intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu giải pháp nâng cao công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu – huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

37
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Khoá luận nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ phát triển rừng,nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân, cán bộ trong việc bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu – huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu giải pháp nâng cao công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu – huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG VIỆT TRUNG Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI XÃ BẢN DÍU – HUYỆN XÍN MẦN TỈNH HÀ GIANG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài: Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG VIỆT TRUNG Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI XÃ BẢN DÍU – HUYỆN XÍN MẦN TỈNH HÀ GIANG” KHÓA LUẬNTỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K47 - PTNT - N02 Khoa : Kinh tế &PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn :TS. Kiều Thị Thu Hương Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường mỗi sinh viên đều phải trải qua giai đoạn thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường. Quá trình thực tập nhằm vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, qua đó mỗi sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn kiến thức về lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm và giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, cơ sở thực tập, gia đình và bạn bè. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo: TS. Kiều Thị Thu Hương đã giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo của mình. Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tiễn của bản thân còn nhiều hạn chế nên báo cáo thực tập tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019 Sinh viên Nông Việt Trung
  4. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Bảng sản lượng, cơ cấu các loại cây trồng của xã Bản Díu giai đoạn 2016-2018........................................................................................................ 25 Bảng 4.2: Bảng số lượng, cơ cấu các loại vật nuôi của xã Bản Díu giai đoạn 2016-2018........................................................................................................ 26 Bảng 4.3:Bảng diện tích chi tiết và cơ cấu đất lâm nghiệp của xã Bản Díu năm 2018 ................................................................................................................. 27 Bảng 4.4: Tình hình dân số của xã Bản Díu qua 3 năm (2016 - 2018) .......... 28 Bảng 4.6: Diện tích các loại đất và cơ cấu tại xã Bản Díu tính đến năm 2018 ......................................................................................................................... 31 Bảng 4.7: Đặc điểm của nhóm hộ nghiên cứu ................................................ 32 Bảng 4.8: Tổng thu nhập và chi tiêu của các hộ được điều tra phân theo thôn năm 2018 ......................................................................................................... 33 Bảng 4.9: Tổng thu nhập của các hộ được điều tra phân theo nhóm hộ năm 2018 ................................................................................................................. 34 Bảng 4.10: Tổng tài sản của các hộ được nghiên cứu .................................... 35 Bảng 4.11: Tình hình đất đai phân theo nhóm nghèo-cận nghèo- trung bình- khá của các hộ được nghiên cứu ..................................................................... 36 Bảng 4.12: Tình hình nhân khẩu và số lao động chính của nhóm hộ được nghiên cứu ....................................................................................................... 37 Bảng 4.13: Diện tích đất lâm nghiệp phân theo chủ thể quản lý của xã Bản Díu ................................................................................................................... 39 Bảng 4.14: Kết quả công tác quản lý, bảo vệ rừng của xã Bản Díu giai đoạn 2016 – 2018 ..................................................................................................... 40 Bảng 4.15: Tổng hợp công tác bảo vệ, phát triển rừng của các hộ được nghiên cứu năm 2018 .................................................................................................. 41 Bảng 4.16: Tổng hợp tiền chi trả cho dịch vụ môi trường rừng năm 2018 .... 42
  5. iii DANH MỤC HÌNH Hình 4.1: Sơ đồ thể hiện sự tham gia của các bên liên quan trong công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng của xã Bản Díu ..................................................... 42
  6. iv MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của rừng ............................................................ 4 2.1.2. Phân loại rừng ......................................................................................... 5 2.1.3. Vai trò của rừng....................................................................................... 7 2.1.4. Khái niệm về quản lí, bảo vệ phát triển rừng ........................................ 10 2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11 2.2.1. Tình hình công tác bảo vệ, phát triển rừng trên thế giới....................... 11 2.2.2. Tình hình công tác bảo vệ, phát triển rừng tại Việt Nam ..................... 14 2.2.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan ................................................ 17 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 20 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 20 3.2.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 20 3.3.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 20 3.3.1. Phân tích thực trạng .............................................................................. 20 3.3.2. Phân tích thuận lợi, khó khăn ................................................................ 20
  7. v 3.3.3. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21 3.4.1. Phương pháp thống kê mô tả................................................................. 21 3.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp.......................................................................... 21 3.4.3. Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................ 21 3.4.4. Phương pháp phân tích và sử lý số liệu ................................................ 22 3.4.5. Phân tích SWOT ................................................................................... 22 3.4.6.Phương pháp chọn mẫu .......................................................................... 22 3.4.7. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 22 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 24 4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội........................................................... 24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24 4.1.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 25 4.1.3. Điều kiện xã hội .................................................................................... 28 4.3.Thực trạng công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu – huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang ..................................................................... 31 4.3.1. Diện tích và mục đích sử dụng các loại đất .......................................... 31 4.3.2. Khái quát chung về các hộ gia đình được điều tra khảo sát ................. 32 4.3.3. Tình hình triển khai thực hiện của một số công tác trong quản lí, bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu - huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang............ 38 4.3.4. Đánh giá kết quả của các công tác quản lí, bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu ........................................................................................................... 39 4.3.5. Vai trò các bên liên quan trong công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng. 42 4.4. Thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong công tác quản lí, bảo vệ phát triển rừngtại xã Bản Díu .......................................................................... 45 4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 45 4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 45
  8. vi 4.4.3.Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng trên địa bàn xã Bản Díu .......................................................... 46 4.5. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao công tác quản lí, bảo vệ, phát triển rừng tại địa bàn xã Bản Díu ............................................................................ 47 4.5.1. Các giải pháp về chính sách .................................................................. 47 4.5.2. Các giải pháp về kĩ thuật ....................................................................... 48 4.5.3. Cách thức tổ chức thực hiện .................................................................. 49 4.5.4. Các giải pháp về kinh tế ........................................................................ 50 4.5.5. Các giải pháp tuyên truyền giáo dục ..................................................... 51 4.5.6. Các giải pháp về tăng cường năng lực quản lý ..................................... 51 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 53 5.1. Kết luận .................................................................................................... 53 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Con người sống, tồn tại, làm việc, giải trí hàng ngày trong một môi trường sống trong sạch. Một trong những yếu tố tạo nên sự trong sạch đó chính là "rừng". Không phải ngẫu nhiên mà trái đất được gọi là hành tinh xanh. Với diện tích lớn là biển, rừng và tầng ôzôn bao quanh trái đất với điều kiện lý tưởng ấy là nơi bắt nguồn cho sự sống - một điều mà chưa hành tinh nào có, một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người.Rừng bảo vệ đời sống của con người, bảo tồn các nguồn gen quý hiếm, các thảo dược quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất và phát triển kinh tế, bảo vệ và duy trì nguồn nước ngầm,… đặc biệt rừng cung cấp nguyên vật liệu thiết yếu phục vụ đời sống của con người. Chính vì vậy, rừng có vai trò cực kì quan trọng đối với đời sống con người. Qua đó bảo vệ, phát triển rừng là vấn đề cấp bách không chỉ với Đảng và nhà nước ta mà còn là vấn đề chung của nhân loại. Trong thời gian vừa qua thì đảng và nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và các văn bản luật về quản lí và bảo vệ rừng nhầm nâng cao ý thức của người dân về vấn đề bảo vệ phát triển rừng. Đặc biệt là các khu vực nơi có các dân tộc thiểu số sinh sống.Nhưng những chính sách này của đảng và nhà nước có hiệu quả chưa cao do ý thức của người dân chưa cao vì những lợi ích trước mắt nên chất lượng rừng vẫn càng ngày càng suy giảm do khai thác tràn lan không hợp lí, khai thác bất hợp pháp, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất rừng. Nguyên nhân chủ yếu là công tác bảo vệ, phát triển rừng có hiệu quả thấp các ưu đãi chưa thực sự thỏa mãn được người dân dẫn đến không mặn
  10. 2 mà với giữ gìn, chăm sóc và bảo vệ rừng.Để giải quyết được những vấn đề ở trên thì chúng ta cần tìm những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ, phát triển rừng phù hợp với từng địa phương. Mục tiêu của ngàng lâm nghiệp được đề cập trong chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 là: “Thiết lập, quản lí, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu ha đất được quy hoạch cho lâm nghiệp, nâng tỉ lệ đất có rừng lên 42 – 43% vào năm 2010 và 47% vào năm 2020; đảm bảo có sự tham gia rộng rãi hơn của các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào các hoạt động lâm nghiệp nhằm đóng góp ngày càng tăng vào quá trình phát triên kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp các dịch vụ môi trường, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân nông thôn miền núi và góp phần giữ vững an ninh quốc phòng”[8]. Để thực hiện được những mục tiêu của nghành lâm nghiệp thì việc xây dựng và triển khai những nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với từng địa phương hoàn toàn là cấp thiết. Chính vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu – huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang” là rất cấp thiết và phù hợp với thực tiễn hiện nay ở nước ta. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng về tình hình công tác bảo vệ, phát triển rừng tại địa phương. Qua đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ phát triển rừng,nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân, cán bộ trong việc bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu – huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu thực trạng về tình hình công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu – huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang.
  11. 3 - Nghiên cứu về đặc điểm, địa hình của xã Bản Díu – huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang. - Nghiên cứu về rừng trồng trên địa bàn xã Bản Díu – huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang. - Tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi của công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu – huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu – huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn - Là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác bảo vệ, phát triển rừng và đề xuất các giải pháp nâng cao công tác bảo vệ, phát triển rừng trên địa bàn. 1.3.2. Ý nghĩa khoa học - Các kết luận của đề tài có thể tham khảo để sử dụng cho việc giảng dạy, học tập trong nhà trường, phục vụ cho công tác nghiên cứu của các đối tượng khác có quan tâm. Làm tài liệu tham khảo cho địa phương trong quá trình bảo vệ, phát triển rừng vào thời gian tới.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của rừng Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu.Quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn.Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.Ngay từ thuở sơ khai, con người đã có những khái niệm cơ bản nhất về rừng.Rừng là nơi cung cấp mọi thứ phục vụ cuộc sống của họ.Lịch sử càng phát triển, những khái niệm về rừng được tích lũy, hoàn thiện thành những học thuyết về rừng.Bắt đầu từ năm 1817, H.Cotta (người Đức) đã xuất bản tác phẩm Những chỉ dẫn về lâm học, đã trình bày tổng hợp những khái niệm về rừng.Ông có công xây dựng học thuyết về rừng có ảnh hưởng đến nước Đức và châu Âu trong thế kỷ 19.Đến năm 1912, G.F.Morodop công bố tác phẩm Học thuyết về rừng.Sự phát triển hoàn thiện của học thuyết này về rừng gắn liền với những thành tựu về sinh thái học. Nhưng phải đến năm 1930, Morozov mới đưa ra khái niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định ở mặt đất và trong khí quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất và là một bộ phận của cảnh quan địa lý. Năm 1952, M.E. Tcachenco phát biểu: Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài. Năm 1974, I.S. Mê-lê-khôp cho rằng: Rừng là sự hình thành phức tạp
  13. 5 của tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu[10]. Theo Cẩm nang ngành lâm nghiệp của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn xuất bản năm 2004 thì rừng có những đặc điểm sau[1]: Thứ nhất, rừng là một thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại giữa các cá thể trong quần thể, giữa các quần thể trong quần xã và có sự thống nhất giữa chúng trong với hoàn cảnh trong tổng thể đó. Thứ hai, rừng luôn luôn có sự cân bằng động, có tính ổn định, tự điều hòa và tự phục hồi chống lại những biến đổi của hoàn cảnh và những biến đổi về số lượng sinh vật, nhưng khả năng này được hình thành do kết quả của sự tiến hóa lâu dài và kết quả của sự chọn lọc tự nhiên của tất cả các thành phần rừng. Thứ ba, rừng có khả năng tự phục hồi và trao đổi cao.Khả năng tự phục hồi giúp rừng chống lại những thay đổi nhất định. Thứ tư, rừng có sự cân bằng đặc biệt về sự trao đổi năng lượng và vật chất, luôn luôn tồn tại quá trình tuần hoàn sinh vật, trao đổi vật chất năng lượng, đồng thời nó thải ra khỏi hệ sinh thái các chất và bổ sung thêm vào đó một số chất từ các hệ sinh thái khác. Thứ năm, sự vận động của các quá trình nằm trong các tác động tương hỗ phức tạp dẫn tới sự ổn định bền vững của hệ sinh thái rừng. Thứ sáu, rừng có phân bố địa lý theo vùng miền, địa phương. Các vùng miền, địa phương có điều kiện khác nhau có kiểu rừng khác nhau, hệ sinh thái rừng cũng có những đặc trưng riêng theo vùng miền. 2.1.2. Phân loại rừng Theo thông tư Số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/06/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì rừng được phân loại như sau[2]: Phân loại rừng theo mục đích sử dụng: -Rừng phòng hộ: là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống xa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí
  14. 6 hậu và bảo vệ môi trường. Trong đó, rừng phòng hộ được chia ra làm 3 loại sau: + Rừng phòng hộ đầu nguồn: Rừng ở nơi phát sinh hoặc bắt nguồn nước tạo thành các dòng chảy cấp nước cho các hồ chứa trong mùa khô, hạn chế lũ lụt, chống xói mòn, bảo vệ đất. Gồm những rừng có sẵn trong tự nhiên, chủ yếu là rừng hỗn giao gồm nhiều tầng, không đều tuổi, mật độ dày, cây có rễ sâu, bền, chắc. + Rừng phòng hộ ven biển: Được thành lập với mục đích chống gió hạn, chắn cát bay, ngăn chặn sự xâm mặn của biển, chắn sóng lấn biển, chống sạt lở, bảo vệ các công trình ven biển. +Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái: Nhằm mục đích điều hòa khí hậu, chống ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch -Rừng đặc dụng: Là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ bảo vệ môi trường. -Rừng sản xuất: Là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường. Phân loại rừng theo nguồn gốc hình thành: -Rừng tự nhiên: Là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên, trong đó: +Rừng nguyên sinh: Là rừng chưa hoặc ít bị tác động bởi con người, thiên tai, cấu trúc của rừng còn tương đối ổn định. + Rừng thứ sinh: Là rừng đã bị tác động bởi con người hoặc thiên tai tới mức làm cấu trúc rừng bị thay đổi (Rừng phục hồi: là rừng được hình thành bằng tái sinh tự nhiên trên đất đã mất rừng do nương rẫy, cháy rừng hoặc khai thác kiệt; Rừng sau khai thác; là rừng đã qua khai thác gỗ hoặc các loại lâm sản khác).
  15. 7 -Rừng trồng: Là rừng được hình thành do con người trồng, ba gồm: + Rừng trồng mới trên đất chưa có rừng. + Rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có. + Rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác. -Theo thời gian sinh trưởng, rừng trồng được phân theo cấp tuổi, tùy từng loại cây trồng, khoảng thời gian quy định cho mỗi cấp tuổi khác nhau. 2.1.3. Vai trò của rừng Vai trò của rừng là cực kì quan trọng đối với mọi phương diện đời sống của con người. Trích theo “Cẩm nang ngành lâm nghiệp của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn xuất bản năm 2004” vai trò của rừng được đề cập cụ thể như sau[1]: “Rừng là nơi tạo ra khối lượng sinh khối lớn nhất. hiện nay, tất cả thực vật trên trái đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở trạng thái khô tuyệt đối là 64%) thì rừng chiếm 37 tỷ tấn (tương ướng với 70%). Trong đó trun bình một hecta rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 – 500 kg, 16 tấn ôxy (rừng thông 30 tấn, rừng trồng 3 – 10 tấn). -Rừng là lá phổi xanh của nhân loại, giúp cung cấp phần lớn ôxy cho hoạt động sống của con người. thực vậy, theo thống kê của các nhà khoa học, các cây rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (chiếm 44%) ôxy để phục vụ cho hô hấp của con người, động vật và sâu bọ trên trái đất trong khoảng hai năm. Trong đó trung bình mỗi người một năm cần 4.000kg O2 để thở, tương ứng với lượng oxydo 1.000 – 3.000 m2 cây xanh tạo ra trong một năm. Do đó, rừng giúp ích cho sự sống của con người và động vật. -Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt trái đất, giữ vai trò to lớn đối với con người như: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí hậu, tạo ra oxy, điều hòa nước, nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm.
  16. 8 -Rừng còn có tác dụng điều hòa không khí. Điều này có dược là do nhiệt độ không khí rừng thường thấp hơn nhiệt độ đất trống 3 – 50 độ C. -Rừng còn giúp bảo vệ và ngăn chặn gió bão. Các thống kê cho thấy, tại những nơi có rừng trồng, tỷ lệ nhà của bị ảnh hưởng do bão và các thiệt hại do thiên tai xảy ra giảm đáng kể so với những nơi không có rừng. Đồng thời, lượng đất xói mòn của vùng đất có rừng chỉ bằng 10% lượng đất xói mòn của vùng đất không có rừng. -Rừng còn là nguồn gen vô tận của con người, là nơi cư trú của các loài động thực vật quý hiếm như: Hổ, báo, khỉ…” 2.1.3.1. Vai trò của rừng đối với môi trường - Đối với khí hậu: rừng có vai trò rất quan trọng trong việc điều hòa khí hậu trên trái đất. Rừng hấp thụ một lượng nhiệt đáng kể từ mặt trời chiếu xuống trái đất do rừng có bề mặt khá lớn. Do đó rừng là bộ lọc khí cơ bản của trái đất, rừng hấp thụ khí cacbon và nhả ra khí ôxy cung cấp cho con người và các động vật khác. Vì thế sự tồn tại của thực vật và các hệ sinh thái rừng có vai trò đáng kể trong việc chống lại hiện tượng ấm lên toàn cầu và ổn định khí hậu. -Đối với đất đai: Rừng chống xói mòn, làm tăng và bảo vệ độ phì nhiêu của đất. Làm cho đất luôn giữ được đặc tính tốt nhất.Điều này thể hiện ở qui luật phổ biến: rừng tốt tạo ra đất tốt và đất tốt nuôi lại rừng tốt. - Tài nguyên khác: Rừng điều tiết nước, phòng chống lũ lụt, xói mòn: Rừng có vai trò điều hòa nguồn nước giảm dòng chảy bề mặt chuyển nó vào lượng nước ngấm xuống đất và vào tầng nước ngầm. Rừng có vai trò rất lớn trong việc: chống cát di động ven biển, che chở cho vùng đất bên trong nội địa, rừng bảo vệ đê biển, cải hóa vùng chua phèn, cung cấp gỗ, lâm sản, Rừng nơi cư trú của rất nhiều các loài động vật: Động vật rừng nguồn cung cấp thực phẩm, dược liệu, nguồn gen quý, da lông, sừng thú là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
  17. 9 2.1.3.2. Vai trò của rừng đối với kinh tế Là nguyên liệu cho các nghành nghề: Rừng cung cấp một sản lượng lớn lâm sản phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng, cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất công nghiệp, cung cấp dược liệu cho con người điều chế thuốc chữa bệnh,… Ngoài ra, rừng còn cung cấp các dịch vụ du lịch sinh thái tạo ra công ăn việc làm cho người dân. Từ đó, người dân đã gắn bó với rừng hơn, tham gia tích cực hơn trong công tác bảo vệ và xây dựng rừng. Thêm một vấn đề đặt ra về môi trường bị ảnh hưởng bởi hoạt động du lịch và làm thế nào để quản lí môi trường nói chung và của các loài động vật. 2.1.3.3. Vai trò của rừng đối văn hóa Trải qua hàng ngàn năm lịch sử rừng luôn gắn liền với các tín ngưỡng văn hóa của các dân tộc, bộ lạc trên trái đất. Rừng cung cấp thức ăn, thuốc chữa bệnh cho con người,…. Cũng từ đó văn hóa gắn bó bảo vệ rừng luôn được truyền dạy qua các thế hệ bằng các lễ hội của một số dân tộc như: tục cúng, thờ thần rừng, tục trồng cây ngày tết,…Qua đó bảo tồn được các lễ hội văn hóa dân tộc phục vụ cho du lịch và phát triển các làng nghề văn hóa gắn liền với rừng. 2.1.3.4. Vai trò của rừng đối xã hội - Ổn định dân cư: Cùng với rừng, người dân được nhà nước hỗ trợ đất sản xuất rừng, vốn cùng với các biện pháp kỹ thuật, cơ sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhập cho người dân. Giúp dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó với rừng hơn.Từ đó người dân sẽ ổn định nơi ở, sinh sống. - Tạo nguồn thu nhập: Rừng và sản phẩm từ rừng mang lại thu nhập cho người dân. + Cây rừng được dân khai thác làm nguyên vật liệu. Thông qua hoạt động mua bán trao đổi giữa dân và các công ty, đại lý, nhà phân phối.Không chỉ ở trong nước, các sản phẩm còn được xuất khẩu ra thị trường ngoài làm
  18. 10 tăng giá trị sản phẩm. Vì vậy, thu nhập người dân cũng tăng lên. + Hoạt động du lịch được mở rộng là nguồn thu nhập mới cho dân. + Rừng mang lại thực phẩm, dược liệu tự nhiên có giá trị cho con người. 2.1.4. Khái niệm về quản lí, bảo vệ phát triển rừng Theo cuốn Quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng vùng Đông Bắc Việt Nam của Nguyễn Huy Dũng xuất bản năm 2002 thì[3]: “Bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát triển hệ sinh thái rừng hiện có, bao gồm đông – thực vật rừng, đất lâm nghiệp và các yếu tố tự nhiên khác; phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến đa dạng sinh học của rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái”. Bên cạnh đó tác giả Nguyễn Huy Dũng (2002) cho rằng bảo vệ rừng gồm các hoạt động sau[3]: - Thứ nhất, phải thực hiện tốt công tác tổ chức phòn ngừa và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại đến rừng như: phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm rừng, đất lâm nghiệp, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản, xuất khẩu thực vật rừng, động vật rừng, săn bắn động vật rừng, chăn thả gia súc vào rừng trái quy định của pháp luật. - Thứ hai, cần thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng, trừ sâu bệnh hại cho cây rừng. - Thứ ba, hàng năm thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lí các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng. Theo luật số 29/2004/ QH11 do Quốc Hội ban hành ngày 03/12/2004 quy định[4]: “Phát triển rừng là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp dụng các biện pháp kĩ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng”.
  19. 11 “Quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng là tổng hợp các hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền nhằm sắp xêp tổ chức để giữ gìn và phát triển bền vững tài nguyên rừng”. Quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng đóng vai trò qua trọng trong việc giữ gìn và phát triển nguồn tài nguyên rừng. Vai trò của hoạt động quản lý, bảo vệ rừng nhằm đảm bảo giá trị phòng hộ và cân bằng sinh thái của tài nguyên rừng; bảo đảm gia trị nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, đảm bảo gía trị kinh tế của tài nguyên rừng. Pháp luật quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng là một lĩnh vực pháp luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh có liên quan đến hoạt động quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Tình hình công tác bảo vệ, phát triển rừng trên thế giới Trước thập niên 1950 trên thế giới có gần 6 tỷ ha rừng, đến năm 1958 chỉ còn 4,4 tỷ ha và đến năm 1973 còn 3,84 tỷ ha với độ che phủ 29,1% bình quân theo đầu người 1,9 ha. Rừng phân bố không đồng đều trên các châu lục về diện tích cũng như thể loại.tính tổng thể thì rừng chiếm 29% diện tích của các châu lục tương ứng với 3.3837 triệu ha gồm 1.280 triệu ha rừng thông ở vùng ôn đới và hàn đới, 2.557 triệu ha rừng rậm ở vùng nhiệt đới và xích đạo (1973). Theo tài liệu công bố của quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWF 1998) trong thời gian 30 năm (1960 – 1990) độ che phủ rừng trên toàn thế giới đã giảm đi 13% diện tích rừng đã giảm đi từ 3,8 tỷ ha xuống còn 3,2 tỷ ha, với tốc độ giảm trung bình 16 triệu ha/ năm. Sự mất rừng lớn nhất diễn ra ở các vùng nhiệt đới, ở Amazon (Braxin) trung bình mối năm rừng bị thu hẹp 1,9 triệu ha/ năm. Bốn loại rừng bị hủy diệt khá lớn là rừng hỗn hợp và rừng ôn đới lá rộng 60%, rừng lá kim khoảng 30%, rừng ẩm nhiệt đới khoảng 45% và
  20. 12 rừng khô nhiệt đới lên đến khoảng 70%[5]. Theo Telegraph, thế giới đã mất đi diện tích rừng tương đương 1.000 sân bóng đá mỗi giờ trong 25 năm qua. Các chuyên gia cảnh báo vấn nạn phá rừng là một vấn đề lớn đối với thế giới do tài nguyên rừng đang bị cạn kiệt nhanh chóng[9]. Sau ngày Quốc tế về Rừng 21/3 năm nay, một nghiên cứu cho biết ước tính hiện còn 3.000 tỷ cây xanh trên Trái Đất. Tuy nhiên, theo số liệu công bố của Ngân hàng Thế giới, Trái Đất đã mất 1,3 triệu km2 rừng từ năm 1990 tới nay, lớn hơn diện tích quốc gia Nam Phi. Trong khi vùng Trung Đông và Bắc Phi có tỷ lệ gia tăng diện tích rừng lớn nhất từ năm 1990 đến 2015, thì khu vực Mỹ Latin, Caribe và tiểu vùng Sahara châu Phi mất nhiều diện tích rừng nhất, mỗi khu vực giảm 10%. Khu vực Mỹ Latin và Caribe có diện tích rừng sụt giảm nhiều nhất, 970.000 km2 từ năm 1990 đến 2015.Vùng này có diện tích rừng lớn thứ hai trên thế giới, chiếm 1/4 tổng diện tích rừng toàn cầu. Đến năm 2012, hơn 14% diện tích đất trên thế giới được các quốc gia bảo vệ. Mỹ Latin và khu vực Caribe dẫn đầu tỷ lệ này, với 21,2% tổng diện tích đất được bảo vệ. Dựa trên thực trạng rừng ngày một suy giảm thì một số các quốc gia đã có những chương trình bảo vệ phát triển rừng, tiểu biểu như: Tại Nigeria: Lâm nghiệp cộng đồng có thể giúp đỡ để đảm bảo quản lý rừng bền vững và phát triển. Các cộng đồng địa phương có mối quan hệ lẫn nhau với các khu rừng và có thể là các đối tác trong nỗ lực phát triển rừng nếu các nhu cầu, mong muốn, nguyện vọng và nhận thức của những người tham gia khác nhau là chỗ trong việc lập kế hoạch và ra quyết định quá trình. Nó được thừa nhận ở đây mà không có chiến lược để bảo tồn hoặc quản lý các hệ sinh thái rừng trên cơ sở duy trì sẽ thành công trừ khi nhu cầu của các phần
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0