intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học: So sánh chương trình Toán tiểu học ở Việt Nam và Singapore thông qua bộ sách giáo khoa hiện hành

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp đại học "So sánh chương trình Toán tiểu học ở Việt Nam và Singapore thông qua bộ sách giáo khoa hiện hành" trình bày các nội dung chính sau: Khái quát một số nội dung về chương trình môn Toán tiểu học Việt Nam và Singapore; So sánh chương trình môn Toán tiểu học Việt Nam và Singapore thông qua bộ sách giáo khoa hiện hành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: So sánh chương trình Toán tiểu học ở Việt Nam và Singapore thông qua bộ sách giáo khoa hiện hành

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON & NGHỆ THUẬT ---------- HUỲNH THỊ KIỀU SO SÁNH CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN TIỂU HỌC Ở VIỆT NAM VÀ SINGAPORE THÔNG QUA BỘ SÁCH GIÁO KHOA HIỆN HÀNH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Quảng Nam, tháng 05 năm 2019
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON & NGHỆ THUẬT ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: SO SÁNH CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN TIỂU HỌC Ở VIỆT NAM VÀ SINGAPORE THÔNG QUA BỘ SÁCH GIÁO KHOA HIỆN HÀNH Sinh viên thực hiện HUỲNH THỊ KIỀU MSSV: 2115010534 CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA 2015 – 2019 Cán bộ hướng dẫn Th.s ĐINH THỊ NGÀN THƯƠNG MSCB: 1134 Quảng Nam, tháng 05 năm 2019
  3. Lêi c¶m ¬n Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Tiểu học – Mầm non & Nghệ thuật đã dùng tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng tôi. Tạo điều kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Đặc biệt, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo - Th.S Đinh Thị Ngàn Thương đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị, bạn bè đã góp ý cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài này. Sau cùng, tôi xin kính chúc quý thầy cô trong khoa Tiểu học - Mầm non & Nghệ thuật, Th.S Đinh Thị Ngàn Thương thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ trẻ; chúc tất cả anh chị, bạn bè sức khỏe và học tập thật tốt. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tam Kỳ, tháng 5 năm 2019 Sinh viên: Huỳnh Thị Kiều i
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân dưới sự hướng dẫn, chỉ dạy tận tình của cô giáo - thạc sĩ Đinh Thị Ngàn Thương. Kết quả được trình bày trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công bố. Nếu có kế thừa kết quả nghiên cứu của người khác thì được trích dẫn rõ ràng. Có gì sai sót, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Quảng Nam, ngày 03 tháng 5 năm 2019 Tác giả khóa luận Huỳnh Thị Kiều ii
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 NXB Nhà xuất bản 4 SGK Sách giáo khoa iii
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Bảng biểu Trang Bảng 1 Cấu trúc nội dung môn Toán ở Việt Nam 11 Bảng 2 Tỉ lệ giữ kênh hình và kênh chữ ở bộ sách giáo khoa Toán 13 Việt Nam Bảng 3 Cấu trúc nội dung môn Toán ở Singapore 15 Bảng 4 Tỉ lệ giữ kênh hình và kênh chữ ở bộ sách giáo khoa Toán 19 Singapore Bảng 5 Nội dung chương trình Toán tiểu học ở Việt Nam 21 Bảng 6 Nội dung chương trình Toán tiểu học ở Singapore 28 Bảng 7 So sánh nội dung chương trình Toán tiểu học của Việt Nam 41 và Singapore. Bảng 8 Thời gian học và nghỉ ở trường tiểu học của Việt Nam và 55 Singapore. Bảng 9 Kế hoạch dạy học môn Toán ở Việt Nam và Singapore. 56 iv
  7. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................3 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu..................................................................3 3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................3 3.2. Khách thể nghiên cứu ...................................................................................3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................3 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận .........................................................3 5.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ................................................................3 5.1.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết .................................................3 5.1.3. Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lí thuyết ...........................................4 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .....................................................4 5.2.1. Phương pháp so sánh .................................................................................4 5.2.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ............................................................4 5.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm ............................................................4 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...............................................................................4 7. Đóng góp của đề tài .........................................................................................5 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ...........................................................................5 9. Cấu trúc tổng quan của đề tài ...........................................................................5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................6 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN TIỂU HỌC VIỆT NAM VÀ SINGAPORE .............................................6 1.1. Những tác động của môi trường tế giới đối với giáo dục và xu hướng xây dựng sách giáo khoa hiện nay. .............................................................................6 1.1.1. Những tác động của môi trường đối với giáo dục hiện nay.........................6 1.1.2. Những xu hướng xây dựng sách giáo khoa hiện nay ..................................6 1.2. Vị trí, vai trò của môn Toán trong chương trình giáo dục cấp tiểu học hiện nay. .....................................................................................................................8 v
  8. 1.3. Mục tiêu, quan điểm xây dựng chương trình, cấu trúc nội dung, hình thức sách giáo khoa môn Toán tiểu học Việt Nam .................................................................9 1.3.1. Mục tiêu dạy - học môn Toán tiểu học ở Việt Nam ....................................9 1.3.2. Quan điểm xây dựng chương trình và sách giáo khoa môn Toán ở Việt Nam năm 2000 ....................................................................................................9 1.3.3. Cấu trúc nội dung môn Toán tiểu học ở Việt Nam ................................... 10 1.3.4. Hình thức sách giáo khoa Toán tiểu học ở Việt Nam ............................... 12 1.3.4.1. Cách trình bày chung ............................................................................ 12 1.3.4.2. Cách trình bày chủ đề/ chương .............................................................. 13 1.3.4.3. Cách trình bày bài học .......................................................................... 13 1.4. Mục tiêu, quan điểm xây dựng chương trình, cấu trúc nội dung, hình thức sách giáo khoa “Step-up Maths” của Singapore ................................................. 13 1.4.1. Mục tiêu dạy - học môn Toán tiểu học ở Singapore ................................. 13 1.4.2. Quan điểm xây dựng chương trình và sách giáo khoa của Singapore ....... 14 1.4.3. Cấu trúc nội dung môn Toán tiểu học ở Singapore ................................... 15 1.4.4. Hình thức bộ sách giáo khoa “Step-up Maths” của Singapore .................. 18 1.4.4.1. Cách trình bày chung ............................................................................ 18 1.4.4.2. Cách trình bày chủ đề/ chương .............................................................. 19 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 19 CHƯƠNG 2: SO SÁNH NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN TIỂU HỌC Ở VIỆT NAM VÀ SINGAPORE THÔNG QUA BỘ SÁCH GIÁO KHOA HIỆN HÀNH ..................................................................................................... 21 2.1. Nội dung chương trình Toán tiểu học Việt Nam thông qua bộ sách giáo khoa năm 2000 ........................................................................................................... 21 2.2. Nội dung chương trình Toán tiểu học Singapore thông qua bộ sách “Step-up Maths”............................................................................................................... 28 2.3. So sánh hình thức và nội dung sách giáo khoa Toán tiểu học ở Việt Nam và sách “Step-up Maths” của Singapore ................................................................. 35 2.3.1. Hình thức ................................................................................................. 35 2.3.1.1. Giống nhau ........................................................................................... 35 vi
  9. 2.3.2. Nội dung .................................................................................................. 38 2.3.2.1. Giống nhau ........................................................................................... 38 2.3.2.2. Khác nhau ............................................................................................. 39 2.4. Kết luận ...................................................................................................... 57 2.4.1. Ưu điểm................................................................................................... 57 2.4.1.1. Sách giáo khoa Toán tiểu học ở Việt Nam ............................................ 57 2.4.1.2. Sách giáo khoa Toán tiểu học ở Singapore ............................................ 57 2.4.2. Nhược điểm ............................................................................................. 60 2.4.2.1. Sách giáo khoa Toán tiểu học ở Việt Nam ............................................ 60 2.4.2.2. Sách giáo khoa Toán tiểu học ở Singapore ............................................ 60 2.5. Bài học kinh nghiệm ................................................................................... 60 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 61 1. Kết luận ......................................................................................................... 62 2. Khuyến nghị .................................................................................................. 62 2.1. Đối với các nhà giáo dục............................................................................. 62 2.2. Đối với giáo viên ........................................................................................ 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 63 vii
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế hội nhập toàn cầu như ngày nay, giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu, trong đó giáo dục Tiểu học là một bộ phận của chương trình giáo dục phổ thông. Giáo dục tiểu học được xem là “nền tảng” của các cấp học phổ thông, nền tảng có vững chắc toàn hệ thống mới tạo nên cấu trúc bền vững và phát triển hài hòa. Giáo dục Tiểu học tạo tiền đề cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu có vai trò quan trọng trong đào tạo thế hệ trẻ trở thành người có ích trong giai đoạn mới. Trong giai đoạn của nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa như hiện nay, giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục Tiểu học ở Việt Nam nói riêng đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn. Vì vậy chúng ta cần có một chiến lược đúng đắn để hoàn thành tốt những mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục của mình, phát triển nguồn nhân lực góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển đất nước. Muốn làm được như vậy, đòi hỏi chúng ta phải tìm tòi, nghiên cứu nhất là trong việc đổi mới, cải cách nội dung chương trình dạy cũng như là phương pháp dạy để phù hợp với nhu cầu của xã hội. Ở tiểu học, Toán là một trong những bộ môn quan trọng. Mục đích của việc dạy Toán ở tiểu học là giúp cho học sinh (HS) có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học; hình thành các kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống; góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt chúng, phát hiện và giải quyết những vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống, kích thích trí tưởng tượng của HS… Toán tiểu học còn là cơ sở nền tảng cho Toán học các cấp học tiếp theo. Vì vậy, việc xây dựng một chương trình dạy học chặt chẽ, khoa học, phù hợp là vấn đề cần thiết và cần được quan tâm. Trên thế giới hiện hay, các nước phát triển về cả kinh tế và giáo dục như Mỹ, Pháp, Singapore đều đang thực hiện dạy học cùng một nội dung nhưng có nhiều bộ sách khác nhau. Trong khi đó ở Việt Nam chúng ta chỉ có duy nhất nhất một bộ sách cho một chương trình dạy. Tuy nhiên, với quan điểm một chương trình nhưng có thể có nhiều bộ sách khác nhau và theo định hướng chung thì sắp tới chúng ta đang chuẩn bị thay sách, có rất nhiều tác giả đang nghiên cứu, xây dựng sách. Yêu cầu đặt ra cho việc xây dựng sách là làm sao đạt được mục tiêu 1
  11. giáo dục, đảm bảo về mặt kiến thức, nội dung và hình thức trình bày phải phù hợp với lứa tuổi HS tiểu học, phát huy tối đa năng lực của người học. Cho nên, việc so sánh nội dung chương trình Toán tiểu học ở Việt Nam và các nước phát triển trên thế giới, đặc biệt là Singapore sẽ góp phần định hướng cho việc xây dựng sách giáo khoa (SGK) mới. Singapore là một quốc gia có diện tích nhỏ chỉ 712 km2, dân số ít chỉ hơn 5 triệu người (theo thống kê năm 2013). Là một quốc gia không có tài nguyên thiên nhiên nhưng Singapore lại là một trong những quốc gia dẫn đầu về kinh tế với tốc độ tăng trưởng GDP cao. Về giáo dục, Singapore thường xuyên được xếp hạng đầu trong bảng so sánh các quốc gia có hệ thống giáo dục và khả năng Toán học của HS trên toàn thế giới. Trong bảng xếp hạng của 76 quốc gia và vùng lãnh thổ được công bố bởi OECD tháng 5 năm 2015, Singapore đứng thứ nhất, tiếp theo là Hong Kong, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan. Bảng xếp hạng dựa trên những thử nghiệm về khả năng của HS 15 tuổi về Toán học và Khoa học. [28]. Trong công bố của EIU, Singapore là quốc gia dẫn đầu châu Á về khả năng chuẩn bị tốt nhất cho tương lai HS và đứng thứ nhất về chính sách giáo dục. Dù Singapore vốn được biết đến là quốc đảo có nền giáo dục tốt nhất thế giới nhưng chính phủ nước này vẫn không ngừng cải tiến và phát triển để đạt đến mục đích trở thành một trung tâm công nghệ cao [29]. Chương trình giảng dạy cấp tiểu học của nước này đã được sử dụng làm mô hình giảng dạy ở các nước khác trên thế giới, đặc biệt là môn Toán. Một số nước đang tìm cách tiếp thu nền giáo dục của Singapore nhằm giảng dạy Toán, Khoa học. Vì vậy, cùng với việc tìm cách tiếp thu nền giáo dục của nước này thì việc nghiên cứu, so sánh chương trình SGK toán tiểu học hiện hành ở Singapore và Việt Nam là vấn đề khá cần thiết trong nghiên cứu xây dựng sách mới. Với lòng đam mê học hỏi và mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng ở nước ta, trên cơ sở phân tích, so sánh nội dung, chương trình SGK môn Toán tiểu học hiện hành ở Việt Nam và Singapore, chúng tôi chọn đề tài: “So sánh chương trình Toán tiểu học ở Việt Nam và Singapore thông qua bộ sách giáo khoa hiện hành.” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận của mình. 2
  12. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nhằm nghiên cứu để so sánh về hình thức sách giáo khoa và chương trình môn Toán tiểu học ở Việt Nam và Singapore thông qua bộ SGK hiện hành của hai nước. Qua đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về ưu nhược điểm của hai chương trình và rút ra bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng bộ SGK mới nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở Việt Nam. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Chương trình môn Toán tiểu học ở Việt Nam và Singapore. 3.2. Khách thể nghiên cứu - Bộ sách giáo khoa môn Toán hiện hành ở Việt Nam của Nhà xuất bản (NXB) Giáo dục Việt Nam (năm 2000). - Bộ sách “Step-up Maths” của Singapore, NXB FAN-Math. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lí luận cho việc so sánh chương trình Toán tiểu học ở Việt Nam và Singapore. - So sánh chương trình Toán tiểu học ở Việt Nam và Singapore thông qua bộ SGK hiện hành. - Rút ra các kết luận về ưu điểm, nhược điểm của hai chương trình và các bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng SGK mới và áp dụng vào thực tiễn dạy học. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận 5.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Đọc, khai thác các tài liệu, các văn bản có nội dung liên quan đến chương trình Toán tiểu học ở Việt Nam và Singapore như bộ SGK Toán ở Việt Nam của NXB Giáo dục Việt Nam, bộ sách “Step-up Maths” ở Singapore của NXB FAN- Math, các bài viết về chương trình giáo dục của Việt Nam và Singapore… 5.1.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết Nghiên cứu và phân tích các tài liệu, văn bản khác nhau liên quan đến đề tài nhằm thu thập được thông tin, tư liệu cần thiết. 3
  13. 5.1.3. Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lí thuyết Sắp xếp các tài liệu thành một hệ thống logic, chặt chẽ theo từng đơn vị kiến thức để từ đó hệ thống hóa thành một mô hình hoàn chỉnh. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5.2.1. Phương pháp so sánh Nghiên cứu so sánh để tìm ra những điểm giống nhau, khác nhau về chương trình Toán tiểu học ở Việt Nam và Singapore. 5.2.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Xin ý kiến, đánh giá, nhận xét của giáo viên hướng dẫn, học hỏi kinh nghiệm và thu thập thông tin hữu ích liên quan đến đề tài. 5.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học. 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Nghiên cứu về giáo dục so sánh chúng ta có: “Giáo dục so sánh Việt Nam – Malaysia” của tác giả Trần Thị Hạnh Thảo; bài viết “So sánh hệ thống giáo dục Anh, Mỹ, Việt” của tác giải Đặng Đình Quang; bài viết “Sự khác biệt giữa nền giáo dục Việt Nam và Singapore”của báo Dân trí vào cuối tháng 9 năm 2016 và bài phát biểu “Phát triển giáo dục so sánh ở Việt Nam” cũng đề cập đến vấn đề này. Về chương trình Toán Việt Nam thì Giáo sư Ngô Bảo Châu cũng đã đưa ra những đánh giá, nhận xét về Toán học Việt Nam trong buổi giao lưu với sinh viên tại Hội trường viện trao đổi văn hóa với Pháp. Về so sánh chương trình Toán Việt Nam và Singapore có khóa luận tốt nghiệp “So sánh nội dung yếu tố thống kê trong môn Toán ở Tiểu học của Việt Nam và Singapore” của tác giả Mạc Thị Hà. Tuy nhiên bài nghiên cứu này chỉ so sánh về một mảng yếu tố thống kê chứ chưa bao quát hết toàn bộ chương trình Toán ở tiểu học. Các công trình nghiên cứu, các bài viết đã đề cập đến nhiều mảng khác nhau của khoa học nghiên cứu nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào về so sánh toàn bộ chương trình Toán tiểu học ở Việt Nam và Singapore thông qua bộ 4
  14. SGK hiện hành. Các công trình nghiên cứu trên là cơ sở lí luận quý báu để chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. 7. Đóng góp của đề tài Về lý luận: Nghiên cứu nội dung chương trình Toán tiểu học ở Việt Nam và Singapore thông qua bộ sách giáo khoa hiện hành. Về thực tiễn: Trên cơ sở việc so sánh, phân tích chương trình Toán tiểu học của hai nước thông qua bộ sách giáo khoa hiện hành rút ra những kết luận và đúc kết kinh nghiệm trong việc xây dựng SGK mới và trong thực tế dạy học Toán ở Việt Nam. 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về chương trình Toán tiểu học thông qua bộ sách giáo khoa hiện hành ở Việt Nam và Singapore. 9. Cấu trúc tổng quan của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì khóa luận gồm có 2 chương: Chương 1: Khái quát một số nội dung về chương trình môn Toán tiểu học Việt Nam và Singapore. Chương 2: So sánh chương trình môn Toán tiểu học Việt Nam và Singapore thông qua bộ sách giáo khoa hiện hành. 5
  15. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN TIỂU HỌC VIỆT NAM VÀ SINGAPORE 1.1. Những tác động của môi trường tế giới đối với giáo dục và xu hướng xây dựng sách giáo khoa hiện nay. 1.1.1. Những tác động của môi trường đối với giáo dục hiện nay Hiện nay, theo xu thế toàn cầu hóa nền giáo dục cũng chịu ảnh hướng lớn từ môi trường xung quanh. Có thể kể đến một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục như: - Sự thay đổi trong nền kinh tế: Kinh tế hiện nay đang có sự thay đổi lớn, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Máy móc dần thay thế con người, các hình thức lao động đang được cải tiến và nâng cao hơn đòi hỏi trình độ của con người phải ngày càng được nâng cao. - Tác động của các xu thế xã hội: Các tổ chức phi chính phủ ngày càng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ xã hội; xu hướng coi trọng giá trị tiêu dùng và các tệ nạn xã hội ngày càng tăng lên. Các tiếp xúc xã hội trực tiếp ngày càng giảm và gia tăng tiếp xúc qua mạng. Thay đổi cơ cấu xã hội và nhà trường theo hướng gia tăng các kết nối mạng (network). - Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông: Các network được hình thành để trao đổi thông tin và sản xuất kiến thức ngày càng nhiều, các hình thức trao đổi thông tin phong phú, đa dạng, nhiều phương tiện hỗ trợ dạy học được sử dụng rộng rãi. Các nội dung và hình thức học tập mới được hình thành. Việc học tập với sự trợ giúp của công nghệ thông tin được thực hiện dễ dàng hơn. - Sự thay đổi của nền văn hóa: cùng với sự phát triển của mạng xã hội thì văn hóa mạng cũng bắt đầu xuất hiện và tồn tại song song với nền văn hóa cộng đồng. 1.1.2. Những xu hướng xây dựng sách giáo khoa hiện nay Hiện nay, trên thế giới nói chung và các nước có nền giáo dục phát triển nói riêng đang đi theo quan điểm xây dựng nhiều bộ SGK dựa trên một chương trình học chuẩn. Đầu tiên là Mỹ, giáo dục tiểu học thực hiện một chương trình chung cốt lõi với các tiêu chuẩn và module cụ thể. Chương trình chung cốt lõi gồm các tiêu 6
  16. chuẩn về năng lực Toán học và nội dung Toán học, xây dựng thành các lớp, mỗi lớp lại chia thành các module, mỗi module có nhiều chủ đề. Chương trình chung chú trọng vào các năng lực Toán học như: Giải quyết các vấn đề và kiên nhẫn trong việc giải quyết các vấn đề, xây dựng các luận cứ khả thi và phản biện lí luận của người khác. Từ chương trình chung đó xây dựng các bộ SGK bám sát, đáp ứng tiêu chuẩn của chương trình chung cốt lõi. Mỗi bài học thường có cấu trúc gồm các hoạt động: Tìm hiểu vấn đề; Chia sẻ và trình bày; Giải quyết vấn đề; Tạo kết nối; Trao đổi toán học; Làm việc cá nhân; Toán học trong thế giới thực. [25/13] Ở Pháp sử dụng một chương trình giáo dục cho mọi HS. Chương trình Toán học ở phổ thông chú trọng các năng lực Toán học như: tưởng tượng không gian; lập luận giải quyết vấn đề; mô hình Toán học; giao tiếp; sử dụng công cụ, phương tiện học Toán. Trên cơ sở của một chương trình chuẩn đó, Pháp đã xây dựng nhiều bộ SGK môn Toán do nhiều lực lượng tham gia biên soạn với mục đích cụ thể hóa các nội dung trong SGK. [25/14] Singapore cũng thực hiện một chương trình gồm nhiều bộ sách. Theo thống kê, số lượng SGK môn Toán được Bộ Giáo dục Singapore cho phép làm giáo trình ở cấp tiểu học (lớp 1 – 6) là 126 bộ, trung bình mỗi lớp có 21 bộ do 19 NXB tham gia phát hành. Các bộ sách này đều đáp ứng được mục tiêu, tiêu chuẩn về nội dung của chương trình chung và có cách thức riêng để phát triển năng lực Toán học cho HS. [25/14] Tuy nhiên, một số nước vẫn theo quan điểm thống nhất một bộ sách cho một chương trình học. Mặc dù theo quan điểm nào thì SGK cũng cần đảm bảo những mục tiêu của chương trình Giáo dục tiểu học. Đồng thời môn Toán cần được xây dựng xung quanh sự tương tác giữa sáu mạch kiến thức và bốn mạch kỹ năng. - Sáu mạch kiến thức là: Số học, các yếu tố đại số, đại lượng và đo đại lượng, các yếu tố thống kê, các yếu tố hình học và giải toán có lời văn. Các mạch kiến thức này mô tả các nội dung được dạy và được học. Bốn mức độ kỹ năng là: Biết, hiểu, vận dụng và vận dụng cao. 7
  17. 1.2. Vị trí, vai trò của môn Toán trong chương trình giáo dục cấp tiểu học hiện nay. Giáo dục tiểu học được xem như là “nền móng” của các cấp học phổ thông. Sản phẩm của quá trình giáo dục ở tiểu học có giá trị cơ bản, lâu dài, có tính quyết định đối với tương lai của mỗi HS. Cùng với các môn học khác, môn Toán có vị trí, vai trò quan trọng vì: - Toán học là một môn khoa học tự nhiên có ứng dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực đời sống của con người. Chúng là công cụ cần thiết của người lao động. Ví dụ như thủ quỹ, kế toán phải có kĩ năng đếm, xử lí số liệu chính xác; người bán hàng cần sử dụng toán để tính tiền, thu tiền, các kỹ sư cần sử dụng toán học để tính toán, thiết kế trong xậy dựng,… - Môn Toán ở tiểu học cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản ban đầu về số học, hình học, các đại lượng thông dụng, một số yếu tố thống kê đơn giản. Hình thành kĩ năng thực hành tính, nhận dạng, đo lường, giải toán,… là nền tảng vững chắc cho các em ở những cấp học cao hơn. - Kiến thức, kĩ năng của môn Toán rất cần thiết để học tốt các môn học khác ở tiểu học.Vì vậy nó được xem là môn học công cụ trong nhà trường tiểu học. Kiến thức môn Toán bổ trợ cho các môn học khác rất tốt, ví dụ như: môn Thủ công - Kĩ thuật hoặc môn Mỹ thuật cần dùng Toán học để tính toán, phân chia tỉ lệ cho cân đối, hợp lí; các môn thuộc về tự nhiên xã hội như Lịch sử, Địa lí cần tính toán thời gian, thống kê số liệu… - Môn Toán giúp phát triển tư duy logic, năng lực phân tích cho HS. Toán học đòi hỏi phải chính xác, logic và trật tự, nó thể hiện rõ trong quá trình dạy học cũng như quá trình thực hiện một bài tập, nó phải đi theo từng bước cụ thể theo một trật tự nhất định. Điều đó góp phần hình thành, phát triển tư duy logic và năng lực phân tích cho HS. - Môn Toán giúp HS rèn luyện khả năng suy luận, quan sát, giải quyết vấn đề. Đối với mỗi bài toán, HS cần vận dụng, suy luận và kết hợp nhiều phương án để có thể đưa ra kết quả cuối cùng. Từ đó, hình thành cho HS những kĩ năng giúp các em bình tĩnh, tự tin giải quyết tốt các vấn đề khó khăn trong học tập và trong cuộc sống hằng ngày. Không những thế, việc vận dụng trí não để giải quyết các 8
  18. bài toán khó sẽ kích thích bộ não của các em, giúp HS linh hoạt, nhanh nhẹn hơn, nâng cao năng lực của bản thân. - Môn Toán giúp HS rèn luyện tính cẩn thận, tính tỉ mỉ. 1.3. Mục tiêu, quan điểm xây dựng chương trình, cấu trúc nội dung, hình thức sách giáo khoa môn Toán tiểu học Việt Nam 1.3.1. Mục tiêu dạy - học môn Toán tiểu học ở Việt Nam Mục tiêu dạy – học môn Toán tiểu học ở Việt Nam là: Trang bị cho HS những kiến thức cơ bản ban đầu về số học như: các số tự nhiên, phân số, số thập phân, tỉ số và tỉ số phần trăm; về các đại lượng thông dụng như: độ dài, khối lượng, thời gian, chu vi, diện tích, thể tích, tiền…; về các yếu tố hình học như: khái niệm, chu vi, diện tích của các hình cơ bản, thể tích của hình lập phương, hình hộp chữ nhật; và một số yếu tố thống kê đơn giản. Hình thành các kĩ năng thực hành tính toán, đo lường, giải các bài toán có áp dụng vào đời sống. Bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt mạch lạc, rõ ràng cách giải quyết các vấn đề trong toán học từ đó áp dụng vào thực tiễn cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng; chăm học và hứng thú học tập môn Toán; hình thành ở HS thói quen tự học và làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo. 1.3.2. Quan điểm xây dựng chương trình và sách giáo khoa môn Toán ở Việt Nam năm 2000 Trọng tâm của môn Toán ở tiểu học là số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân, các đại lượng cơ bản; một số yếu tố hình học; cùng những ứng dụng thiết thực của chúng trong thực hành tính, đo lường, giải bài toán có lời văn; với sự kết hợp trong thực hành và ở dạng đơn giản của một số yếu tố thống kê. Dạy học số học tập trung, số tự nhiên và số thập phân. Dạy học phân số chỉ giới thiệu một số nội dung cơ bản và sơ giản nhất phục vụ chủ yếu cho dạy học số thập phân và một số ứng dụng trong thực tế. Các yếu tố đại số được tích hợp trong số học, góp phần làm nổi rõ dần một số quan hệ số lượng và cấu trúc của các tập hợp số. Các nội dung chương trình: 9
  19. - Được phối hợp một cách chặt chẽ, hữu cơ với nhau, quán triệt tính thống nhất của toán học, đảm bảo sự liên tục giữa tiểu học và trung học. - Được sắp xếp theo nguyên tắc đồng tâm hợp lí, mở rộng và phát triển dần theo các vòng số, từ các số trong phạm vi 10, trong phạm vi 100, 1000, 10 000, 100 000, đến các số có nhiều chữ số, phân số, số thập phân; đảm bảo tính hệ thống và thực hiện củng cố, ôn tập thường xuyên. - Gắn bó chặt chẽ giữa các hoạt động tính (tính nhẩm, tính viết), đo lường, giải quyết các tình hướng có vấn đề của đời sống hiện tại ở cộng đồng; đảm bảo học đi đôi với hành, dạy học toán gắn liền với thực tiễn và phục vụ thực tiễn. Các kiến thức và kĩ năng của môn Toán ở tiểu học được hình thành chủ yếu bằng hoạt động thực hành, luyện tập giải một hệ thống các bài toán (bao gồm các bài toán có lời văn), trong đó có: - Các bài toán dẫn đến việc hình thành bước đầu những khái niệm toán học và những nguyên tắc tính toán. - Các bài toán đòi hỏi học sinh tự mình vận dụng những điều đã học để củng cố các kiến thức và kĩ năng cơ bản, tập giải quyết một số tình huống trong học tập và trong đời sống. - Các bài toán phát triển trí thông minh đòi hỏi học sinh phải vận dụng độc lập, linh hoạt, sáng tạo vốn hiểu biết của bản thân. Vì vậy, thời gian chủ yếu để dạy học Toán ở tiểu học là thời gian thực hành, luyện tập về tính, đo lường và giải toán,… [1/114]. 1.3.3. Cấu trúc nội dung môn Toán tiểu học ở Việt Nam - Chương trình Toán tiểu học ở Việt Nam gồm 6 mạch kiến thức: số học; các yếu tố đại số; các yếu tố thống kê; đại lượng và đo đại lượng; các yếu tố hình học; giải toán có lời văn. Chia thành 4 chủ đề nội dung. Những kiến thức này được phân bố đều ở các lớp theo mức độ phát triển dần về kiến thức và được phân thành các chương cụ thể theo từng khối lớp như sau: 10
  20. Bảng 1: Cấu trúc nội dung môn Toán ở Việt Nam STT Tên lớp Nội dung Chương 1: Các số đến 10. Hình vuông, hình tròn, hình tam giác. Chương 2: Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10. 1 Lớp 1 Chương 3: Các số trong phạm vi 100. Đo độ dài. Giải bài toán. Chương 4: Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 100. Đo thời gian. Chương 1: Ôn tập và bổ sung. Chương 2: Phép cộng có nhớ trong phạm vi 100. Chương 3: Phép trừ có nhớ trong phạm vi 100. 2 Lớp 2 Chương 4: Ôn tập. Chương 5: Phép nhân và phép chia. Chương 6: Các số trong phạm vi 100. Chương 7: Ôn tập cuối năm. Chương 1: Ôn tập và bổ sung. Chương 2: Phép nhân và phép chia trong phạm vi 1000. 3 Lớp 3 Chương 3: Các số đến 10 000. Chương 4: Các số đến 100 000. Chương 5: Ôn tập cuối năm. Chương 1: Số tự nhiên. Bảng đơn vị đo khối lượng. Chương 2: Bốn phép tính với các số tự nhiên. Hình học. Chương 3: Dấu hiệu chia hết cho 2, 5, 9, 3. Giới thiệu hình bình hành. Chương 4: Phân số - Các phép tính với phân số. Giới thiệu 4 Lớp 4 hình thoi. Chương 5: Tỉ số - Một số bài toán liên quan đến tỉ số. Tỉ lệ bản đồ. Chương 6: Ôn tập. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2