intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn của Tập đoàn Masan Nutr – Science

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

35
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này hướng tới mục đích nhằm đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại của tập đoàn Masan. Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại. Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn của Tập đoàn Masan Nutr – Science

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- NGUYỄN VĂN CHIẾN Tên chuyên đề: “QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN CỦA TẬP ĐOÀN MASAN NUTR – SCIENCE” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 – 2018 Thái Nguyên – 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- NGUYỄN VĂN CHIẾN Tên chuyên đề: “QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN CỦA TẬP ĐOÀN MASAN NUTRI – SCIENCE” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Thú y Lớp: K46 – TY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga Thái Nguyên – 2018
  3. ` i LỜI CẢM ƠN Sau 6 tháng được học hỏi và tham gia vào công việc sản xuất tại cơ sở, để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô BGH nhà trường, thầy cô trong khoa CNTY và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn TS.Cù Thị Thúy Nga đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến chủ trại của tập đoàn Masan Nutri - Science và các cô chú công nhân, kỹ sư đã tạo điều kiện và giúp đỡ hướng dẫn trong thời gian em tham gia học hỏi và rèn luyện kĩ năng nghề tại trại. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện cho em được học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trong suốt thời gian qua. Em xin kính chúc quý thầy cô có thật nhiều sức khỏe, đạt được nhiều thành công trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong qúy thầy cô xem xét, góp ý và bổ sung, để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 02 tháng 01 năm2019 Sinh viên Nguyễn Văn Chiến
  4. ` ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại của tập đoàn Masan qua 3 năm: .. 32 Bảng 4.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ................................ 34 Bảng 4.3. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn .............................................. 34 Bảng 4.4. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng.............. 39 Bảng 4.5. Các công việc thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại. ............................................................................................... 39 Bảng 4.6. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...................... 40 Bảng 4.7. Lịch phun sát trùng toàn trại ........................................................... 43 Bảng 4.8. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .......................................................................................................... 44 Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại ...................................................................................................... 48 Bảng 4.10. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.........49
  5. ` iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT cs : Cộng sự Hb : Hemoglobin Nxb : Nhà xuất bản PED : Dịch tiêu chảy cấp ở lợn TNHH : Trách nhiệm hữu hạn Ts : Tiến sĩ TT : Thể trọng
  6. ` iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 1 1.2.1 Mục đích ................................................................................................... 1 1.2.2 Yêu cầu ..................................................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3 2.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 3 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu ................................................................................. 3 2.1.1.3. Kinh tế xã hội ....................................................................................... 3 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 5 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 5 2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 6 2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6 2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con ............................................................... 6 2.2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con ...................... 13 2.2.1.3 Phòng và trị bệnh cho lợn con theo mẹ ............................................... 15 2.2.1.4 Một số bệnh thường gặp ở lợn con ..................................................... 17 2.2.2.Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 23 2.2.2.1. Nghiên cứu trong nước ...................................................................... 23 2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................... 28
  7. ` v Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH30 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30 3.4.Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..................................................... 30 3.4.1.Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 30 3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................... 30 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại của tập đoàn Untri - Science ............................................................................................................ 30 3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại............................................................................................... 31 3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại................................................................................... 31 3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ....................................................... 31 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 32 4.1 Tình hình chăn nuôi lợn tại trại của tập đoàn Masan qua 3 năm gần đây....... 32 4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại ....................................................................................................... 33 4.2.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi .... 33 4.2.1.1.Chuẩn bị ô chuồng cho lợn đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái ........................... 33 4.2.1.2. Chăm sóc lợn con mới sinh ................................................................ 35 4.2.1.3. Chăm sóc lợn con được 1 ngày tuổi ................................................... 36 4.2.1.4.Chăm sóc lợn con được 3 ngày tuổi .................................................... 37 4.2.1.5. Chăm sóc lợn con được 5-7 ngày tuổi ............................................... 38 4.2.1.6 Chăm sóc lợn con được 15-17 ngày tuổi ........................................... 38 4.2.1.7. Chăm sóc lợn con được 21-24 ngày tuổi ........................................... 39
  8. ` vi 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............................... 40 4.4. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...... 41 4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 41 4.4.2.Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi..... 44 4.5.Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ....45 4.5.1 Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ....... 45 4.5.1.1. Hội chứng tiêu chảy ........................................................................... 45 4.5.1.2. Viêm khớp .......................................................................................... 46 4.5.1.3.Viêm rốn .............................................................................................. 46 4.5.1.3.Viêm da tiết dịch ................................................................................. 47 4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .................. 49 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51 5.1. Kết luận .................................................................................................... 51 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47 PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Trong những năm gần đây cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, ngành chăn nuôi thú y ở nước ta cũng đang từng bước phát triển nhằm đem lại nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội và đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ngành chăn nuôi thú y nói chung, ngành chăn nuôi lợn nói riêng là một nghề đã có truyền thống lâu đời và có nhiều kinh nghiệm quý báu đã được tích lũy, lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngành chăn nuôi lợn đã góp phần nâng cao chất lượng bữa ăn hằng ngày, tăng dinh dưỡng cho con người và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm, phân bón cây trồng... Ngày nay chăn nuôi lợn không chỉ đáp ứng nhu cầu thịt trong nước, mà còn tham gia xuất khẩu.Tuy nhiên với số lượng đàn nuôi ngày càng lớn, mật độ lợn trong chuồng nuôi ngày càng đông cộng với ảnh hưởng liên tục từ các yếu tố khác như: thời tiết, khí hậu, nguồn nước, không khí... nên vấn đề dịch bệnh có những biến đổi khó lường, đặc biệt quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ở giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển và sinh trưởng của lợn sau này. Biện pháp hiệu quả nhất chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng, cùng với việc sử dụng vắc xin phòng bệnh và sử dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh một cách kịp thời và hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21ngày tuổi tại trại lợn của tập đoàn Masan Nutri - Science” 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1 Mục đích - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại của tập đoàn Masan. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại.
  10. 2 - Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại. 1.2.2 Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại của tập đoàn Masan. - Áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại. Chăm chỉ, chịu khó học hỏi để nâng cao kiến thức tay nghề của bản thân.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập  Trụ sở chính của tập đoàn Masan NutriI-Science: Tầng 8, Tòa nhà Central Plaza, số 17 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh 2.1.1. Điều kiện của trang trại 2.1.1.1. Vị trí địa lý - Công ty Anco thái nguyên - Địa chỉ: Lô B5 – B6 Khu CN Trung Thành, Phổ Yên, Thái Nguyên. - Phía đông giáp xã Đông Cao, xã Tân Phú. - Phía tây giáp Hà Nội. - Phía nam giáp xã Thuận Thành. - Phía bắc giáp xã Nam Tiến và xã Tân Hương. - Địa hình xã Trung Thành chủ yếu là đồng bằng phẳng, xen kẽ giữa những cánh đồng trũng. phía tây ranh giới giữa xã với Hà Nội là con sông Công. 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu - Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm. - Nhiệt độ trung bình 23 - 240C, lượng mưa trung bình mỗi năm 1.650 - 1.700mm. - Nhiệt lượng bức xạ mặt trời khá lớn khoảng 1.765 giờ nắng một năm. 2.1.1.3. Kinh tế xã hội Huyện phổ yên có đường Quốc lộ số 3, đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên và đường sắt Hà Nội – Thái Nguyên chạy dọc từ nam lên bắc, mang lại cho huyện nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, Khu công nghiệp xã Trung Thành được xây dựng vào năm 2008 đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt của xã.
  12. 4 Nhiều công ty lớn như Elovi, Primer cũng đã được xây dựng từ rất lâu, giải quyết lao động địa phương và các vùng lân cận. Nhiều làng nghề thủ công phát triển như làng Cẩm Trà chuyên sản xuất đồ mĩ nghệ lâm thổ sản. Khu công nghiệp Trung Thành nằm trên 3 làng là Cẩm Trà, Xuân Vinh Và Hưng Thịnh đang đi vào xây dựng và phát triển với quy mô lớn. Hàng năm vào dịp tết (mùng 3) xóm Thanh Hoa xã Trung Thành vinh dự được Trung ương hội nông dân chọn làm địa điểm tổ chức lễ hội xuống đồng, là thời điểm bắt đầu vào vụ mùa Đông Xuân, thu hút rất đông du khách thập phương trong và ngoài xã. -Điện lưới: Thực hiện chương trình "Điện khí hóa nông nghiệp nông thôn" của Đảng và Nhà nước, từng bước đưa lưới điện quốc gia về các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người. Công ty Điện lực Thái Nguyên đã đạt được những thành tích đáng kể, từ chỗ không có xã nào trên địa bàn tỉnh có điện. Thực hiện nghị quyết TW 7 khóa 10 “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” tính đến tháng 9 năm 2009 Công ty Điện lực Thái Nguyên đã tiếp nhận xong lưới điện hạ áp nông thôn 91 xã (về trước kế hoạch 3 tháng), đến tháng 7 năm 2010 đã hoàn thành công tác cải tạo tối thiểu cho 100% lưới điện hạ áp nông thôn các xã. -Thông tin : Đường dây điện thoại cố định đã tới tất cả các thôn xóm trong huyện, mỗi gia đình đều có vô tuyến. Điện thoại di động được dùng rất phổ biến trong người dân. Tại trung tâm các xã đều có cơ sở bưu điện và Nhà văn hóa xã.
  13. 5 - Nước sinh hoạt: Dân cư chủ yếu dùng nước sinh hoạt từ giếng đào còn một phần từ sông và nước mưa. Khoảng trên 70% dân cư có nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Khu vực thị trấn được dùng nước máy. - Y tế: Toàn huyện có một bệnh viện lớn, các xã đều có trạm y tế xã, các thôn đều có y tá chăm sóc sức khỏe cho người dân. Ngoài ra còn có các phòng khám tư nhân 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại - Trại có đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi giàu kinh nhiệm thực tế, có ban lãnh đạo nhiệt tình giàu năng lưc. Hơn nữa trại có đội ngũ công nhân yêu nghề và nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. - Trại có 19 cán bộ nhân viên trong đó: + 2 quản lý chịu trách nhiệm quản lý thu chi và nhân sự ở trại + 1 kỹ sư điều hành sản xuất + 1 kỹ thuật chuồng đẻ + 13 công nhân + 1 cấp dưỡng + 1 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của trại 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại - Hệ thống chuồng trại Hệ thống chuồng trại được xây dưng trên nền đất cao dễ thoát nước được bố trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình, được xây dựng theo hướng Đông Nam -Tây Bắc, đảm bảo thoáng mát về mùa hề ấm áp về mùa đông, xung quanh khu sản xuất có hàng rào bao bọc, có cổng ra vào riêng. Trại có tổng diện tích là 20.779 m2. Trang trại được xây dựng với quy mô phù hợp theo hướng kiểu chăn nuôi công nghiệp. - Trại gồm có: + 3 chuồng đẻ + 2 chuồng bầu
  14. 6 + 1 chuồng cách ly + 2 chuồng cai sữa + 2 chuồng lợn thịt - Hệ thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái chờ phối và nái chửa. Chuồng lồng nền sàn nhựa cho lợn nái đẻ và lợn con, lợn sau cai sữa và hệ thống nước uống tự động. Chuồng được che chắn kín đáo có hệ thống quạt thông gió và đàn mát đảm bảo sự thông thoáng về mùa hè ấm áp về mùa đông,có tường bao quanh để ngăn chặn dịch từ ngoài vào. Nền chuồng được xây nghiêng và có hệ thống thoát phân và nước thải. Hệ thống nước sạch được đưa vào các ô chuồng và nước phụ vụ tắm lợn, xịt chuồng hằng ngày. - Các công trình khác + Gần khu chuồng trại có xây dựng nhà ăn nghỉ trưa, một nhà kho chứa đồ, một kho cám, một nhà sát trùng, khu chứa vôi. Ngoài ra còn có khó cơ khí chứa dụng cụ để sửa chữa hay thay thế hay thiết bị đã hỏng. Kho thuốc chưa đầy đủ các trang thiết bị dụng cụ thú y như dao mổ,panh, kim tiêm, xi lanh, kìm bấm tài, kéo cắt đuôi, máy mài nanh, sát trùng và mốt số thú y khác. Trại còn xây dựng một phòng tinh để pha tinh và theo dõi một số chỉ tiêu hoạt lực của tinh trùng. + Bên cạnh còn xây dựng 3 giếng khoan và các bể chứa nước sạch để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất, 2 bể biogas. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con - Cơ năng điều tiết thân nhiệt Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống, quá trình giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khối lượng sơ sinh, chất dinh dưỡng thu được sau khi sinh, nhiệt độ của môi trường.
  15. 7 Theo Trương Lăng, (2000) [7] sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau thân nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới được bú sữa đầu thì sau 18 - 24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thường. Như vậy quy định không quá 2 giờ nếu lợn mẹ chưa đẻ xong phải cho những lợn con đã sinh bú sữa đầu. Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì khi ra khỏi cơ thể mẹ lợn con chưa thể thích ứng được với môi trường bên ngoài, cơ quan điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh cho đến 2 tuần tuổi, do vậy trong 2 tuần tuổi chúng rất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loài gia súc, đều có một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và ẩm độ nhất định, độ ẩm không khí trong chuồng nuôi cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm càng cao thì nhiệt độ trong chuồng càng giảm. Cho nên việc quản lý độ ẩm và nhiệt độ trong chuồng nuôi phù hợp với mọi lứa tuổi của lợn và nhiệt độ trong chuồng nuôi được ổn định là rất quan trọng. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [8] trên nền cứng hoặc sàn thưa không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35°C trong tuần đầu, sau đó giữ 21 - 27°C cho đến lúc cai sữa 3-6 tuần tuổi. Để bảo đảm nhiệt độ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần có ô úm cho lợn con, ô úm có kích thước ít nhất là một mét vuông, trong ô úm có thể đặt tấm sưởi điện tự động hoặc treo bóng đèn hồng ngoại 250w hoặc 100w. Độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối với gia súc. - Đặc điểm tiêu hóa Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh, các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
  16. 8 Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất. Mặc dù vậy, ở lợn con các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa. Một đặc điểm cần lưu ý ở giai đoạn này trong dạ dày lợn con không có axit HCl, được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vón sữa đầu. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu. Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày). Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, (2005) [9] lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh
  17. 9 chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein. - Khả năng miễn dịch của lợn con Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh. Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [8] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm 18 - 19%, trong đó lượng γ- globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ- globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24
  18. 10 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ-globulin kém hơn, hàm lượng γ- globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao. Sự hấp thu các phân tử γ-globulin và các tiểu phần khác của sữa mẹ bằng con đường chủ động chọn lọc hoặc bằng ẩm bào qua các lỗ hẹp này, vì vậy quá trình tiêu hóa ở màng gần như vô khuẩn. Những tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu không gây nguy hiểm với lợn con vì trong thời gian này lợn con không hình thành kháng thể bản thân và protein với chúng không phải là kháng nguyên. - Hệ vi sinh vật đường ruột Theo Nguyễn Như Thanh và cs, (2004) [10] hệ vi sinh vật đường ruột gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai : chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm : Staphylococcus pp, Streptococcus pp, Bacillus subtilisa… ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa : Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus. Theo Đào Trọng Đạt và cs, (1995) [3] phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của
  19. 11 chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu nóng, ẩm, về mùa đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc luôn phải khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy trong xây dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn, chuồng khô, thoáng, đủ ánh sáng thì tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thấp hơn so với chuồng ẩm, tối... - Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32-34°C đối với lợn sơ sinh và 28-30°C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt, không thay đổi thức ăn đột ngột. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đông và đầu xuân là điều kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng, mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi. - Phòng bệnh bằng bổ sung sắt: ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn đến thiếu máu, làm giảm sức đề kháng cũng là nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu chảy khá cao. Lợn con một ngày tuổi sẽ được bấm nanh, bấm tai và tiêm sắt - Phòng bệnh bằng vắc xin: phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là các bệnh mà nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc xin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu và
  20. 12 đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khả quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Một số tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vắc xin phòng bệnh nhằm kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh. Theo Bertschinger. H. U. (1999) [15] đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K,56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu tố gây bệnh không phải là độc tố của E. Coli. - Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng Nhu cầu protein: lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời gian bú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và 1 phần nhỏ protein.Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn của lợn con cần 20-22% protein thô. Nhu cầu về lipit: trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả năng tiêu hóa lipit rất thấp. Nhu cầu về gluxit: thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do gluxit cung cấp chiếm 70-80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngoài nguồn có từ sữa (chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoài nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn. Nhu cầu về khoáng: khoáng chiếm 4-5% khối lượng cơ thể, có 3 nhóm khoáng Đa lượng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S Vi lượng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F Siêu vi lượng: Acemic, bismus, thủy ngân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2