intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học: Phân tích điều kiện phát triển loại hình du lịch “phượt” tại các huyện phía Tây dọc đường Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp đại học "Phân tích điều kiện phát triển loại hình du lịch “phượt” tại các huyện phía Tây dọc đường Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lí luận và thực tiễn về loại hình du lịch “phượt”; Điều kiện và tình hình phát triển loại hình du lịch “phượt” tại các huyện phía Tây dọc đường Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Một số định hướng và giải pháp để phát triển loại hình du lịch “phượt” tại các huyện phía Tây dọc đường Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Phân tích điều kiện phát triển loại hình du lịch “phượt” tại các huyện phía Tây dọc đường Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  1. UBND TỈNH QUẢNG NAM UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA VĂN HÓA ––DU LỊCH KHOA VĂN HÓA DU LỊCH -------- -------- ĐẶNG THỊ HUYỀN UYÊN NGUYỄN THỊ HỒNGTRÂM PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN PHÁTNGỰ THIỆN HÌNH TÌM HIỂU BỮA CƠM TRIỂN LOẠI DU LỊCHẨM THỰC CUNG ĐÌNH TRIỀU NGUYỄN TRONG “PHƢỢT” TẠI CÁC HUYỆN PHÍA TÂY DỌC ĐƢỜNG HỒ CHÍ MINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Quảng Nam, tháng 5 năm 2016 Quảng Nam, tháng 5 năm 2016
  2. UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA VĂN HÓA – DU LỊCH -------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH “PHƢỢT” TẠI CÁC HUYỆN PHÍA TÂY DỌC ĐƢỜNG HỒ CHÍ MINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ HỒNG UYÊN MSSV: 2112010916 CHUYÊN NGÀNH: VIỆT NAM HỌC KHÓA 2012 – 2016 Cán bộ hƣớng dẫn ThS. TRẦN VĂN ANH MSCB:…………. Quảng Nam, tháng 5 năm 2016
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đang công tác tại trƣờng Đại học Quảng Nam nói chung và các thầy cô khoa Văn hóa - Du lịch nói riêng đã giúp đỡ và hổ trợ tôi trong quãng thời gian học 4 năm tại trƣờng. Xin cảm ơn quý lãnh đạo của công tu Du lịch khám phá mạo hiểm Hội An đã cung cấp cho tôi những thông tin về số liệu, tƣ liệu để tôi hoàn thành bài khóa luận của mình. Xin cảm ơn các ban quản lí ở các điểm du lịch, ngƣời dân xung quanh các điểm du lịch đã cho tôi đƣợc lƣu trú trong qúa trình làm bài. Và cung cấp nhiều thông tin và số liệu cần thiết cho bài khóa luận. Và đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo Thạc sĩ Trần Văn Anh đã hổ trợ và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình làm bài khóa luận. Cuối cùng xin gửi đến quý thầy cô, quý công ty một lời chúc sức khỏe. Xin chân thành cảm ơn! Quảng Nam, tháng 05 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Thị Hồng Uyên
  4. MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................... 2 3.1.Đối tƣợng nghiên cứu....................................................................................... 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2 4.Lịch sử nghiên cứu .............................................................................................. 3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 4 5.1. Phƣơng pháp thu thập và xử lý tài liệu ........................................................... 4 5.2.Phƣơng pháp thực địa....................................................................................... 4 5.3. Phƣơng pháp thống kê, phân tích, so sánh tổng hợp...................................... 4 6. Đóng góp của đề tài............................................................................................ 4 7. Kết cấu đề tài ...................................................................................................... 5 B. NỘI DUNG ....................................................................................................... 6 Chƣơng 1 ................................................................................................................ 6 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LOẠI HÌNHDU LỊCH “PHƢỢT” ........ 6 1.1. Khái niệm về du lịch và một số khái niệm liên quan ...................................... 6 1.1.1. Du lịch .......................................................................................................... 6 1.1.2. Du lịch “phƣợt” ............................................................................................ 6 1.2. Phƣơng thức, hình thức của du lịch “phƣợt” .................................................. 9 1.3. Đặc điểm của du lịch “phƣợt” ....................................................................... 10 1.3.1. Đặc điểm của loại hình du lịch “phƣợt”..................................................... 10 1.3.2. Đặc điểm của khách “phƣợt” ..................................................................... 10 1.4. Điều kiện để phát triển du lịch “phƣợt” ...................................................... 11 1.4.1. Tài nguyên du lịch ...................................................................................... 11 1.4.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên .................................................................... 11 1.4.1.2.Tài nguyên du lịch nhân văn .................................................................... 11 1.4.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................. 11 1.4.2.1.Cộng đồng dân cƣ .................................................................................... 11
  5. 1.4.2.2. Cơ sở hạ tầng........................................................................................... 12 1.4.2.3. Chính sách của chính quyền địa phƣơng ................................................ 12 1.4.3.1. Dịch vụ lƣu trú ........................................................................................ 13 1.4.3.3. Dịch vụ y tế, cứu hộ ................................................................................ 13 1.4.4. Chủ thể tham gia ........................................................................................ 13 1.4.4.1. Khách du lịch .......................................................................................... 13 1.4.4.2. Các nhà tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành ............................... 14 1.5. Sự khác nhau giữa du lịch “phƣợt” và loại hình du lịch khác ...................... 14 1.6. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 15 1.6.1. Thực trạng loại hình du lịch “phƣợt” hiện nay ở Việt Nam ...................... 15 1.6.2. Một số tuyến du lịch “phƣợt” nổi tiếng hiện nay ở Việt Nam ................... 16 Tiểu kết chƣơng I ................................................................................................. 18 Chƣơng 2 .............................................................................................................. 19 ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH .......................... 19 DU LỊCH “PHƢỢT” TẠI CÁC HUYỆN PHÍA TÂY DỌC ĐƢỜNG .............. 19 HỒ CHÍ MINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM. .................................. 19 2.1. Khái quát chung về các huyện phía Tây dọc đƣờng Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. .................................................................................................. 19 2.2. Các điều kiện để phát triển loại hình du lịch “phƣợt” tại các huyện phía Tây dọc đƣờng Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. ...................................... 20 2.2.1. Tài nguyên du lịch ...................................................................................... 20 2.2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên .................................................................... 21 2.2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ................................................................... 25 2.2.2.1. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 29 2.2.2.2. Cộng đồng dân cƣ ................................................................................... 29 2.2.2.3. Cơ sở hạ tầng........................................................................................... 30 2.2.3. Các dịch vụ liên quan .............................................................................. 33 2.2.3.1. Dịch vụ lƣu trú ........................................................................................ 33 2.2.3.2. Dịch vụ ăn uống ...................................................................................... 35 2.2.3.3. Dịch vụ y tế, cứu hộ ................................................................................ 36
  6. 2.2.4. Chủ thể tham gia ........................................................................................ 36 2.2.4.1. Khách du lịch .......................................................................................... 36 2.2.4.2. Các nhà tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành ............................... 37 2.3. Tình hình phát triển du lịch “phƣợt” ở phía Tây dọc đƣờng Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ...................................................................................... 38 2.3.1. Số liệu thống kê từ các doanh nghiệp khai thác du lịch “phƣợt” ............... 38 2.3.2. Số liệu thống kê từ các điểm du lịch “phƣợt” ............................................ 41 2.3.3. Các chƣơng trình đã và đang khai thác ...................................................... 42 2.3.4. Đánh giá tình hình khai thác du lịch “phƣợt” tại các huyện phía Tây dọc đƣờng Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ............................................. 43 Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................. 44 Chƣơng 3 .............................................................................................................. 46 MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN .......................... 46 LOẠI HÌNH DU LỊCH “PHƢỢT” TẠI CÁC HUYỆN PHÍA TÂY DỌC ĐƢỜNG HỒ CHÍ MINH TRÊN ĐỊA BÀNTỈNH QUẢNG NAM .................... 46 3.1 Định hƣớng phát triển loại hình du lịch “phƣợt” tại các huyện phía Tây dọc đƣờng Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ............................................. 46 3.2. Các giải pháp ................................................................................................. 47 3.2.1. Đối với sản phẩm du lịch ........................................................................... 47 3.2.2. Đối với cơ sở hạ tầng ................................................................................. 48 3.2.3. Đối với cơ sở vật chất kĩ thuật ................................................................... 49 3.2.3. Đối với con ngƣời ...................................................................................... 49 3.2.4. Đối với công tác quảng bá.......................................................................... 50 3.2.5. Đề xuất chƣơng trình du lịch mới .............................................................. 51 Tiểu kết chƣơng 3................................................................................................. 51 C. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 52 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 54
  7. A. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế trên thế giới, du lịch đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong đời sống văn hóa - xã hội của con ngƣời. Du lịch không chỉ góp phần nâng cao đời sống vật chất mà còn là điều kiện để giao lƣu văn hóa giữa các vùng miền với nhau. Chính vì vậy,du lịch là một trong những ngành đƣợc quan tâm, và trở thành ngành kinh tế có đóng góp lớn cho sự phát triển của đất nƣớc. Tuy nhiên theo số liệu thống kê về số lƣợng khách quốc tế quay lại Việt Nam vào năm 2014 của tổng cục du lịch Việt Nam chiếm 33%. Sự đồng nhất, đơn điệu trong loại hình du lịch, sản phẩm du lịch tạo nên sự nhàm chán cho du khách. Vì vậy, cần có một loại hình du lịch mới để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, và du lịch “phƣợt” xuất hiện tại Việt Nam trong bối cảnh đó. Du lịch “phƣợt” là loại hình du lịch mang tính chất tự phát, và có tính chủ động. Vì vậy, du lịch “phƣợt” đã trở thành hiện tƣợng, trào lƣu thu hút ngày càng đông khách du lịch trên thế giới, nhất là giới trẻ. Du khách tham gia vào loại hình du lịch này với mục đích tự khám phá, tìm hiểu những vùng đất mới, những giá trị văn hóa tại địa phƣơng. Khi vào Việt Nam, loại hình du lịch này còn đƣợc gọi với cái tên dân dã là Tây ba lô hoặc du lịch bụi. Với khách nội địa, thị trƣờng này thừơng đƣợc nhận diện với cái tên du lịch “phƣợt”. Có thể nói, Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên du lịch vô cùng phong phú, và những nét đặc sắc văn hóa từ những dân tộc sinh sống trên mảnh đất hình chữ S này. Với điều kiện thuận lợi nhƣ thế, du lịch “phƣợt” đã dần phát triển và lan rộng. Và hiện nay, những vùng núi cao đƣợc xem là những điểm đến thú vị của các phƣợt thủ. Và các huyện phía Tây dọc đƣờng Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam là một vùng có nguồn tài nguyên có thể khai thác loại hình du lịch này. Với địa hình núi non cùng với các cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống tại đây, các huyện phía Tây dọc đƣờng Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng mang đến những màu sắc văn hóa lạ lẫm thu hút đối tƣợng khách phƣợt. Bằng chứng là rất nhiều chuyến “phƣợt” đến với vùng đất này là những phƣợt thủ trong và 1
  8. ngoài nƣớc, mang theo đó những tiềm năng và điều kiện phát triển loại hình du lịch cũ mà mới này trên mảnh đất này. Nhận biết đƣợc xu hƣớng du lịch đang lan tỏa rất nhanh này để từ đó nghiên cứu sâu hơn về tiềm năng, điều kiện và thực trạng phát triển du lịch “phƣợt” tại các huyện phía Tây dọc đƣờng Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam là cần thiết. Từ những yêu cầu và thực tiễn trên, tác giải lựa chọn chủ đề: “Phân tích điều kiện phát triển loại hình du lịch “phƣợt” tại các huyện phía Tây dọc đƣờng Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” cho đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Hy vọng rằng đề tài nghiên cứu này sẽ đáp ứng đƣợc phần nào nhu cầu của các cơ quan quản lí nhà nƣớc về du lịch “phƣợt”, là gợi ý cho các địa phƣơng có nguồn tài nguyên du lịch có những giải pháp định hƣớng phát triển đối với loại hình du lịch “phƣợt”. Từ đó, giúp cho thị trƣờng có thể xây dựng các sản phẩm dịch vụ phù hợp mang lại nguồn kinh tế to lớn cho cả nƣớc nói chung và ngành du lịch nói riêng. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các cơ sở lí luận về loại hình du lịch “phƣợt”, phân tích những điều kiện để phát triển loại hình du lịch này. Và tìm hiểu thực trạng thị trƣờng khách du lịch “phƣợt” tại Việt Nam, đồng thời phân tích điều kiện, đánh giá thực trạng khai thác loại hình du lịch “phƣợt” tại các huyện phía Tây dọc đƣờng Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Cuối cùng trên cơ sở phân tích những điều kiện, thực trạng phát triển, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hơn nữa loại hình du lịch này trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng và Việt Nam nói chung. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Loại hình du lịch “phƣợt”, cơ sở lí luận, điều kiện phát triển và thực trạng khai thác. 3.2. Phạm vi nghiên cứu -Về mặt không gian: Khu vực các huyện phía Tây dọc đƣờng Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 2
  9. -Về mặt thời gian: từ tháng 11/2015 đến 4/2016 -Về mặt nội dung: Nghiên cứu các vấn đề lí luận chung về loại hình du lịch “phƣợt”, phân tích những điều kiện và thực trạng phát triển tại các huyện phía Tây dọc đƣờng Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Từ đó đề xuất những ý kiến, giải pháp để phát triển loại hình du lịch này trên khu vực nói riêng và cả nƣớc nói chung. 4. Lịch sử nghiên cứu Đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu về loại hình du lịch “phƣợt” trên thế giới nói chung cũng nhƣ ở Việt Nam nói riêng, chẳng hạn nhƣ có thể điểm qua một số bài viết tiêu biểu của các tác giả sau: - “The Backpacker and Scotland: A Market Analysis” (2005) của David Leslie và Julie Wilson thuộc trƣờng đại học Glasgow Caledonian - Scotland: đề tài này nghiên cứu thị trƣờng khách du lịch “ba lô” với các kết luận đánh giá đây là một thị trƣờng tiềm năng mang lại nhiều nguồn lợi kinh tế đối với đất nƣớc Scotland. - “Backpacker tourism: Suitainable or purposeful?” (2010) của Natalie Ooi, Jennifer H. Laing: Nghiên cứu về backpacker và những liên quan về động cơ du lịch của họ với du lịch tình nguyện. Nghiên cứu này chỉ ra những điểm tƣơng đồng và xu thế chuyển từ du lịch “ba lô” sang du lịch tình nguyện. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện tại Na Uy. - “Backpacker in motivations: The role of culture and nationality” của Darya Maoz: Đây là nghiên cứu về động cơ du lịch của du lịch “ba lô”, những ảnh hƣởng của quốc tịch, văn hóa, tuổi tác, giới tính tác động đến động cơ du lịch. Nghiên cứu này dành cho du lịch phƣợt tại Isarel. Ở Việt Nam, các tài liệu về loại hình này mới chỉ đƣợc đăng tải trên một số bài báo, tạp chí, báo điện tử nhƣ: “Trào lƣu Phƣợt trong giới trẻ Việt Nam” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu văn hóa - Đại học văn hóa của tác giả Mai Quỳnh Hƣơng, “Phƣợt là gì và phƣợt nhƣ thế nào”; “Du lịch bụi - Phiêu lƣu cùng bụi đƣờng”; Cộng đồng những ngƣời yêu Phƣợt còn lập ra cả trang web: www.dulichbui.vn, www.phuot.vn... Các bài báo này bƣớc đầu đề cập đến trào 3
  10. lƣu, xu hƣớng này đang lan tỏa trong giới trẻ, chủ yếu ở đây mới chỉ mang tính trao đổi, chia sẻ các kinh nghiệm để giúp những ngƣời yêu thích loại hình du lịch này tiếp cận đƣợc với nó. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu Là phƣơng pháp chính đƣợc sử dụng trong đề tài. Trên cơ sở thu thập thông tin tƣ liệu từ nhiều lĩnh vực, nhiều nguồn khác nhau có liên quan tới đề tài nghiên cứu, ngƣời viết sẽ xử lý, chọn lọc để có những kết luận cần thiết, có cái nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu. 5.2.Phương pháp thực địa Đây là phƣơng pháp cần thiết để có thể sƣu tầm đƣợc hình ảnh, số liệu, tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tác giả đã thực địa những địa điểm sau: - Nam Giang - Đông Giang - Tây Giang - Phƣớc Sơn Qua khảo sát thực tế đã thấy đƣợc thực trạng khai thác và tổ chức du lịch phƣợt tại các điểm này, kết hợp với các phƣơng thức khác đã có kết luận về hiện trạng phát triển của loại hình này tại các huyện phía Tây dọc đƣờng Hồ Chí Minh tên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 5.3. Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh tổng hợp Phƣơng pháp này giúp định hƣớng, thống kê, phân tích để có cách nhìn tƣơng quan, phát hiện ra các yếu tố và sự ảnh hƣởng của yếu tố tới hoạt động du lịch trong đề tài nghiên cứu; việc phân tích, so sánh, tổng hợp các thông tin và số liệu mang lại cho đề tài cơ sở trong việc thực hiện các mục tiêu dự báo, các chƣơng trình phát triển, các định hƣớng, các chiến lƣợc và giải pháp phát triển du lịch trong phạm vi nghiên cứu của đềtài. 6. Đóng góp của đề tài Đề tài này tổng hợp một số vấn đề cơ sở lí luận về loại hình du lịch “phƣợt” trên thế giới và ở Việt Nam. Ngoài ra, đề tài nghiên cứu về điều kiện, thực trạng 4
  11. phát triển loại hình du lịch “phƣợt” tại các huyện phía Tây dọc đƣờng Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Qua đó đƣa ra những ý kiến, cũng nhƣ những biện pháp nhằm phát triển hơn nữa loại hình du lịch này trên vùng đất Quảng. Và đề tài nhƣ những tƣ liệu cần thiết cho những cơ quan quản lí điểm du lịch, các nhà lữ hành và các bạn yêu thích loại hình du lịch “phƣợt”tham khảo. 7. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục hình ảnh, đề tài còn có 3 chƣơng với nội dung sau: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về loại hình du lịch “phƣợt”. Chƣơng 2: Điều kiện và tình hình phát triển loại hình du lịch “phƣợt” tại các huyện phía Tây dọc đƣờng Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Chƣơng 3: Một số định hƣớng và giải pháp để phát triển loại hình du lịch “phƣợt” tại các huyện phía Tây dọc đƣờng Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 5
  12. B. NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LOẠI HÌNHDU LỊCH “PHƢỢT” 1.1. Khái niệm về du lịch và một số khái niệm liên quan 1.1.1. Du lịch Hiện nay, du lịch đã trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu trong đời sống của con ngƣời, cũng chính vì thế mà có rất nhiều định nghĩa về du lịch từ các cá nhân, tổ chức quốc tế về du lịch. Tuy nhiên, tất cả các khái niệm đều quy về một hƣớng: Du lịch là hoạt động diễn ra không thuộc nơi ở thƣờng xuyên của mình, nhằm mục đích tham quan, giải trí, nghĩ dƣỡng, chữa bệnh…không nhằm mục đích chiến tranh xâm lƣợc, vấn đề việc làm hay tị nạn chính trị đều đƣợc gọi là du lịch. Năm 1930, Glusman ngƣời Thụy Sỹ định nghĩa: “Du lịch là sự chinh phục không gian của những ngƣời đến một điạ điểm mà ở đó họ không có chỗ cƣ trú “thƣờng xuyên”.[1] Theo nhà nghiên cứu Kuns, Thụy Sỹ lại cho rằng: “Du lịch là hiện tƣợng những ngƣời ở chỗ khác, ngoài nơi ở thƣờng xuyên, đi đến bằng các phƣơng tiện giao thông và sử dụng sản phẩm của các xí nghiệp du lịch”. [2] Tại Đại học Kinh tế Praha CH Sec cũng đƣa ra định nghĩa: “Du lịch là tập hợp các hoạt động kĩ thuật, kinh tế và tổ chức liên quan đến cuộc hành trình của con ngƣời và việc lƣu trú của họ ngoài nơi ở thƣờng xuyên với nhiều mục đích khác nhau loại trừ mục đích hành nghề và viếng thăm có tổ chức thƣờng kỳ”. [3] Theo Luật du lịch Việt Nam năm 2005 tại điều 4 chƣơng 1 định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. [4] 1.1.2. Du lịch “phượt” “Phƣợt” là một hoạt động du lịch đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới. Xét về góc độ lịch sử, Giovanni Francesco Gemelli Careri (1651-1725) đƣợc xem là ngƣời khai sinh ra loại hình du lịch “phƣợt”. Sinh ra ở vùng Radicena, (ngày nay 6
  13. là Taurianova) Calabria, Italia vào năm 1651, Giovan Francesco Gemelli Careri là một quan tòa làm việc tại tòa án Naples. Tuy nhiên, ông đã không thành công trong công việc của mình. Năm 1685, ông đã đi du lịch Châu Âu. Một năm sau, ông trở lại quê hƣơng và tiếp tục làm công việc của một vị quan tòa. Tuy nhiên ông không thỏa mãn với cuộc sống của mình, ông luôn muốn thấy đƣợc nhiều thứ mới mẻ. Đó cũng là lý do vào năm 1693, ông bắt đầu chuyến hành trình vòng quanh thế giới kéo dài trong 5 năm. Sau khi kết thúc chuyến hành trình, ông đã viết sách về chuyến đi đó của mình. Cuốn sách đó đã đƣợc tái bản năm lần ở Italia và đƣợc dịch thành nhiều thứ tiếng đồng thời đƣợc coi là tài liệu đầu tiên về du lịch phƣợt. Trong tác phẩm “Around the World in 80 Days” tác giả Jule Vernes cũng đã giới thiệu về chuyến hành trình của Giovan Francesco GemelliCareri. [5] Trong tiếng Anh, thuật ngữ “backpacking tourism” đƣợc sử dụng để chỉ “du lịch bụi” hay “du lịch phƣợt”. “Backpacking tourism” là loại hình du lịch thƣờng đƣợc các cá nhân hay một nhóm nhỏ áp dụng, hành lý thƣờng là một cái ba lô lớn. Hình thức này phù hợp cho việc khám phá thiên nhiên và trải nghiệm cuộc sống thƣờng ngày của dân địa phƣơng; hoàn toàn khác với hình thức đi tour, du khách sẽ không bị bó buộc trong một không gian hay bị giới hạn bởi thời gian, lịch trình của chuyến tour. Đi kèm theo đó, còn có một thuật ngữ khác là thuật ngữ “backpacker” chính là để chỉ những khách du lịch phƣợt, hay rộng hơn là để chỉ nhóm khách du lịch đi du lịch dƣới hình thức “phƣợt”. Đến nay, thị trƣờng khách du lịch “phƣợt” là một phân đoạn quan trọng của thị trƣờng khách du lịch trên thế giới. Nghiên cứu của Úc cho thấy phân đoạn thị trƣờng du lịch này có những đặc điểm nhƣ đi du lịch với thời gian dài hơn, sử dụng các dịch vụ nhiều hơn, chi phí ít hơn và đi nhiều vùng miền hơn so với các khách hàng du lịch thông thƣờng. Hình ảnh của các “backpacker” thƣờng gắn liền với chiếc ba lô lớn, do vậy khi loại hình du lịch này xâm nhập vào Việt Nam với những nhóm khách “phƣợt” đầu tiên thƣờng đƣợc gọi là “Tây ba lô”.[6] Và khi vào Việt Nam, chƣa ai có thể định nghĩa đƣợc từ “phƣợt”, mặc dù từ này đƣợc dùng rất nhiều trong giới trẻ hiện nay. Tuy nhiên, qua những lời nhận 7
  14. xét của những ngƣời đã từng tham gia loại hình du lịch này đã cho ra những định nghĩa thể hiện rõ đƣợc bản chất của du lịch “phƣợt”. Một lần nữa tác giả muốn khẳng định, các định nghĩa dƣới đây tuy không mang tính khoa học nhƣng đây là một cách diễn tả dễ hiểu nhất về khái niệm du lịch “phƣợt”. Có quan niệm cho rằng du lịch “phƣợt” khác với nhu cầu thông thƣờng ở chỗ khi thị trƣờng đã dƣ thừa nhu cầu sử dụng những dịch vụ tiện nghi ngột ngạt của đô thị, chán sự khuôn khổ của một tour du lịch trọn gói, thì chuyển sang nhu cầu du lịch“phƣợt”. Du lịch “phƣợt” là một loại hình thuộc du lịch, tuy nhiên nó không đơn thuần là du lịch. Du lịch “phƣợt” đòi hỏi khách du lịch phải lựa chọn cho mình những điều kiện cần thiết về thời gian, điểm đến, phƣơng tiện… để có thể đến những nơi chƣa ai đến, hoặc những nơi có những nét đặc sắc văn hóa, con ngƣời mà du khách muốn khám phá. Ngày nay, du lịch “phƣợt” đƣợc đa dạng hóa với nhiều hình thức nhƣ: leo núi, chụp ảnh, khám phá, nghiên cứu về đời sống của các cộng đồng ngƣời dân ở những nơi xa xôi… Ngoài ra, nhiều ngƣời còn kết hợp du lịch “phƣợt” để đi tình nguyện, từ thiện cho những vùng hẻo lánh, khó khăn. Du lịch “phƣợt” còn đƣợc cho là du lịch bụi, những phƣợt thủ chính là những ngƣời đi bụi. Họ không trang bị cho mình cầu kì về trang phục, phƣơng tiện vận chuyển, hay thức ăn. Họ không đòi hỏi về những tiện nghi sang trọng, những món ăn sơn hào hải vị, những khách sạn nhiều sao,… họ đi và đến những vùng đất mới, để trải mình, để thoã cái đam mê. Mỗi ngƣời đi phƣợt sẽ đƣa ra những nhận định khác nhau về loại hình du lịch này. Tuy nhiên, tất cả định nghĩa về du lịch “phƣợt” đều hƣớng đến cái chất chung và không thể lẫn vào thứ gì khác, phƣợt là đam mê, khám phá và chinh phục. Có thể đƣa ra một khái niệm chung nhƣ sau: Du lịch phƣợt là loại hình du lịch thƣờng đƣợc các cá nhân hay một nhóm nhỏ áp dụng. Loại hình này phù hợp với những ngƣời có ƣớc muốn khám phá thiên nhiên, những vùng đất mới, những con ngƣời sinh sống trên mảnh đất họ đặt chân đến. Chi phí không cao, hành lí cồng kềnh và không phụ thuộc vào không gian, thời gian. 8
  15. 1.2. Phƣơng thức, hình thức của du lịch “phƣợt” Du lịch “phƣợt” là loại hình du lịch quen nhƣng lạ, lạ nhƣng quen đối với du khách. Có thể bắt gặp những chàng trai, cô gái mang trên vai những chiếc ba lô cồng kềnh, đó đƣợc gọi là những phƣợt thủ. Mỗi phƣợt thủ thực hiện chuyến hành trình của mình với những mục đích khác nhau, và cũng chính những mục đích khác nhau đó tạo nên nhƣng hình thức, phƣơng thức du lịch “phƣợt” đa dạng. Hiện nay, du lịch “phƣợt” phổ biến với 6 phƣơng thức chính nhƣ sau: - Phƣợt dã ngoại: Hình thức này phù hợp với đối tƣợng học sinh, sinh viên, thƣờng đƣợc tổ chức vào cuối tuần, những ngày nghỉ lễ, chuyến đi đƣợc thực hiên trong thời gian ngắn. Mục đích chính là giải trí, giảm căng thẳng sau những ngày làm việc và học tập. - Phƣợt khám phá: Hình thức này dành cho đối tƣợng là sinh viên, học sinh có sở thích khám phá, tìm hiểu cái mới, cái lạ từ những vùng đất mới, và phong tục tập quán, con ngƣời. - Phƣợt từ thiện: Đây là hình thức phƣợt phổ biến ngày nay, đối tƣợng dành cho những ngƣời có ƣớc muốn vừa kết hợp đi du lịch với hoạt động thiện nguyện về với vùng sâu vùng xa. - Phƣợt đêm: Loại hình này mới xuất hiện gần đây, đối tƣợng chủ yếu làthanh niên và sinh viên. Họ thƣờng tụ tập tại một điểm nào đó trong nội thành và cùng chạy qua các con phố, ngắm đêm và thƣởng thức các món ăn trên trục đƣờng đi qua. Phƣợt đêm gồm cả đi xe máy, xe đạp và tảnbộ. - Phƣợt trekking: Du lịch Trekking đƣợc coi là một dạng của du lịch mạo hiểm mang tính chất kết hợp với hoạt động đi bộ đƣờng dài với chặng đƣờng 15km mỗi ngày, leo núi với các trang thiết bị trên lƣng, đồng thời bảo tồn tài nguyên của điểm đến dulịch. Điểm đến là những vùng đất hoang sơ, có thể không có ngƣời sinh sống, hoặc không có sự đi lại của phƣơng tiện giao thông. Hình thức này phù hợp với những ngƣời có mục đích khám phá mạo hiểm, muốn hòa mình vào với thiên nhiên, ngoài ra hình thức này cũng là một cách để tăng sự bền bỉ, chịu đựng của những phƣợt thủ thể hiện qua những bƣớc chân. 9
  16. - Phƣợt trek và offroad: Đây là hình thức phƣợt leo núi và chạy xe đƣờng khó. Trong giới phƣợt, hình thức này thƣờng đƣợc coi là phƣợt hành xác vì nó thử thách lòng can đảm, sức chịu đựng và trình độ tay lái của phƣợt thủ. Offroad là đi vào những khu vực không có đƣờng lớn, thƣờng chỉ có đƣờng mòn dành cho ngƣời đi bộ với địa hình gập ghềnh hiểm hóc, một bên là đƣờng mòn ven núi vừa đủ bánh xe, phía bên dƣới là vực thẳm, sông sâu hoặc những con đƣờng đá chông chênh… đòi hỏi ngƣời cầm lái phải thực sự có kinh nghiệm và tay lái “lụa” nếu không sẽ gặp nhiều bất trắc và hiểm nguy. [7] 1.3. Đặc điểm của du lịch “phƣợt” 1.3.1. Đặc điểm của loại hình du lịch “phượt” - Sử dụng các phƣơng tiện công cộng (máy bay, xe bus…) hoặc phƣơng tiện cá nhân (xa đạp, xe máy, ô tô gia đình…) làm phƣơng tiện di chuyển chính cho chuyến hànhtrình. - Lƣu trú tại các hotel, các phƣơng tiện lƣu trú giá rẻ hoặc lều,trại. - Thời gian đi du lịch lâu hơn so với các loại hình du lịchkhác. - Lịch trình chuyến đi mang tính độc lập và linh động. Khi đƣợc hỏi về lịch trình của chuyến đi, một số khách du lịch phƣợt nói rằng "The plan is there is no plan" (kế hoạch là không có kế hoạch nào cả). Mục tiêu khi đi du lịch là đƣợc trải nghiệm, tìm hiểu phong cách sống và đƣợc gặp gỡ ngƣời dân nƣớc bản địa. Tham gia nhiều vào các hoạt động tham quan, khám phá, giảitrí. - Du lịch phƣợt sẽ tiết kiệm khá nhiều chi phí bỏ ra và thu gom về cho du khách khá nhiều trải nghiệm thú vị. Đó là lý do tại sao loại hình này rất phát triển trên thế giới và khái niệm du lịch phƣợt ngày càng trở nên phổ biến hơn tại Việt Nam, nhất là với đối tƣợng khách du lịchtrẻ. [8] 1.3.2. Đặc điểm của khách “phượt” - Các phƣợt thủ phải là những ngƣời có sức khỏe, có thời gian nhiều, có khả năng đi bộ nhiều, là những ngƣời có đam mê, khám phá. - Gắn liền với hình ảnh chiếc ba lô cồng kềnh, bản đồ, sách hƣớng dẫn du lịch, và chiếc máy ảnh. 10
  17. 1.4. Điều kiện để phát triển du lịch “phƣợt” 1.4.1. Tài nguyên du lịch Du lịch là một ngành có định hƣớng về tài nguyên một cách rõ rệt. Tài nguyên du lịch là một trong những yếu tố cơ bản, điều kiện tiên quyết để hình thành và phát triển du lịch của một địa phƣơng. Số lƣợng tài nguyên vốn có, chất lƣợng của chúng và mức độ kết hợp các loại tài nguyên trên địa bàn có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển của các loại hình du lịch, và mỗi loại hình du lịch gắn liền với tài nguyên du lịch khác nhau. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn. 1.4.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên Tài nguyên du lịch tự nhiên là một điều kiện quan trọng trong việc hình thành và phát triển của các loại hình du lịch nói chung và của du lịch “phƣợt” nói riêng. Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm địa hình, khí hậu, cảnh quan, sinh vật… những yếu tố này kết hợp với nhau tạo nên những điểm đến hấp dẫn khách du lịch. Với những vùng đất khác nhau sẽ có những điều kiện tự nhiên khác nhau và tạo nên những cảnh đẹp riêng biệt. Và du lịch “phƣợt” đòi hỏi một cảnh quan hoang sơ, đẹp, không nhộn nhịp, ồn ào. Những cảnh quan càng hoang sơ, càng tƣơng phản, thì càng tạo nên sự tò mò và càng phù hợp với loại hình du lịch “phƣợt”. 1.4.1.2.Tài nguyên du lịch nhân văn Tài nguyên du lịch thứ hai góp phần hình thành và phát triển loại hình du lịch “phƣợt. Đƣợc xếp sau loại hình du lịch tự nhiên tuy nhiên ngày nay tài nguyên du lịch nhân văn đang dần khẳng định vai trò. Vì vậy với những điểm du lịch có sự kết hợp 2 nguồn tài nguyên này sẽ là những điểm du lịch hấp dẫn khách du lịch nhất. Tài nguyên du lịch nhân văn đòi hỏi tính truyền thống, cổ kính nhƣ các lễ hội, các trang phục truyền thống, các phong tục tập quán, đời sống văn hóa của các cộng đồng dân tộc địa phƣơng. 1.4.2. Điều kiện kinh tế xã hội 1.4.2.1.Cộng đồng dân cư Cộng đồng dân cƣ có thể đƣợc hiểu ở những mức độ, quy mô khác nhau từ 11
  18. làng, bản đến bộ tộc, dân tộc, quốc gia. Tác động của cộng đồng dân cƣ lên các giá trị tài nguyên, trong đó có tài nguyên du lịch và qua đó ảnh hƣởng đến phát triển du lịch nói chung và du lịch “phƣợt” nói riêng. Những nơi thu hút dân phƣợt thƣờng là các làng bản ít ngƣời sinh sống, ít có sự giao lƣu với bên ngoài, chủ yếu là tự cung tự cấp trong vùng, có nhiều hoạt động trong sinh hoạt và lao động thú vị. Các bản làng này thƣờng ở vùng xa xôi, hẻo lánh, thông tin liên lạc hạn chế, cuộc sống của cƣ dân phụ thuộc vào tự nhiên là chính, vì vậy cộng đồng địa phƣơng là nơi lƣu giữ những giá trị truyền thống, những nét văn hóa của cƣ dân bản địa. Để giúp cho loại hình du lịch phƣợt phát triển, đòi hỏi những ngƣời dân phải có am hiểu nhất định về tài nguyên của địa phƣơng mình và ý thức bảo tồn nó; sẵn sàng và chủ động tham gia, hỗ trợ cho du lịch nhƣ tham gia chỉ đƣờng, hƣớng dẫn, nấu ăn thuê, cho du khách lƣu trú… Điều quan trọng là ngƣời dân địa phƣơng cần hiểu đƣợc lợi ích mà loại hình du lịch này mang lại, nhƣng không gây biến động gì lớn về những giá trị truyền thống của cộng đồng mình. 1.4.2.2. Cơ sở hạ tầng Đây là một nguồn lực, một điều kiện không thể thiếu đƣợc để phát triển du lịch. Cơ sở hạ tầng tốt, đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch. Ngƣợc lại, sẽ gây khó khăn làm chậm bƣớc phát triển du lịch địa phƣơng. Cơ sở hạ tầng bao gồm: mạng lƣới giao thông vận tải( đƣờng hàng không, đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng biển...), hệ thống thông tin liên lạc. 1.4.2.3. Chính sách của chính quyền địa phương Đây là nguồn lực - điều kiện quan trọng để phát triển du lịch. Bởi lẽ một quốc gia dù có giàu có về tài nguyên, nhân lực. .. nhƣng thiếu về đƣờng lối, chính sách phát triển du lịch đúng đắn thì du lịch vẫn không thể phát triển đƣợc. Đƣờng lối, chính sách phát triển du lịch là một bộ phận trong tổng thể đƣờng lối - chính sách phát triển kinh tế xã hội. Các đƣờng lối, phƣơng hƣớng, chính sách kế hoạch, biện pháp cần phải đƣợc cụ thể hóa bằng các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn cụ thể. Do sự bùng nổ của du lịch cũng nhƣ doanh thu từ nó nên nó trở thành nghành kinh tế mũi nhọn của nhiêù nƣớc. Do vậy cần phải có chiến lƣợc phù hợp, và do đây là nghành kinh tế liên ngành nên nó có liên quan đến nhiều ngành 12
  19. kinh tế khác nhau vì vậy các chủ trƣơng, kế hoạch phải đƣợc xây dựng một cách đồng bộ, phải mang tính tổng hợp và đƣợc phối hợp một cách nhịp nhàng. 1.4.3. Các dịch vụ liên quan 1.4.3.1. Dịch vụ lưu trú Đây là một trong những dịch vụ quan trọng đối với khách du lịch phƣợt. Do tính chất của chuyến đi không đƣợc sắp đặt trƣớc nên khách du lịch “phƣợt” thƣờng tùy theo tình hình của địa điểm tham quan để lựa chọn loại hình lƣu trú. Thông thƣờng khách du lịch phƣợt có rất ít sự lựa chọn về nơi lƣu trú trên suốt chuyến hành trình. Những cơ sở lƣu trú thƣờng đƣợc các “phƣợt thủ” sử dụng: Homestay, nhà trọ, nhà nghỉ, ở nhà ngƣời dân, dựng lều trại. Đặc điểm dịch vụ lƣu trú của loại hình du lịch “phƣợt” là: đơn giản, tiện nghi, kịp thời, giá cả phải chăng. 1.4.3.2. Dịch vụ ăn uống Quan trọng không kém dịch vụ lƣu trú chính là dịch vụ ăn uống. Giống dịch vụ lƣu trú, khách du lịch phƣợt thƣờng đối mặt với khó khăn trong việc tìm địa điểm ăn uống phù hợp, nhất là với những du khách chƣa có sự tìm hiểu từ trƣớc. Dịch vụ ăn uống đƣợc phát triển thông qua hình thức các quán ăn ven đƣờng, các nhà hàng có quy mô nhỏ, bình dân, hoặc dịch vụ nấu ăn thuê tại nhà dân,…ngoài ra dịch vụ cung cấp đồ ăn đóng hộp cho khách du lịch cũng đƣợc phổ biến. 1.4.3.3. Dịch vụ y tế, cứu hộ Du lịch “phƣợt” là loại hình có nhiều rủi ro do có yếu tố mạo hiểm. Do vậy, dịch vụ y tế là rất cần thiết. Bên cạnh đó, tuyến đƣờng phƣợt thƣờng là các tuyến đƣờng xa xôi, hẻo lánh, giao thông không thuận lợi cho việc cứu trợ, cứu hộ hay cấp cứu các trƣờng hợp tai nạn, sự cố. Hiện nay, tại các huyện và điểm du lịch “phƣợt” chƣa có dịch vụ y tế cứu hộ dành riêng cho du lịch. Tuy nhiên các cơ sở y tế, trung tâm y tế huyện, xã cũng đáp ứng đƣợc nhu cầu cho các phƣợt thủ. 1.4.4. Chủ thể tham gia 1.4.4.1. Khách du lịch Thị trƣờng du lịch là một khái niệm rộng lớn, và đƣợc phân chia thành các phân đoạn thị trƣờng khác nhau. Với mỗi loại hình du lịch, một sản phẩm du lịch sẽ có những phân đoạn thị trƣờng khách du lịch khác nhau. Và du lịch “phƣợt” 13
  20. cũng tƣơng tự nhƣ vậy, nó cũng có những đối tƣợng khách tham gia nhất định. Những ngƣời thích “phƣợt” có thể là bất kỳ ai, song đa phần đều là những ngƣời trẻ tuổi, có lối sống hiện đại và thích chia sẻ. Do đặc điểm của du lịch phƣợt là đòi hỏi khách có điều kiện sức khỏe tốt, có nhiều thời gian và có đam mê mạo hiểm nên những đặc điểm này thƣờng phù hợp với đối tƣợng khách trẻ đến trung niên, độ tuổi khoảng từ 20 tuổi đến 35 tuổi, đặc biệt là đối tƣợng khách từ 20 tuổi đến 28 tuổi. Đối tƣợng khách trẻ tuổi là đối tƣợng có những điều kiện đáp ứng đƣợc yêu cầu của của loại hình du lịchnày. Đối với nhóm khách này, điều đầu tiên cần là sức khỏe, thứ hai là thời gian, và cuối cùng là sự chuẩn bị hành trang, vật dụng cá nhân để sẵn sàng cho cuộc hành trình dài ngày với mục đích mạo hiểm, khám phá và nghiên cứu. 1.4.4.2. Các nhà tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành Trong lĩnh vực du lịch, các nhà tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành thực hiện chức năng môi giới các dịch vụ trung gian, tổ chức sản xuất các chƣơng trình du lịch và khai thác các chƣơng trình du lịch khác. Với chức năng này doanh nghiệp lữ hành là cầu nối giữa cung và cầu du lịch, giữa khách du lịch và các nhà cung ứng cơ bản của hoạt động lữ hành đƣợc qui định bởi đặc trƣng của sản phẩm du lịch và kinh doanh du lịch. Với chức năng sản xuất, doanh nghiệp lữ hành thực hiện xây dựng các chƣơng trình du lịch phục vụ nhu cầu của khách. Ngoài hai chức năng trên, doanh nghiệp lữ hành còn khai thác các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách nhƣ các dịch vụ lƣu trú, ăn uống, vận chuyển. Tuy nhiên, đối với loại hình du lịch “phƣợt” các nhà tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành chỉ đƣợc phép thực hiện chức năng môi giới và chức năng khai thác các dịch vụ bổ sung cho khách. Chƣơng trình du lịch, lịch trình đi, hay điểm đến là theo ý muốn cá nhân của khách. 1.5. Sự khác nhau giữa du lịch “phượt” và loại hình du lịch khác Hiện nay, loại hình du lịch “phƣợt” và du lịch theo tour là phổ biến nhất. Tuy nhiên, hai loại hình này có rất nhiều điểm đối lập nhau, và chính những điểm đối nhau đó đã tạo nên tính chất đặc trƣng cỉa mỗi loại hình. Chúng ta có thể xét sự khác nhau của hai loại hình này thông qua các tiêu chí sau: 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1