chữ một cách độc đáo ..................................................50 3.2. Giá trị của nghệ thuật chơi chữ trong thơ Bùi Giáng .............................................52 3.2.1. Giá trị của nghệ thuật chơi chữ trong việc tạo hứng khởi cho người đọc, người nghe 52 3.2.2. Giá trị của nghệ thuật chơi chữ trong việc đóng góp nhiều từ, ngữ mới ............54 3.2.3. Giá trị của nghệ thuật chơi chữ trong việc làm đẹp lời thơ ................................55 3.2.4. Giá trị của nghệ thuật chơi chữ trong việc miêu tả, thể hiện đầy đủ hình ảnh hay cảm xúc, tư tưởng của Bùi Giáng ..................................................................................56 3.2.5. Giá trị của nghệ thuật chơi chữ trong việc góp phần định hình phong cách ngôn ngữ và phong cách thơ Bùi Giáng .................................................................................59 KẾT LUẬN ...................................................................................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................64
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. “Văn học là nghệ thuật ngôn từ, theo nghĩa hẹp và xác định, là những sáng tác viết của nghệ thuật ngôn từ” [2; 391]. Quan niệm như thế tất đã chỉ rõ tầm quan trọng của việc tiếp cận tác phẩm văn học dưới góc độ ngôn ngữ học. Việc tiếp cận và ứng dụng quan điểm ngôn ngữ học trong nghiên cứu văn học ở Việt Nam đã có bề dày lịch sử gần nửa thế kỉ cùng các công trình nghiên cứu quy mô và những thành tựu to lớn. Có thể xem đây là một trong những khuynh hướng tiếp cận văn học mang tính thời đại và rất khả quan. 1.2. Khi phê bình, phân tích tác phẩm văn học, ngôn ngữ học nghiên cứu tiếp cận rất nhiều phương diện. Nổi bật nhất phải nói đến các biện pháp tu từ và thủ pháp nghệ thuật, trong đó nghệ thuật chơi chữ là một góc nhìn khá mới mẻ. Có thể nói, nghệ thuật chơi chữ đã đi suốt chiều dài lịch sử phát triển văn chương Việt Nam, xuất hiện hầu hết ở các thể loại văn học từ xưa đến nay, từ những câu ca dao, tục ngữ, truyện cười, truyện ngụ ngôn, câu đố, câu đối chữ Hán, chữ Nôm, văn tế cho đến những bài thơ, truyện, kịch,… Ở thời kì văn học trung đại, nghệ thuật chơi chữ có mặt trong nhiều sáng tác của hàng loạt các tên tuổi lớn như Nguyễn Du, Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, Nguyễn Khuyến, Tú Xương,… Đến giai đoạn văn học hiện đại, chơi chữ vẫn là nghệ thuật được sử dụng rộng rãi trong tác phẩm của hầu hết các nhà văn, nhà thơ như: Tú Mỡ, Thế Lữ, Xuân Diệu, Vũ Trọng Phụng, Hàn Mạc Tử,… nhưng trong đó, đặc biệt phải kể đến Bùi Giáng. 1.3. Bùi Giáng sinh ngày 17 tháng 12 năm 1926 tại làng Thanh Châu thuộc xã Vĩnh Trinh, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Ông là một thi sĩ lớn, danh tiếng và mức độ ảnh hưởng của ông trong nền thơ ca Việt Nam là không thể phủ nhận. Thơ Bùi Giáng tài hoa ở câu chữ. Là một nhà thơ tài năng, bên cạnh sử dụng thuần thục các chất liệu ngôn từ khác, Bùi Giáng đặc biệt tinh tế trong việc sử dụng nghệ thuật chơi chữ trong các sáng tác thơ của mình. 1.4. Nghiên cứu nghệ thuật chơi chữ trong những tác phẩm văn chương cụ thể, đó là việc tìm ra các cách chơi chữ đặc sắc được tác giả sử dụng cũng như những giá trị mà nó mang lại cho tác phẩm. Và việc nghiên cứu nghệ thuật chơi chữ trong văn chương cũng để cho thấy cái tài hoa của người nghệ sĩ. Đi sâu vào khảo sát và phân tích 244
- bài thơ trong cuốn Bùi Giáng - Đười ươi chân kinh (thơ văn tinh tuyển), chúng tôi nhận thấy nghệ thuật chơi chữ được ông sử dụng với tần số cao và đa dạng. Cách dùng của ông có nhiều điểm mới lạ và độc đáo, thể hiện phong cách sáng tác rất riêng. Vì vậy, cùng với niềm đam mê khai phá thú chơi chữ và thơ văn Bùi Giáng, chúng tôi chọn Nghệ thuật chơi chữ trong thơ Bùi Giáng làm đề tài nghiên cứu. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong phần này, chúng tôi khảo sát một số công trình có liên quan đến đề tài theo ba mảng chính: lí thuyết nghệ thuật chơi chữ, vận dụng lí thuyết nghệ thuật chơi chữ vào nghiên cứu văn chương và nghiên cứu thơ Bùi Giáng. 2.1. Về lí thuyết nghệ thuật chơi chữ Vấn đề chơi chữ của tiếng Việt luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của nhiều nhà ngôn ngữ học. Thực tế cho thấy đã có khá nhiều những công trình nghiên cứu về nghệ thuật chơi chữ trên phương diện lí thuyết. Nghệ thuật chơi chơi chữ được trình bày một cách tương đối đầy đủ (nhưng rất vắn tắt) ở 2 công trình sau: Trong công trình Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt – Cù Đình Tú (1983), chơi chữ được xếp vào tiểu mục Chơi chữ - nói lái của mục Các cách tu từ được cấu tạo theo quan hệ tổ hợp. Ở công trình này, chơi chữ được chia theo ba kiểu: chơi chữ bằng các phương tiện ngữ âm và chữ viết; chơi chữ bằng các phượng tiện từ vựng và ngữ nghĩa, chơi chữ bằng các phương tiện ngữ pháp [22; 320-327]. Với công trình Phong cách học tiếng Việt, Đinh Trọng Lạc, Nguyễn Thái Hòa (1993) xếp chơi chữ vào một trong Các biện pháp tu từ ngữ nghĩa. Hình thức nói lái được trình bày trong tiểu mục tiếp theo. Chơi chữ được trình bày thành lối nhại, lối tách từ và ghép từ mới, lối chơi chữ phổ biến trong văn chương ngày trước là phép đối, lối chơi câu đố, và thơ Bút Tre [8; 208-222]. Ở các công trình chuyên biệt về nghệ thuật chơi chữ, vấn đề chơi chữ được trình bày đầy đủ và hệ thống hơn. Ở công trình Thú chơi chữ - Lê Trung Hoa, Hồ Lê (1990), nghệ thuật chơi chữ được chia thành 14 kiểu loại. Công trình trình bày phạm vi chơi chữ không chỉ trong văn chương, mà còn trong ngôn ngữ sinh hoạt hằng ngày. Ở mỗi chương đều nêu tóm tắt những kiến thức cần thiết về kiểu chơi chữ đang bàn. Công trình có nhiều ngữ liệu
- hay, lí giải vấn đề nghiêm túc. Tuy nhiên việc phân thành 14 kiểu loại chơi chữ như vậy là chưa đủ và chưa làm rõ mối quan hệ giữa chúng, cũng như tính hệ thống của chơi chữ trong chỉnh thể ngôn ngữ tiếng Việt [4]. Với công trình Chơi chữ - Lãng Nhân (1992), tác giả đã đưa ra nhiều tư liệu quý về ngữ liệu có sử dụng chơi chữ song còn nhiều hạn chế như một vài ngữ liệu được xếp vào chơi chữ là chưa thỏa đáng cùng khá nhiều kiểu chơi chữ chưa được đề cập đến [15]. Tuyển tập Nghệ thuật chơi chữ trong văn chương người Việt – Triều Nguyên (2008) gồm 4 cuốn 5 phần: 1. Chơi chữ bằng phương tiện ngữ âm và chữ viết; 2. Chơi chữ bằng các phương tiện ngữ nghĩa; 3. Chơi chữ bằng phương tiện ngữ pháp; 4. Chơi chữ dựa vào phương ngữ, luật thơ và phong cách văn bản; 5. Chơi chữ có sự tham gia của ngữ liệu ngoài văn bản [10; 15+16]. Tuyển tập phân loại các phương tiện, cách thức chơi chữ một cách tỉ mỉ, hệ thống, đầy đủ. Ở mỗi phần, tác giải chia làm nhiều chương, trong mỗi chương lại chia thành các mục, rồi lại phân thành nhiều tiểu mục khác nhau. Ở mỗi chương, mỗi mục đều có nêu tóm tắt những kiến thức cần thiết về kiểu chơi chữ được trình bày để người đọc dễ dàng tiếp thu các ngữ liệu được dẫn. Ngữ liệu trong tuyển tập này rất chính xác và đa dạng. Ngay cả những truyện cười hiện đại trên các báo hay những câu nói mới xuất hiện trong những năm gần đây cũng được tác giả đưa vào [10]. Tuyển tập Nghệ thuật chơi chữ trong văn chương người Việt của Triều Nguyên là tài liệu tham khảo chính của đề tài này, góp phần tích cực cho chúng tôi trong việc định hướng về mặt phân loại các cách thức chơi chữ được thi sĩ Bùi Giáng sử dụng trong thơ. Những công trình nghiên cứu trên đã cung cấp các kiến thức cơ bản nhất về nghệ thuật chơi chữ cho người nghiên cứu, từ đó tạo điều kiện để chúng tôi ;vận dụng vào việc nghiên cứu nghệ thuật chơi chữ trong văn chương. 2.2. Về vấn đề vận dụng lí thuyết nghệ thuật chơi chữ vào nghiên cứu văn chương Hiện nay, có không ít những công trình nghiên cứu về sự hiện diện của nghệ thuật chơi chữ trong văn chương. Điển hình là công trình Nghệ thuật chơi chữ trong ca dao người Việt – Triều Nguyên (2000), tác giả đã sưu tầm ca dao được 147 bài có sử dụng nghệ thuật chơi
- chữ để làm cứ liệu cho các phương tiện chơi chữ được chia trong công trình. Ngoài ra, tác giả cũng dành một chương ở phần đầu để lí giải về bản chất và các kiểu dạng chơi chữ trong văn chương [14]. Ngoài ra còn có các công trình được đăng tải trên các Tạp chí Ngôn ngữ như: “Chơi chữ trong ngôn ngữ quảng cáo” – Lưu Trọng Tuấn (2011), công trình này khảo sát các loại chơi chữ trong các lời quảng cáo được phát hành trong các báo và tạp chí khác nhau ở Việt Nam, từ đó chia thành 5 loại: chơi chữ đồng âm, chơi chữ đa nghĩa, chơi chữ đối nghĩa, chơi chữ ngữ pháp, chơi chữ thành ngữ [23; 1-17]; “Chơi chữ trên báo chí” – Hoàng Anh (2003), công trình này khảo sát các loại chơi chữ trên báo chí, phân thành 4 kiểu cơ bản: bóc tách các thành tố của từ nguyên khối (thường là từ hai âm tiết) thành những từ độc lập, dùng các cấu trúc đối nhau về nghĩa, sử dụng các phép đồng âm giữa các từ, dùng từ có thể đồng thời gợi ra nhiều ý nghĩa [1; 18-23]. Thông qua việc tìm hiểu những công trình nghiên cứu trên, người đọc có nền tảng vững chắc, những hiểu biết mới hơn về nghệ thật chơi chữ trong văn chương. Từ đó, việc vận dụng để nghiên cứu nghệ thuật chơi chữ trong một hay một số tác phẩm dễ dàng và thuận lợi hơn. 2.3. Về tình hình nghiên cứu thơ của thi sĩ Bùi Giáng Cá nhân Bùi Giáng cũng như thơ văn của ông nhận được nhiều tình cảm yêu mến cùng sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Vì vậy mà điều đầu tiên có thể nhận thấy là số lượng công trình nghiên cứu thơ của thi sĩ khá nhiều. Trong tập Bùi Giáng trong cõi người ta – Đoàn Tử Huyến (chủ biên) [6], ở phần hai Một mai nhìn lại (Viết về Bùi Giáng) có đăng nhiều công trình viết về chuyện đời, chuyện tình cũng như tác phẩm của ông. Có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu thơ Bùi Giáng sau: Lại một nhà thơ độc đáo – Bùi Tường [6; 187]; Thi sĩ "Phóng túng hình hài, ngang tàng tính mệnh" - Cung Văn Nguyễn Vạn Hồng [6; 213]; Hiện tượng Bùi Giáng - Thụy Khê [6; 490]; Hồn quê trong thơ Bùi Giáng – Huỳnh Ngọc Chiến [6; 393]; Bùi Giáng, hồn thơ bị vây khốn - Thanh Tâm Tuyền [6; 475];… Về ngôn ngữ thơ Bùi Giáng, trong Kỉ yếu Hội thảo Ngữ học toàn quốc 2015 – Nguyễn Thiện Thuật (chủ biên) có hai công trình nghiên cứu về thơ Bùi Giáng. Ở công trình Từ vựng khẩu ngữ trong thơ Bùi Giáng – Nguyễn Đức Chính, tác giả đã phân từ vựng khẩu ngữ trong thơ Bùi Giáng thành ba lớp từ: từ hội thoại, từ địa
- -5- phương và từ thông tục. Tác giả cũng nêu ra ba tác dụng của từ vựng khẩu ngữ trong thơ Bùi Giáng: mang màu sắc của đời sống thực vào thơ, góp phần tạo sự hài hước và khắc họa sống động chân dung nhân vật trữ tình [20; 780-787]. Ở công trình Lớp từ chỉ thời gian trong "Rong rêu" của Bùi Giáng – Dương Thị Thanh Huyền, tác giả tiến hành khảo sát những đơn vị từ ngữ chỉ thời gian trong tập Rong rêu của Bùi Giáng. Từ ngữ liệu thống kê, tác giả phân loại theo các tiêu chí: xét theo nội dung, trong lớp danh từ chỉ thời gian, chia thành danh từ chỉ thời gian chung và danh từ chỉ thời gian cụ thể; xét theo cấu tạo chia thành danh từ đơn, danh từ ghép, danh từ láy lại và danh ngữ; xét theo nguồn gốc chia thành từ Hán Việt và từ thuần Việt; xét theo mục đích thể hiện chia thành hai loại thời gian tiếc nuối và thời gian hướng vọng thiên thu [20; 897-904]. Qua việc trình bày những công trình trên, có thể thấy ngôn ngữ thơ Bùi Giáng là một mảnh đất màu mỡ. Nghệ thuật chơi chữ trong thơ Bùi Giáng cũng nằm trong đó, là một mảnh đất mới và cần được khai phá. Với tinh thần tiếp thu có chọn lọc, đồng thời phát hiện những nét mới mẻ để khẳng định dấu ấn riêng, chúng tôi đã quyết định tiếp cận mảng thơ Bùi Giáng dưới góc nhìn ngôn ngữ học, thông qua đề tài: Nghệ thuật chơi chữ trong thơ Bùi Giáng. Có thể nói, khóa luận này chính là thành quả nghiên cứu, lao động miệt mài của chúng tôi khi suy ngẫm về sự hiện diện cũng như những đặc điểm, giá trị mà nghệ thuật chơi chữ đã mang lại cho thơ Bùi Giáng. 3. Mục đích nghiên cứu Với đề tài Nghệ thuật chơi chữ trong thơ Bùi Giáng, tôi hi vọng sẽ làm sáng tỏ thêm về lí thuyết chơi chữ. Tìm ra những thủ pháp chơi chữ cùng đặc điểm và giá trị của các thủ pháp đó trong thơ Bùi Giáng. Thơ Bùi Giáng hiện nay còn khá xa lạ cũng như chưa nhận được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các bạn sinh viên. Hơn nữa, cũng là những người con của đất Quảng, chung mảnh đất chôn nhau cắt rốn với thi sĩ, thế nên với công trình nghiên cứu này, chúng tôi mong muốn góp một phần công sức trong việc quảng bá thơ ca Bùi Giáng với các bạn sinh viên tỉnh nhà. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu
- -6- Đối tượng của công trình nghiên cứu này là những câu thơ có chứa nghệ thuật chơi chữ trong thơ Bùi Giáng. Tuy nhiên, nghệ thuật chơi chữ có rất nhiều kiểu loại, trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ khảo sát những câu thơ có chứa các lối chơi chữ đặc sắc sau: chơi chữ theo cách đồng âm, chơi chữ theo cách nhại âm, chơi chữ theo cách điệp âm và chơi chữ theo cách lái âm, chơi chữ theo cách đồng nghĩa, chơi chữ theo cách trái nghĩa, chơi chữ theo cách nhiều nghĩa, chơi chữ dựa vào trường nghĩa, chơi chữ theo cách tách từ, ngữ và chơi chữ theo cách đảo trật tự, vị trí từ, ngữ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Số lượng thi phẩm của nhà thơ Bùi Giáng là rất lớn. Với công trình nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát các bài thơ ở phần Thơ trong tập Bùi Giáng - Đười ươi chân kinh (thơ văn tinh tuyển) được Công ti văn hóa và truyền thông Nhã Nam cùng NXB Hội Nhà Văn xuất bản năm 2011. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện công trình, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: 5.1. Phương pháp thống kê, phân loại, xử lí số liệu: Chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê để thống kê các ngữ liệu có sử dụng nghệ thuật chơi chữ khảo sát được từ 244 bài thơ trong cuốn Bùi Giáng - Đười ươi chân kinh (thơ văn tinh tuyển). Sau đó, chúng tôi phân loại theo các tiêu chí và xử lí số liệu nhằm đưa ra được số lần Bùi Giáng sử dụng nghệ thuật chơi chữ cũng như tỉ lệ, tần số xuất hiện của các phương thức chơi chữ trong thơ Bùi Giáng. 5.2. Phương pháp phân tích Đây là phương pháp được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu, từ việc phân tích ngữ liệu đến phân tích số liệu. 5.3. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh được chúng tôi vận dụng để so sánh tần suất, mật độ xuất hiện của các phương thức chơi chữ với nhau; từ đó rút ra các đặc điểm của nghệ thuật chơi chữ trong thơ Bùi Giáng. 5.4. Phương pháp tổng hợp Đây là phương pháp được sử dụng để tổng hợp kết quả sau khi phân tích ngữ liệu và số liệu. Từ đó hình thành nên hệ thống các thủ pháp chơi chữ được Bùi Giáng sử dụng cũng như các đặc điểm, giá trị của nghệ thuật chơi chữ trong thơ Bùi Giáng.
- -7- 6. Đóng góp của khóa luận 6.1. Về phương diện lí thuyết - Hệ thống lại cơ sở lí luận xoay quanh nghệ thuật chơi chữ. - Cung cấp cho người đọc hệ thống các thủ pháp chơi chỡ được Bùi Giáng sử dụng trong thơ của ông cùng đặc điểm và giá trị của nó trong việc chuyển tải nội dung tư tưởng tác phẩm, cũng như việc định hình phong cách của thi sĩ Bùi Giáng. 6.2. Về phương diện thực tiễn - Thực hiện đề tài này, chúng tôi bổ sung thêm cho mình vốn kiến thức về nghệ thuật chơi chữ. Điều đó góp phần phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy sau này. - Khóa luận là một tài liệu tham khảo bổ ích cho việc tiếp cận, đánh giá, nhìn nhận thơ của Bùi Giáng một cách đầy đủ, đa dạng hơn. 7. Cấu trúc của khóa luận Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần tài liệu tham khảo và phần phụ lục, khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Giới thuyết về những vấn đề liên quan đến đề tài Chương 2: Khảo sát nghệ thuật chơi chữ trong thơ Bùi Giáng Chương 3: Đặc điểm và giá trị của nghệ thuật chơi chữ trong thơ Bùi Giáng
- -8- NỘI DUNG Chương 1. GIỚI THUYẾT VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan về nghệ thuật chơi chữ 1.1.1. Khái niệm nghệ thuật chơi chữ Vì chơi chữ nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu nên có rất nhiều công trình viết về nghệ thuật này. Cho đến nay vẫn còn nhiều ý kiến, quan niệm khác nhau về khái niệm nghệ thuật chơi chữ. Trong cuốn Từ điển Tiếng Việt - Hoàng Phê (chủ biên) có viết: “chơi chữ là lợi dụng các hiện tượng đồng âm, đa nghĩa,… trong ngôn ngữ nhằm gây một tác dụng nhất định (như bóng gió, châm biếm, hài hước) trong lời nói” [18; 172 ]; còn ở cuốn Từ điển văn học tập 1 – nhiều tác giả lại viết chơi chữ là “một biện pháp tu từ, trong đó ngữ âm, ngữ nghĩa, văn tự, văn cảnh,… được vận dụng một cách đặc biệt nhằm đem lại những liên tưởng bất ngờ, lí thú” [17; 404]. Trong cuốn 150 Thuật ngữ Văn học, Lại Nguyên Ân xem chơi chữ như lộng ngữ là “một biện pháp tu từ tập trung khai thác những tương đồng về ngữ âm, ngữ nghĩa, văn tự, văn cảnh nhằm tạo ra những liên tưởng bất ngờ, thú vị” [2; 193]. Cù Đình Tú trong Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt đã viết: “Một số tài liệu cho rằng, chơi chữ (lộng ngữ) nhằm tạo nên thông báo bổ sung, bất ngờ, song song với thông báo cơ sở. Điều này không hoàn toàn đúng. Thông báo bổ sung tin tức bổ sung, đặc điểm tu từ là phần tin có quan hệ gắn bó với phần thông báo cơ sở, có tác dụng loại biệt hóa phần thông báo cơ sở về một phương diện nào đó. Ở phép chơi chữ ta không thấy có loại tin như vậy. Bất cứ một kiểu chơi chữ nào, ta cũng thấy có hai loại tin: tin cơ sở, tin khác loại với tin cơ sở. Hai loại tin này tuy cùng được thể hiện nhờ các phương tiện ngôn ngữ, nhưng về bản chất không có quan hệ gì gắn bó với nhau, không phụ thuộc vào nhau. Phần tin khác loại này thường là cái trái cựa, cái bất bình thường, cho nên chơi chữ thường tạo nên những bất ngờ, lí thú” [22; 320-321]. Từ sự phân tích ấy, ông nêu định nghĩa về chơi chữ (bao gồm cả nói lái) như sau: “Chơi chữ là cách tu từ vận dụng linh hoạt các tiềm năng về ngữ âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp của Tiếng Việt nhằm tạo nên phần tin khác loại song song tồn tại với phần tin cơ sở. Phần tin khác loại này tức lượng ngữ nghĩa mới là bất ngờ về bản chất, không có quan hệ phù hợp với phần tin thông báo cơ sở” [22; 321].
- -9- Trong cuốn Nghệ thuật chơi chữ trong Văn chương người Việt Tập 1 - Chơi chữ bằng phương tiện ngữ âm và chữ viết, ở phần đầu nói về bản chất chơi chữ, Triều Nguyên đã nêu ra hai nhận xét. Thứ nhất, “chơi chữ được thể hiện trên tất cả các cấp độ, bình diện của Tiếng Việt, trong lúc các cách tu từ chỉ thể hiện trên một vài cấp độ nhất định. Như các cách tu từ ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, hoán dụ,… thể hiện chủ yếu ở cấp độ từ; các cách tu từ điệp từ ngữ, đồng nghĩa kép, tăng tiến, tương phản,…thể hiện chủ yếu ở đơn vị câu. Tức phạm vi thể hiện của chơi chữ rộng hơn” [10; 11+12]. Thứ hai, “chơi chữ tạo ra một lượng thông tin (ngữ nghĩa) mới, về bản chất không có quan hệ phù hợp với lượng thông tin cơ sở; trong lúc các cách tu từ thường gặp, ý nghĩa do chúng tạo ra hoặc bằng sự liên tưởng nét tương đồng, liên tưởng về mối quan hệ có thực giữa hai đối tượng bằng quan hệ phối hợp, gắn bó về nghĩa. Như các cách tu từ ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, so sánh,… được hình thành qua quan hệ liên tưởng (tức có khía cạnh giống nhau hay gắn kết nhau giữa lượng thông tin mới và thông tin cơ sở); các cách tu từ điệp từ ngữ, đồng nghĩa kép, tăng tiến, tương phản,… được hình thành nhờ mối quan hệ phối hợp về nghĩa (để tạo ra lượng thông tin mới, phù hợp với các thành tố ngữ nghĩa để kết hợp mà làm nên). Và mỗi khi cách tu từ phát huy hiệu quả, tức ý nghĩa tu từ được nhận ra, thì văn bản (hay phát ngôn) không còn một ý nghĩa nào khác; trong lúc chơi chữ luôn có hai lượng ngữ nghĩa cùng xuất hiện sóng kèm. Như vậy, cách tạo nghĩa của chơi chữ khác với các dạng tu từ vừa nói” [10; 12+13]. Từ hai nhận xét trên, Triều Nguyên đã đưa ra khái niệm chơi chữ như sau: “Chơi chữ là dùng phương thức diễn đạt đặc biệt, sao cho ở đó song song tồn tại hai lượng ngữ nghĩa (thông tin) khác hẳn nhau được biểu đạt cùng một hình thức ngôn ngữ, nhằm tạo nên sự thú vị mang tính chất chữ nghĩa” [10; 13]. Xuất phát từ những định nghĩa vừa trình bày, chúng tôi rút ra một số nhận xét: thứ nhất, chơi chữ là một phương thức diễn đạt đặc biệt, nó khác với các biệp pháp tu từ vì nó thể hiện trên tất cả các cấp độ của Tiếng Việt; thứ hai, chơi chữ tạo ra hai lượng thông tin – ngữ nghĩa sóng kèm; và thứ ba, chơi chữ tạo nên một sự bất ngờ, thú vị. Chúng tôi xét thấy rằng quan điểm của Triều Nguyên trong vấn đề định nghĩa chơi chữ là hợp lí hơn cả ở tính chất rõ ràng, dễ hiểu và đảm bảo được các đặc điểm của nghệ thuật chơi chữ. Vì vậy chúng tôi thống nhất chọn khái niệm của ông làm cơ sở lí luận trong quá trình thực hiện đề tài.
- - 10 - 1.1.2. Phân loại nghệ thuật chơi chữ Hiện nay, số lượng các công trình nghiên cứu nghệ thuật chơi chữ khá nhiều, ở các công trình khác nhau thì cách phân loại nghệ thuật chơi chữ cũng khác nhau. Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy cách phân loại của Triều Nguyên là đầy đủ và khoa học nhất. Vì thế chúng tôi lấy đó làm cơ sở chính để phân loại nghệ thuật chơi chữ khi tiến hành đề tài. Trong cuốn Nghệ thuật chơi chữ trong Văn chương người Việt Tập 1 - Chơi chữ bằng phương tiện ngữ âm và chữ viết, Triều Nguyên đã đưa ra cơ sở cho việc phân loại các nghệ thuật chơi chữ của ông như sau: “Tập sách dùng định nghĩa vừa trình bày để xác định tư liệu, xem chúng có phải chơi chữ hay không. Mỗi khi tư liệu phù hợp với định nghĩa, chúng trở thành các ngữ liệu và được phân loại về cách thức, kiểu dạng chơi chữ tương ứng, để có thể sử dụng vào tập sách” [10; 15]. Theo cách làm này, ông đã phân nghệ thuật chơi chữ thành 5 nhóm cách chơi chữ lớn: (1) chơi chữ bằng các phương tiện ngữ âm và chữ viết; (2) chơi chữ bằng các phương tiện ngữ nghĩa; (3) chơi chữ bằng các phương tiện ngữ pháp; (4) chơi chữ dựa vào phương ngữ, luật thơ và phong cách văn bản; (5) chơi chữ có sự tham gia ngữ liệu ngoài văn bản. Ở mỗi nhóm chia thành nhiều lối chơi chữ bộ phận, rồi lại chia thành nhiều kiểu, nhiều cách thức chơi chữ khác nhau. Khi tiến hành khảo sát 244 bài thơ trong cuốn Bùi Giáng - Đười ươi chân kinh (thơ văn tinh tuyển), chúng tôi tập trung vào khảo sát những lối chơi chữ đặc sắc được Bùi Giáng sử dụng, thuộc ba nhóm cách chơi chữ lớn như sau: - Ở nhóm cách chơi chữ bằng các phương tiện ngữ âm và chữ viết, chúng tôi thực hiện khảo sát lối chơi chữ theo cách đồng âm, chơi chữ theo cách nhại âm, chơi chữ theo cách điệp âm và chơi chữ theo cách lái âm. - Ở nhóm cách chơi chữ bằng các phương tiện ngữ nghĩa, chúng tôi thực hiện khảo sát lối chơi chữ theo cách đồng nghĩa, chơi chữ theo cách trái nghĩa, chơi chữ theo cách nhiều nghĩa và chơi chữ dựa vào trường nghĩa. - Ở nhóm cách chơi chữ bằng phương tiện ngữ pháp, chúng tôi thực hiện khảo sát lối chơi chữ theo cách tách từ, ngữ và chơi chữ theo cách đảo trật tự, vị trí từ, ngữ. Vì vậy, ở phần trình bày lí thuyết dưới đây, chúng tôi sẽ chỉ trình bày rõ những lối chơi chữ đặc sắc thuộc ba nhóm cách chơi chữ lớn mà công trình thực hiện khảo sát như đã nói ở trên.
- - 11 - 1.1.2.1. Chơi chữ bằng các phương tiện ngữ âm và chữ viết a) Chơi chữ theo cách cùng âm (đồng âm) Từ đồng âm là những từ phát âm giống nhau hay cấu tạo âm thanh giống nhau, nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau. Từ đồng âm xuất hiện nhiều trong tiếng Hán, tiếng Việt. Hiệu quả chơi chữ được thể hiện khi giữa các từ đồng âm tạo nên một sự rối rắm nhất định giữa âm và nghĩa. Nó gây “mù”, tạo lẫn lộn cho người đọc, người nghe, đòi hỏi chuyện phân định rạch ròi giữa chúng. Ở cách này, người nói người viết dùng các từ đồng âm, có thể là từ thuần Việt hoặc Hán Việt đặt trên cùng một văn bản ngắn, loạt đồng âm thường là từ đơn tiết. Có 3 kiểu thường gặp: - Tạo các từ ngữ thuần Việt đồng âm trên cùng một văn bản ngắn: + “Bà già đi chợ cầu Đông, Bói xem một quẻ có chồng lợi1 chăng? Thầy bói gieo quẻ nói rằng: Lợi2 thì có lợi3 nhưng răng không còn”. (Ca dao) Lợi1 là lợi ích. Lợi2 và lợi3 vừa có nghĩa như lợi1, lại vừa có nghĩa là phần thịt để răng cắm vào. + “Con ngựa đá1 con ngựa đá2, con ngựa đá3 không đá4 con ngựa”. (Câu đối) Đá1 và đá4 là động từ miêu tả hành động đưa nhanh chân và hất mạnh nhằm làm cho bị tổn thương hoặc cho văng ra xa còn đá2 và đá3 là danh từ chỉ chất rắn cấu tạo nên vỏ trái đất, thường thành từng tảng, từng hòn. - Tạo các từ ngữ Hán Việt đồng âm trên một văn bản ngắn: + “Bốn cụ1 ngồi cùng một cỗ, cụ2 đủ điểu, cụ3 chẳng sợ ai”. (Câu đối) Vế đối có ba từ “cụ” đồng âm: cụ1: cỗ (cỗ bàn), cụ2: đủ; cụ3: sợ. - Tạo các từ ngữ thuần Việt đồng âm với từ ngữ Hán Việt trên cùng một văn bản ngắn: + “Quân tử cố1 cùng, quân từ cùng, quân tử cố”. (Câu đối) Vế đối có từ cố1 (Hán Việt): bền lòng, đồng âm với hai từ cố (tiếng Việt): cầm đồ và cố (tiếng Việt): cố gắng, nỗ lực.
- - 12 - b) Chơi chữ theo cách nhại, cách gần âm Ở đây chia ra hai cách chơi chữ bộ phận nhỏ hơn đó là: chơi chữ theo cách nhại âm (nhại từ ngữ, lời nói, giọng nói) và chơi chữ theo cách gần âm. Ở bài nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào nghiên cứu lối chơi chữ theo cách nhại âm. Chơi chữ theo cách nhại âm (nhại từ ngữ, lời nói, giọng nói) xảy ra khi cái nhại đồng thời cũng là cái có nghĩa, và ý nghĩa này độc lập với ý nghĩa văn bản. + “Chồng chổng, chồng chông, Chồng bát, chồng đĩa, nồi hông cũng chồng!” (1) (Ca dao) + “Bà già bà giả bà gia Bà ra kẻ chợ, con ma bắt bà!” (2) (Ca dao) Cách nhại: (1) chồng -> chổng -> chông (2) già -> giả -> gia c) Chơi chữ theo cách điệp âm Dựa vào cách cấu tạo của âm tiết tiếng Việt, cách điệp âm để chơi chữ có thể chia làm năm loại: điệp phụ âm đầu; điệp vần; điệp phụ âm đầu và vần; điệp thanh và điệp tiếng, điệp từ ngữ. Ở bài nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào ba loại đầu, tức: điệp phụ âm đầu, điệp vần, điệp phụ âm đầu và vần. - Điệp phụ âm đầu: “Là bạn tiên vồ với bác Thâm Tinh thần chén rượu chẳng cần mâm. Thơ thần thơ thánh thành thơ thẩn, Thế mà tri kỉ với tri âm” (Tú Sót - Gửi bạn tiên vồ) Ở dòng thứ ba, các âm tiết đều cùng phụ âm đầu (th-). - Điệp vần: “Nước chảy riu riu, Lộc bình trôi ríu ríu;
- - 13 - Anh thấy em nhỏ xíu, anh thương”. (Ca dao) “Riu riu”, ‘ríu ríu”, “xíu” gợi nên một hình ảnh nhỏ nhắn, nhẹ nhàng, mà vấn vương, dan díu. - Điệp phụ âm đầu và vần: “Mở ra toác toạc toàng toang, cơ tạo hóa chia làm hai mảnh; Khép lại, khìn khin khít khịt, máy âm dương đưa đẩy một then” (Nguyễn Khuyến – Câu đối) Ở câu đối trên có sử dụng cách chơi chữ điệp phụ âm đầu và vần: “toác toạc toàng toang”, “khìn khin khít khịt”. d) Chơi chữ theo cách lái âm (nói lái) Tiếng Việt tạo ra rất nhiều cơ hội, điều kiện cho việc lái âm (nói lái). Trên đại thể, tiếng Việt là loại hình ngôn ngữ đơn lập, với hai đặc điểm nổi bật: đơn vị cơ bản là âm tiết, thường có nghĩa và được dùng thành từ; ý nghĩa ngữ pháp được diễn đạt bằng trật tự trước sau của từ, bằng các hư từ. Bên cạnh đó, trong cấu tạo âm tiết, hầu hết các phụ âm đầu đều có thể kết hợp với các kiểu vần (kèm thanh điệu), cùng khả năng có nghĩa khá cao. Mỗi âm tiết gồm ba bộ phận: phụ âm đầu, vần và thanh điệu. Sự thay đổi vị trí của chúng ở hai âm tiết lái (so với hai âm tiết thuận) tạo nên cách nói lái. Có sáu cách nói lái thường gặp. Nếu dùng P1V1T1 và P2V2T2 để chỉ phụ âm đầu, vần và thanh điệu của hai âm tiết ở dạng thuận, sáu cách nói lái ấy như sau (ví dụ, với từ “bí mật”): (1) P2V2T1 + P1V1T2 : mất bị (2) P1V2T1 + P2V1T2 : bất mị (3) P1V2T2 + P2V1T1 : bật mí (4) P2V1T1 + P1V2T2 : mí bật (5) P2V1T2 + P1V2T1 : mị bất (6) P1V1T2 + P2V2T1 : bị mất Cách đầu sử dụng phổ biến ở miền Bắc, các cách sau (chủ yếu là cách 2 và 3) sử dụng ở miền Trung và Nam. Nếu có lái ba, lái tư,… cũng chỉ lái hai âm tiết ở vị trí trọng âm; ví dụ 1-3 (lái ba: mèo đuôi cụt -> mút đuôi kèo); 2-4 (lái tư : làm sương cho
- - 14 - sáo -> làm sao cho sướng);… Nói lái trở thành phương tiện chơi chữ với hiệu quả thẩm mĩ cao khi cả hai tổ hợp (thuận và lái) đều có nghĩa. Trong văn chương, chơi chữ theo cách lái âm có thể chia làm hai kiểu: - Kiểu chỉ một tổ hợp (thuận hoặc lái) xuất hiện: + “Anh về câu rạo đi anh, Mai sau trải lẹ, ta thì kết đôi” (1) (Ca dao) + “Đêm năm canh nằm sầu cô đạnh, Ngày sáu khắc nhớ má với cằm” (2) (Ca dao) Ở ngữ liệu (1): “Câu rạo” -> cạo râu, “trải lẹ” -> trẻ lại. Ở ngữ liệu (2): “cô đạnh” -> canh độ, “má với cằm” -> mắm với cà. - Kiểu cả hai tổ hợp (thuận và lái) xuất hiện trên văn bản: + “Cháy chợ, chớ chạy” Bể vò, bỏ về” (1) (Câu đối) + “Chiều thiệt nhim, chim thiệt nhiều Cống cả đá, cá cả đống” (2) (Câu đối) Ở các câu đối trên, các tổ hợp thuận và lái đều cùng xuất hiện. Ngoài bốn cách chơi chữ bộ phận vừa trình bày, ở nhóm cách chơi chữ bằng các phương tiện ngữ âm và chữ viết còn bốn cách chơi chữ bộ phận khác: chơi chữ theo cách phiên âm tiếng nước ngoài, chơi chữ theo cách đan xen ngôn ngữ, một số cách chơi chữ về chữ viết: chữ Hán, một số cách chơi chữ về chữ viết: chữ quốc ngữ. 1.1.2.2. Chơi chữ bằng các phương tiện ngữ nghĩa a) Chơi chữ theo cách cùng nghĩa (đồng nghĩa) Từ đồng nghĩa là những từ gần nhau về ý nghĩa, nhưng khác nhau về âm thanh, biểu thị các sắc thái của một khái niệm. Ở cách này, người nói người viết đặt các từ
- - 15 - đồng nghĩa xuất hiện trên cùng một văn bản ngắn hay đặt từ ngữ đồng nghĩa vào các ngữ cảnh đối lập. Có ba kiểu đồng nghĩa trong cách chơi chữ này, đó là: - Đồng nghĩa giữa từ ngữ thuần Việt với từ ngữ thuần Việt: + “Em ngồi gốc cầy, Em bán thịt chó. Em lấy tiền bó, Em lại mua muông Anh mà đối đặng, em theo luôn về nhà?” (Ca dao) “Cầy”, “chó” và “muông” là ba từ tiếng Việt cùng nghĩa. + “Nửa đêm, giờ tí, canh ba Vợ tôi, con gái, đàn bà, nữ nhi” (Ca dao) “Nửa đêm”, “giờ tí”, “canh ba” là những từ cùng chỉ một khoảng thời gian; “vợ tôi”, “con gái”, “đàn bà”, “nữ nhi” là những từ cùng chỉ người phụ nữ (“nữ nhi” là từ Hán Việt). - Đồng nghĩa giữa từ ngữ thuần Việt (TV) với từ ngữ Hán Việt (HV): + “Trồng môn trước cửa Bắt ốc sau nhà” (Câu đối) Các cặp đồng nghĩa: “môn” - “cửa”, “ốc” - “nhà”. Trong ngữ cảnh thuận, “môn” là tên cây, “ốc” là tên con vật, chúng đều là từ thuần Việt. Nhưng ở hướng chơi chữ, chúng chuyển thành từ Hán Việt để tương ứng với “cửa”, “nhà”. + “Sửa nhà, gia đình ra sân Cứu nước, quốc hội phải họp” (Câu đối) Các cặp đồng nghĩa HV – TV: “gia” – “nhà”, “đình” – “sân”, “quốc” – “nước”, “hội” – “họp”. - Đồng nghĩa giữa từ ngữ Hán Việt với từ ngữ Hán Việt:

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Giáo dục mầm non: Thực trạng giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh
94 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Đánh giá chất lượng câu hỏi trắc nghiệm khách quan đã sử dụng tại trường Đại học Quảng Nam
66 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Xây dựng hệ thống bài tập sử dụng trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Khoa học lớp 4
156 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Lý thuyết kiến tạo và ứng dụng dạy học chương phương trình hệ phương trình – Đại số 10
98 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Yếu tố thực tiễn trong chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán ở Việt Nam và xây dựng tình huống tăng cường yếu tố thực tiễn trong dạy học Đại số - Giải Tích ở trường THPT
78 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3
118 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đạo đức lớp 5
78 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Bài toán tối ưu đa mục tiêu và ứng dụng xây dựng chương trình lập thời khóa biểu
71 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Điều tra hứng thú học tập của sinh viên sư phạm vật lý trường đại học Quảng Nam trong các học phần vật lý đại cương
80 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Dạy học đại lượng và đo đại lượng cho học sinh lớp 4 theo định hướng tiếp cận năng lực thực hiện
108 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học Đại lượng và đo Đại lượng trong môn Toán lớp 5
107 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Tân Hoàng Hải NB
130 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Sư phạm: Ứng dụng của phương pháp quy nạp toán học trong giải toán ở trường trung học phổ thông
82 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Minh Trang
120 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH May Áo cưới thời trang chuyên nghiệp
120 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hải Nam
140 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Sử dụng thơ, truyện thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ 3 – 4 tuổi tại trường Mầm non
112 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học môn Khoa học lớp 5
103 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
