
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thiết kế hệ thống bài tập nâng cao chất lượng dạy học trong phân môn Luyện từ và câu lớp 3
lượt xem 1
download

Khóa luận tốt nghiệp đại học "Thiết kế hệ thống bài tập nâng cao chất lượng dạy học trong phân môn Luyện từ và câu lớp 3" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học phân môn luyện từ và câu; Hệ thống bài tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong phân môn luyện từ và câu lớp 3.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thiết kế hệ thống bài tập nâng cao chất lượng dạy học trong phân môn Luyện từ và câu lớp 3
- UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC MẦM NON ---------- HUỲNH THỊ BẢO TRÂM THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI TẬP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 3 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Quảng Nam, tháng 4 năm 2017 Quảng Nam, tháng 12 năm 2016 Trang 1
- UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI TẬP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 3 Sinh viên thực hiện HUỲNH THỊ BẢO TRÂM MSSV: 2113010547 CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA 2013 – 2017 Cán bộ hướng dẫn ThS. HUỲNH DÕNG MSCB: ……… Trang 2
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này “Xây dựng hệ thống bài tập nâng cao chất lượng dạy học trong phân môn Luyện từ và câu lớp 3”, trước tiên tôi xin cảm ơn thầy giáo Th.S. Huỳnh Dõng – Người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn tôi rất nhiều khi thực hiện khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trong khoa Tiểu học – Mầm non – Trường Đại học Quảng Nam đã động viên khuyến khích, dạy tôi trong suốt khóa học và tạo mọi điều kiện để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, tận tình giúp đỡ, chỉ bảo của Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh trường Tiểu học Kim Đồng đã giúp tôi trong quá trình tìm hiểu và thực nghiệm tại trường. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân yêu và bạn bè đã thường xuyên khích lệ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đề tài này đã được chúng tôi nghiên cứu và hoàn thành hết sức nổ lực song chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp của Hội đồng chấm khóa luận, của các thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn. Tam Kỳ, tháng 4 năm 2017 Sinh viên thực hiện Huỳnh Thị Bảo Trâm Trang 3
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ 1 ĐC Đối chứng 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 LTVC Luyện từ và câu 5 MRVT Mở rộng vốn từ 6 SGK Sách giáo khoa 7 SGV Sách giáo viên 8 TN Thực nghiệm 9 TV Tiếng việt Trang 4
- DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ STT TÊN BẢNG TRANG Bảng 1 Thống kê nội dung chương trình SGK Tiếng Việt về phân 15 môn Luyện từ và câu ở lớp 3 Bảng 2 Thống kê điều tra về nhận thức và chất lượng dạy học có 19 sử dụng hệ thống bài tập trong phân môn LTVC ở lớp 3 Bảng 3 Thống kê điều tra về nhận thức và chất lượng học tập 22 phân môn LTVC của học sinh thong qua hệ thống bài tập Biểu đồ Mức độ khó trong việc học các phân môn Tiếng Việt 23 1 Bảng 4 Kết quả kiểm tra đầu vào và kiểm tra đầu ra (đánh giá 61 theo thông tư 22/BGD&ĐT) Bảng 5 Kết quả kiểm tra đầu vào và kiểm tra đầu ra (đánh giá 62 theo thang đo định lượng) Biểu đồ Kết quả kiểm tra đầu vào và kiểm tra đầu ra (theo thang 63 2 đo định lượng) Biểu đồ Mức độ hứng thú của học sinh đối với các bài tập trong 64 3 tiết dạy TN Trang 5
- PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, cách mạng khoa học công nghệ phát triển ngày càng nhanh, kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Trong bối cảnh đó, giáo dục đã trở thành nhân tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt giáo dục tiểu học là một lĩnh vực rất quan trọng luôn được Đảng và nhà nước ta quan tâm đến. Điều II Luật Giáo dục phổ cập đã nêu: “Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em, nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người”. Để giúp cho học sinh hình thành được những kỹ năng đó ngay từ ban đầu thì việc học những môn học ở trường chính là yếu tố cần thiết. Mỗi môn học đều có vị trí, vai trò riêng của nó nhưng đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong chương trình Tiểu học, môn Tiếng Việt là một môn học có vị trí quan trọng, là phương tiện chủ yếu để học sinh nắm bắt, tiếp thu các môn học khác.. Đây là môn học vừa có vai trò trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học về tiếng Việt, những kĩ năng sử dụng tiếng Việt để học sinh tự hoàn thiện nhân cách của mình ở phương diện ngôn ngữ và văn hóa. Đặc biệt, Luyện từ và câu là một trong những phân môn quan trọng, góp phần hình thành cho học sinh những tri thức và kĩ năng diễn đạt bằng tiếng Việt ở nhà trường tiểu học. Mặt khác phân môn Luyện từ và câu còn khơi dậy cho học sinh nhận thức về sự phong phú của tiếng Việt, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Thông qua việc dạy học Luyện từ và câu, người giáo viên sẽ phát huy các mặt tích cực của học sinh, tạo điều kiện để các em chiếm lĩnh tri thức một cách hiệu quả nhất. Từ đó, giúp học sinh tích lũy cho mình những kiến thức cần thiết để các em học tốt các môn học, để tiếng Việt trở thành chìa khóa của nhận thức, của học vấn, của sự phát triển trí tuệ đúng đắn cho các em. Trang 6
- Tuy nhiên, trên thực tế việc dạy học Luyện từ và câu vẫn chưa đạt hiệu quả cao, đặc biệt là việc dạy học luyện từ và câu ở lớp 3. Một số em còn yếu về việc sử dụng từ, câu do chưa nắm được nghĩa của từ, giao tiếp còn hạn chế, không tích cực trong giờ học Luyện từ và câu…Có rất nhiều lí do dẫn đến việc dạy học trong phân môn Luyện từ và câu giảm sút, hiệu quả không như mong muốn, nhưng lí do chiếm đa số vẫn là hệ thống bài tập của giáo viên chưa phù hợp, hấp dẫn, lôi cuốn người học. Với mong muốn việc dạy học trong phân môn Luyện từ và câu có hiệu quả , tích cực hóa được người học, thu hút sự hứng thú từ học sinh trong giờ học Luyện từ và câu thông qua hệ thống các bài tập nên tôi chọn đề tài “Thiết kế hệ thống bài tập nâng cao chất lượng dạy học trong phân môn Luyện từ và câu lớp 3”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này nhằm thông qua hệ thống các bài tập trong phân môn Luyện từ và câu, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Luyện từ và câu, phát huy tính tích cực hứng thú học tập cho học sinh, giúp giáo viên biết cách lồng ghép các bài tập để tiết học Luyện từ và câu hứng thú và lôi cuốn các em học sinh. Từ đó, nâng cao chất lượng dạy học trong môn Tiếng Việt ở chương trình tiểu học. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Hệ thống bài tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong phân môn Luyện từ và câu lớp 3. 3.2 Khách thể nghiên cứu Học sinh lớp 3. Quá trình dạy học LTVC. 4. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung chương trình và phương pháp dạy LTVC lớp 3. - Trường Tiểu học Kim Đồng – Thành phố Tam Kỳ - Quảng Nam. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Trang 7
- - Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực trạng về việc dạy Luyện từ và câu lớp 3. - Thiết kế hệ thống bài tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong phân môn LTVC ở lớp 3. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi của việc sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học phân môn LTVC ở lớp 3. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận + Phương pháp đọc tài liệu, ngữ liệu: Tiến hành tìm hiểu các nguồn tài liệu, ngữ liệu liên quan đến đề tài, làm cơ sở cho việc nghiên cứu. + Nghiên cứu,thu thập, chọn lọc và xử lí thông tin + Nghiên cứu các vấn đề có liên quan để làm sáng tỏ một số thuật ngữ, khái niệm. 6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp quan sát: Quan sát việc dạy và học của giáo viên, học sinh ở trường tiểu học thử nghiệm. + Phương pháp điều tra: Thiết kế phiếu điều tra khảo sát thực trạng và khảo sát qua thực nghiệm sư phạm về việc dạy học Luyện từ và câu cho học sinh lớp 3. + Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo, tiếp thu ý kiến của giáo viên hướng dẫn, các thầy cô giáo ở trường Tiểu học, những người có kinh nghiệm để có định hướng đúng đắn trong quá trình nghiên cứu. + Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm để kiểm tra khả năng vận dụng của đề tài vào thực tiễn dạy học. + Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng thống kê toán học qua các tham số đặc trưng trong điều tra thực tế và thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng đề tài. 7. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Đã có nhiều công trình nghiên cứu tập trung vào hướng nghiên cứu về kĩ năng dạy học Luyện từ và câu, cụ thể: Tác giả Lê Phương Nga, Nguyễn Trí (1999) “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học”, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội. Ở cuốn sách này tác giả cũng đã Trang 8
- đưa ra một số bài tập ở phân môn Luyện từ và câu nhưng các dạng bài còn hạn chế. Ngoài ra tác giả còn đưa ra các dạng bài tập theo các phân môn: Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn và một số điều lưu ý. Lê Phương Nga (2009), “Bồi dưỡng học sinh giỏi ở tiểu học”, NXB ĐHSP. Trong cuốn sách này tác giả đưa ra một số bài tập Luyện từ và câu nâng cao và có gợi ý, hướng dẫn giải bài tập. Nguyễn Trần Như Ý (2016) “Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3 thông qua phân môn Luyện từ và câu”. Ở cuốn sách này tác giả đã đưa ra những bài tập nhằm mở rộng vốn từ cho học sinh thông các các chủ điểm như: chủ điểm măng non, chủ điểm tới trường, chủ điểm thành thị và nông thôn… Nguyễn Thị Thu Trà (2016) “Xây dựng hệ thống trò chơi học tập trong dạy học Luyện từ và câu lớp 3”. Trong cuốn sách này tác giả đã đưa ra hệ thống trò chơi học tập sử dụng trong dạy học LTVC ở lớp 3. Như vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu chú trọng đến việc xây dựng hệ thống bài tập Luyện từ và câu, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ về các bài tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu. Trên cơ sở kế thừa những thành quả đạt được của các tác giả đi trước, dựa trên các SGK, sách giáo viên, các tài liệu nghiên cứu về lí luận và hiểu biết của mình, tôi xin mạnh dạn tham gia nghiên cứu: “Thiết kế hệ thống bài tập nâng cao chất lượng dạy học trong phân môn Luyện từ và câu lớp 3”. 8. Đóng góp của đề tài: Đề tài này giúp hiểu sâu hơn lí luận về dạy học Luyện từ và câu ở lớp 3. Đồng thời thiết kế được hệ thống bài tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong phân môn Luyện từ và câu. Giúp giáo viên có thể vận dụng các bài tập một cách tích cực, sáng tạo, thu hút học sinh hăng say học tập, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả trong dạy môn Tiếng Việt. 9. Cấu trúc của đề tài: Đề tài gồm có 4 phần: Trang 9
- Phần 1: Mở đầu Phần 2: Nội dung: Gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học phân môn luyện từ và câu - Chương 2: Hệ thống bài tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong phân môn luyện từ và câu lớp 3 - Chương 3: Thực nghiệm sư phạm Phần 3: Kết luận và kiến nghị Phần 4: Tài liệu tham khảo Trang 10
- PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU 1.1 Cơ sở lí luận 1.1.1 Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1 Môn Tiếng Việt Tiếng Việt là một trong những môn học chính khóa ở Tiểu học. Môn học này bao gồm có 7 phân môn là Học vần, Chính tả, Kể chuyện, Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập viết, Tập làm văn được giảng dạy trong chương trình Tiểu học từ khối lớp 1 đến khối lớp 5. Mục đích của việc dạy và học Tiếng Việt là dạy cho trẻ biết sử dụng Tiếng Việt văn hóa để giao tiếp và mở rộng hiểu biết thông qua các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết thông qua các giờ dạy. Môn học này có nhiệm vụ phát triển năng lực trí tuệ của trẻ, rèn luyện cho các em phương pháp suy nghĩ, giáo dục cho các em những tình cảm mới.[7] 1.1.1.2 Phân môn Luyện từ và câu Luyện từ và câu là một trong bảy phân môn của Tiếng Việt. Việc dạy Luyện từ câu cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về từ và câu, rèn cho học sinh kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các kiểu câu thể hiện tư tưởng, tình cảm gia đình, đồng thời giúp cho học sinh có khả năng hiểu các kiểu câu trong nói và viết với người khác. 1.1.1.3 Hệ thống bài tập Bài tập là một dạng nhiệm vụ học tập giáo viên đặt ra cho học sinh. Trên cơ sở những thông tin đã biết học sinh phải tư duy, tìm ra cách giải quyết góp phần lĩnh hội nội dung học tập, rèn luyện kỹ năng và đạt được mục tiêu bài học, môn học đề ra. Hệ thống bài tập là tập hợp các bài tập theo một trật tự nhất định, trong đó giữa các bài tập có mối liên hệ với nhau nhằm thực hiện mục tiêu của giờ học, bài học, môn học. Trang 11
- 1.1.2 Vị trí, nhiệm vụ, tầm quan trọng của phân môn Luyện từ và câu trong chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học 1.1.2.1 Vị trí của phân môn Luyện từ và câu trong chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ bản góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.[7] Từ và câu có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ. Từ là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Câu là đơn vị nhỏ nhất có thể thực hiện chức năng giao tiếp. Vai trò của từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ quyết định tầm quan trọng của việc dạy Luyện từ và câu ở Tiểu học. Việc dạy Luyện từ và câu nhằm mở rộng, hệ thống hóa làm phong phú vốn từ của học sinh, cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản về từ và câu, rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các kiểu câu để thể hiện tư tưởng, tình cảm của mình, đồng thời giúp học sinh có khả năng hiểu câu nói của người khác. Luyện từ và câu có vai trò hướng dẫn học sinh trong việc nghe, nói, đọc, viết, phát triển ngôn ngữ và trí tuệ của các em. Ngoài ra còn rèn luyện tư duy và giáo dục thẫm mĩ cho học sinh. Phân môn Luyện từ và câu có vị trí quan trọng trong chương trình Tiểu học. Trước hết Luyện từ và câu cung cấp làm giàu vốn từ cho học sinh đặc biệt là hệ thống từ ngữ cung cấp cho học sinh được gắn với chủ điểm ở từng lớp nhằm tăng cường sự hiểu biết của học sinh về nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Phân môn Luyện từ và câu cung cấp những kiến thức sơ giản về từ và câu, rèn luyện kĩ năng dùng từ đặt câu, sử dụng từ ngữ vào trong giao tiếp hằng ngày. 1.1.2.2 Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu trong chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học. Làm giàu vốn từ cho học sinh và phát triển năng lực dùng từ đặt câu của các em - Dạy nghĩa từ: Làm cho học sinh nắm nghĩa từ bao gồm việc thêm vào vốn từ của học sinh những từ mới và những nghĩa mới của từ đã biết, làm cho các em Trang 12
- nắm được tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ. Dạy từ ngữ phải hình thành những khả năng phát hiện ra những từ mới chưa biết trong văn bản cần tiếp nhận, làm rõ những sắc thái nghĩa khác nhau của từ trong những ngữ cảnh khác nhau. - Hệ thống hóa vốn từ: Dạy học sinh biết cách sắp xếp các từ một cách có hệ thống trong trí nhớ của mình để tích lũy từ được nhanh chóng và tạo ra tính thường trực của từ, tạo điều kiện cho các từ đi vào hoạt động lời nói được thuận lợi. Công việc này hình thành ở học sinh kĩ năng đối chiếu từ trong hệ thống hàng dọc của chúng, đặt từ trong hệ thống liên tưởng cùng chủ đề, đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, cùng cấu tạo…, tức là kĩ năng liên tưởng để huy động vốn từ. - Tích cực hóa vốn từ: Dạy cho học sinh sử dụng từ, phát triển kĩ năng sử dụng từ trong lời nói và lời viết của học sinh, đưa từ vào trong vốn từ tích cực được học sinh dùng thường xuyên.Tích cực hóa vốn từ tức là dạy học sinh biết dùng từ ngữ trong hoạt động nói năng của mình. - Dạy học sinh biết cách đặt câu, sử dụng các kiểu câu đúng mẫu, phù hợp với hoàn cảnh, mục đích giao tiếp. Cung cấp một số kiến thức về từ và câu Trên cơ sở vốn ngôn ngữ có được trước khi đến trường, từ những hiện tượng cụ thể của tiếng mẹ đẻ, phân môn Luyện từ và câu cung cấp cho học sinh một số kiến thức về từ và câu cơ bản, sơ giản, cần thiết và vừa sức với các em. Luyện từ và câu trang bị cho học sinh những hiểu biết về cấu trúc của từ, câu, qui luật hành chức của chúng. Cụ thể đó là các kiến thức về cấu tạo từ, nghĩa của từ, các lớp từ, từ loại, các kiến thức về câu như cấu tạo câu, các kiểu câu, dấu câu, các quy tắc dùng từ đặt câu và tạo văn bản để sử dụng trong giao tiếp. Ngoài các nhiệm vụ chuyên biệt trên, Luyện từ và câu còn có nhiệm vụ rèn luyện tư duy và giáo dục thẫm mĩ cho học sinh. Trang 13
- 1.1.2.3 Tầm quan trọng của phân môn Luyện từ và câu trong dạy học Tiếng Việt LTVC là một trong các phân môn của môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học, góp phần vào mục tiêu trang bị cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt, về tự nhiên, xã hội, con người, về văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngoài, hình thành ở học sinh những kỹ năng sử dụng tiếng Việt để học tập và giao tiếp. Tuy nhiên với đặc trưng riêng của phân môn, LTVC có tầm quan trọng và giữ vai trò đặc biệt. Từ và câu có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ. Từ là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ, câu là đơn vị nhỏ nhất có thể thực hiện chức năng giao tiếp. Vai trò của từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ quyết định tầm quan trọng của việc dạy LTVC ở tiểu học. Việc dạy LTVC nhằm mở rộng, hệ thống hóa, làm phong phú vốn từ cho học sinh, cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về từ và câu, các quy tắc tạo từ, rèn cho học sinh kỹ năng dùng từ, đặt câu và sử dụng các kiểu cấu tạo văn bản để thể hiện tư tưởng, tình cảm của mình đồng thời giúp học sinh có khả năng hiểu câu nói của người khác. 1.1.3 Nguyên tắc dạy học phân môn Luyện từ và câu trong dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học Nguyên tắc thực hành Nguyên tắc thực hành vận dụng vào trong dạy học tiếng Việt chính là dạy học tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp. Đây là nguyên tắc cơ bản chỉ đạo toàn bộ quá trình dạy học tiếng Việt ở Tiểu học nói chung và phân môn Luyện từ và câu nói riêng. Nguyên tắc thực hành yêu cầu khi dạy phân môn Luyện từ và câu phải đảm bảo các yêu cầu sau: Khi dạy bất kì một đơn vị ngôn ngữ nào cũng phải đặt chúng trong hoạt động hành chức của chúng. Nghiên cứu các đơn vị nhỏ phải đặt chúng trong đơn vị lớn hơn: nghiên cứu từ trong câu, câu trong đoạn, đoạn trong văn bản. Việc lựa chọn nội dung dạy học Luyện từ và câu phải xuất phát từ việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp nghe, nói,đọc, viết cho học sinh. Trang 14
- Chú trọng khâu thực hành trong dạy học Luyện từ và câu thông qua hệ thống bài tập. Các bài tập về từ và câu phải được xây dựng dựa trên kinh nghiệm sống và kinh nghiệm ngôn ngữ của học sinh. Thống nhất giữa lí thuyết và thực hành với mục đích phát triển lời nói. Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong nói năng giao tiếp. Phải sử dụng giao tiếp như một phương tiện chủ đạo trong dạy học Luyện từ và câu. Nguyên tắc tích hợp Tích hợp trong dạy học Luyện từ và câu thể hiện ở những yêu cầu cơ bản sau: Trong dạy học Luyện từ và câu, hai mảng kiến thức và kĩ năng về từ và câu cần được gắn bó chặt chẽ, thống nhất biện chứng và cùng hướng tới đích sử dụng ngôn ngữ như một phương tiện giao tiếp. Ở bậc tiểu học, lần đầu tiên ngôn ngữ trở thành đối tượng quan sát, tìm hiểu của các em. Vì vậy để nắm bắt được các nội dung cơ bản về từ và câu, học sinh cần sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát. Đây là điều khó khăn đối với học sinh Tiểu học. Để giảm bớt độ khó cho học sinh trong quá trình tiếp nhận, kiến thức về từ và câu được xây dựng theo hướng đồng tâm: các kiến thức và kĩ năng về từ và câu của lớp trên bao hàm kiến thức kĩ năng về từ và câu của các lớp dưới nhưng cao hơn và sâu hơn. Ở lớp 2, 3 các kiến thức về từ và câu chỉ đưa ra một số dấu hiệu để học sinh nhận biết thông qua các bài tập chứ không đưa ra khái niệm, thuật ngữ. Đến lớp 4, 5 học sinh được tìm hiểu sâu hơn về các khái niệm và bắt đầu được tiếp xúc với các thuật ngữ. Việc dạy học từ và câu phải được quan tâm mọi lúc, mọi nơi, ở các phân môn khác của Tiếng Việt và ở các môn học khác. Nguyên tắc trực quan Nguyên tắc trực quan trong dạy học Luyện từ và câu được xây dựng trên cơ sở đặc điểm tâm lý và nhận thức của học sinh tiểu học từ trực quan sinh động đến Trang 15
- tư duy trừu tượng. Nguyên tắc này yêu cầu việc dạy học Luyện từ và câu phải chú ý đến các vấn đề sau: Trước hết cần chú trọng đến các ngữ liệu dạy học Luyện từ và câu. Ngữ liệu là một hình thức trực quan trong dạy học Luyện từ và câu. Ngữ liệu thường được lựa chọn sao cho gần gũi với đời sống giao tiếp của các em và đặc biệt ngữ liệu phải chứa đựng đầy đủ các đặc điểm ngữ pháp của hiện tượng được tìm hiểu. Cần sử dụng các phương tiện trực quan như tranh ảnh, vật thật, mô hình… để dạy các bài luyện từ và câu phù hợp, giúp học sinh hiểu nghĩa từ chính xác và ghi nhớ bền vững các kiến thức. Trong dạy học Luyện từ và câu, giáo viên có thể sử dụng các sơ đồ, biểu bảng để giúp học sinh củng cố kiến thức về từ và câu một cách có hệ thống hoặc để hệ thống hóa kiến thức và tiết kiệm được thời gian. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống của từ, câu trong dạy học Luyện từ và câu. Chúng ta cần nắm được và cho học sinh từng bước làm quen với các khái niệm nghĩa của từ, tính nhiều nghĩa, đồng nghĩa, trái nghĩa, cấu tạo câu, các kiểu câu. Dạy từ nhất thiết phải tính đến đặc điểm của từ như một đơn vị ngôn ngữ: quan hệ trực tiếp của từ đối với hệ thống bên ngoài. Việc dạy từ cần phải trình bày như là việc thiết lập quan hệ giữa từ và các yếu tố của hiện thực, quan hệ giữa từ và một lớp sự vật cùng loại được biểu thị bởi từ. Đó là hai mặt hình thức và nội dung của tín hiệu từ. Phải làm cho học sinh nắm vững hai mặt này và mối tương quan giữa chúng. Đồng thời dạy từ nhất thiết phải tính đến những quan hệ ý nghĩa của từ với những từ khác bao quanh trong các phong cách chức năng khác nhau. Như vậy, trong sự tương ứng với những đặc điểm của từ, khi dạy từ cần phải: Đối chiếu từ với hiện thực trong việc giải nghĩa từ. Đặt từ trong hệ thống của nó để xem xét, nghĩa là đặt trong các lớp từ, trong các mối quan hệ đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, cùng chủ đề… Đặt từ trong mối quan hệ với những từ khác xung quanh nó trong văn bản với mục đích làm rõ khả năng kết hợp của từ. Trang 16
- Chỉ ra việc sử dụng từ trong một phong cách xã hội. Cũng như vậy, việc dạy câu: Hiểu nghĩa câu, nói, viết câu phải đặt trong ngữ cảnh, trong văn bản để luyện tập, để đánh giá đúng/sai, hay/dở. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa nội dung và hình thức ngữ pháp trong dạy học Luyện từ và câu Nguyên tắc này được xây dựng dựa vào bản chất của khái niệm ngữ pháp và những khó khăn của học sinh trong việc lĩnh hội chúng. Khái niệm ngữ pháp thường mang tính khái quát cao. Việc tiếp nhận các khái niệm ngữ pháp đối với học sinh Tiểu học hết sức khó khăn vì nó đòi hỏi một trình độ tư duy nhất định. Để giảm độ khó cho học sinh trong việc lĩnh hội các khái niệm ngữ pháp, bên cạnh việc cung cấp ý nghĩa ngữ pháp, giáo viên cần cung cấp các dấu hiệu hình thức ngữ pháp để học sinh dễ nhận diện. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác lập mối quan hệ giữa ý nghĩa và hình thức ngữ pháp bằng cách giúp học sinh nhận ra ý nghĩa của các dấu hiệu hình thức của hiện tượng ngữ pháp được xem xét và chức năng của chúng trong hoạt động lời nói. 1.1.4 Ý nghĩa và sự cần thiết của việc thiết kế hệ thống bài tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong phân môn Luyện từ và câu lớp 3 Việc xây dựng hệ thống bài tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong phân môn Luyện từ và câu cung cấp cho các em những kiến thức về từ, câu, dấu câu, biện pháp tu từ… rèn kỹ năng sử dụng từ, câu.. trong văn bản cũng như trong giao tiếp. Thông qua hệ thống bài tập giúp học sinh củng cố, ôn luyện kiến thức, góp phần bồi dưỡng những năng khiếu về Tiếng Việt. Để các em không những nắm vững kiến thức chuẩn mà còn có thể vận dụng sáng tạo vào học các môn học khác, tiếp tục phát triển những năng khiếu ở các bậc học cao hơn, đẩy mạnh công cuộc “Đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Đồng thời nó còn là cơ sở để giúp các em học tập, phát huy năng lực cảm thụ văn học, rèn luyện tư duy và phát triển khả năng thẫm mĩ cho học sinh. Xây dựng hệ thống bài tập cũng là một cách giúp người GV ôn tập và bổ sung kiến thức để giúp cho công việc giảng dạy đạt hiệu quả tốt, người học tiếp thu bài một cách nhanh chóng như lại nhớ lâu. Trang 17
- Thực hiện chiến lược giáo dục đảm bảo sự công bằng trong xã hội, đảm bảo điều kiện để người học phát triển tài năng. Thúc đẩy phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” trong nhà trường, nâng cao trình độ chuyên môn và trách nhiệm nghề nghiệp của GV. 1.1.5 Đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm ngôn ngữ của học sinh lớp 3 1.1.5.1 Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 3 Học sinh tiểu học là những em có độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi, đây là giai đoạn có nhiều biến đổi về tâm sinh lí và các hoạt động của trẻ. Đặc biệt, ở lứa tuổi học sinh lớp 3 tri giác của các em thiên về xúc cảm, tri giác chi tiết rất hạn chế. Trẻ thường bị thu hút bởi các chi tiết ngẫu nhiên, khả năng tổng hợp, quan sát kém. Các hoạt động phân tích, tổng hợp còn kém, còn mang dấu ấn tư duy của trẻ mẫu giáo. Các em còn gặp khó khăn trong việc khái quát hóa, hình tượng hóa sự vật hiện tượng, các em thường căn cứ vào dấu hiệu bề ngoài cụ thể, trực quan nhưng chưa chú ý tới những dấu hiệu chung, dấu hiệu bản chất, thường phán đoán theo một chiều vào những dấu hiệu duy nhất.[5] Ở lứa tuổi học sinh lớp 3 các em rất có những nhu cầu được giao lưu, trò chuyện, chia sẽ với bạn bè cha mẹ, thầy cô về những vấn đề mới lạ của mình. Vì thế khi học kể chuyện, đặc biệt là khi được tham gia kể chuyện thì các em rất có hứng thú. Nếu có hứng thú với giờ học thì học sinh nhanh chóng nắm được những kiến thức, thực hành kiến thức đó hiệu quả. Vì vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên cần tổ chức giờ học bằng cách đưa ra các vấn đề, các tình huống giả định gần gũi, quen thuộc với đời sống hằng ngày để kích thích sự hứng thú ở học sinh tạo điều kiện cho việc tiếp nhận kiến thức được tốt nhất. 1.1.5.2 Đặc điểm ngôn ngữ của học sinh lớp 3 Ở lứa tuổi học sinh lớp 3 thì hầu hết ngôn ngữ nói của các em thành thạo, vốn từ tiếng Việt được tích lũy một cách tự phát trong sinh hoạt gia đình. Các em đã mang các vốn từ ấy tiếp tục học tiếng Việt ở trường Tiểu học, mang những tri thức sơ giản về tiếng mẹ đẻ cùng các yếu tố tự nhiên, yếu tố không tích cực do thói quen hoặc tập quán của địa phương mình vào trong phát ngôn và quá trình giao tiếp. Vì vậy, dạy tiếng Việt cần tính đến vốn từ có sẵn, tính đến các ưu và Trang 18
- nhược điểm của nó để xây dựng nội dung chương trình, viết SGK, chuẩn bị bài giảng, giáo án… sao cho phù hợp với học sinh. Nhà trường dạy học sinh chuyển từ sử dụng tiếng mẹ đẻ theo kinh nghiệm tự phát sang sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách khoa học, tự giác. Ngôn ngữ đóng vai trò hết sức quan trọng đối với học sinh cho nên giáo viên cần trau dồi vốn ngôn ngữ cho trẻ bằng cách hướng sự hứng thú của trẻ vào các loại sách báo hoặc truyện tranh (sách văn học, báo thiếu nhi, truyện…) đồng thời trong quá trình giảng dạy cần tổ chức các hoạt động học tập phong phú và đa dạng như kể chuyện, đọc thơ, tổ chức đóng vai nhằm cho các em tiếp thu bài học tốt và tích lũy vốn ngôn ngữ phong phú, da dạng. 1.1.5.3 Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 3 Quá trình nhận thức của con người chia ở hai mức độ: nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính. + Nhận thức cảm tính phản ánh những thuộc tính bên ngoài của sự vật hiện tượng. Cấp độ này bao gồm hai quá trình tâm lý: cảm giác và tri giác. Cảm giác và tri giác càng phong phú thì tri thức về thế giới xung quanh của trẻ tiếp thu được càng đa dạng. Cảm giác và tri giác các sự vật hiện tượng trong cuộc sống và thế giới khách quan xung quanh trẻ là nguồn gốc đầu tiên cũng là nội dung chủ yếu vốn tri thức ban đầu của trẻ.[5] Tri giác của học sinh lớp 3 mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết cụ thể mang tính không ổn định, thường gắn vói các hành động trực quan và bắt đầu mang tính cảm xúc. Trẻ thích quan sát các sự vật hiện tượng có màu sắc, tri giác đã mang tính mục đích, có phương hướng – tri giác có chủ định. Cảm giác và tri giác các sự vật hiện tượng trong cuộc sống cùng với việc nghe và hiểu lời nói giúp học sinh biết sử dụng ngôn ngữ như là phương tiện cơ bản để nhận thức thế giới. Học sinh có thể phân biệt và nói tên các màu sắc, hình thành các biểu tượng về chúng, biết lắng nghe và phân biệt được các âm thanh, phân biệt cảm giác vật chất và diễn đạt bằng lời nói các cảm giác đó. Trang 19
- + Nhận thức lí tính: là cấp độ nhận thức phản ánh những thuộc tính, bản chất (bên trong) và những quan hệ có tính chất quy luật của hiện thực mà trước đó ta chưa biết, cấp độ này gồm các quy trình: trí nhớ, tưởng tượng và tư duy.[5] Ở học sinh lớp 3, tư duy của các em còn thiên về cảm xúc tư duy trực quan hành động chiếm ưu thế. Tư duy của các em đã chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát nhưng hoạt động phân tích tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng ở phần đông học sinh.Tưởng tượng của các em phát triển hơn trẻ mẫu giáo song còn nghèo nàn và chưa bền vững, dễ thay đổi. Vì vậy GV cần phát triển tư duy về tưởng tượng cho trẻ bằng cách biến các kiến thức khô khan thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi có tính gợi mở, thu hút các em vào hoạt động học tập để các em có cơ hội phát triển quá trình nhận thức lý tính của mình một cách toàn diện. Tư duy của học sinh được thực hiện hóa và biểu hiện ra bên ngoài ngôn ngữ. Giữa ngôn ngữ và tư duy có mối quan hệ không thể tách rời chúng dựa vào nhau cùng tồn tại. Việc phát triển tư duy không thể tách rời với việc trau dồi ngôn ngữ, bởi ngôn ngữ là phương tiện, là hình thức biểu đạt của tư duy. 1.2 Cơ sở thực tiễn 1.2.1 Nội dung chương trình SGK Tiếng Việt về phân môn Luyện từ và câu lớp 3 trong chương trình Tiểu học Bảng 1: Thống kê nội dung chương trình SGK Tiếng Việt về phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3. Học kỳ 1 Học kỳ 2 Tuần Nội dung Tuần Nội dung 1 Ôn tập về từ chỉ sự vật. So 19 Nhân hóa. Ôn tập cách đặt và sánh. trả lời câu hỏi:Khi nào? 2 Mở rộng vốn từ : Thiếu nhi 20 Mở rộng vốn từ: Tổ Quốc Dấu phẩy 3 Ôn tập câu: Ai là gì? 21 Nhân hóa. Ôn tập cách đặt và So sánh. Dấu chấm. trả lời câu hỏi: Ở đâu? 4 Mở rộng vốn từ: Gia đình 22 Mở rộng vốn từ: Sáng tạo. Dấu Ôn tập câu: Ai là gì? phẩy, dấu chấm, chấm hỏi. Trang 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Giáo dục mầm non: Thực trạng giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh
94 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Đánh giá chất lượng câu hỏi trắc nghiệm khách quan đã sử dụng tại trường Đại học Quảng Nam
66 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Xây dựng hệ thống bài tập sử dụng trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Khoa học lớp 4
156 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Lý thuyết kiến tạo và ứng dụng dạy học chương phương trình hệ phương trình – Đại số 10
98 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Yếu tố thực tiễn trong chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán ở Việt Nam và xây dựng tình huống tăng cường yếu tố thực tiễn trong dạy học Đại số - Giải Tích ở trường THPT
78 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3
118 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đạo đức lớp 5
78 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Bài toán tối ưu đa mục tiêu và ứng dụng xây dựng chương trình lập thời khóa biểu
71 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Điều tra hứng thú học tập của sinh viên sư phạm vật lý trường đại học Quảng Nam trong các học phần vật lý đại cương
80 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Dạy học đại lượng và đo đại lượng cho học sinh lớp 4 theo định hướng tiếp cận năng lực thực hiện
108 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học Đại lượng và đo Đại lượng trong môn Toán lớp 5
107 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Tân Hoàng Hải NB
130 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Sư phạm: Ứng dụng của phương pháp quy nạp toán học trong giải toán ở trường trung học phổ thông
82 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Minh Trang
120 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH May Áo cưới thời trang chuyên nghiệp
120 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hải Nam
140 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Sử dụng thơ, truyện thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ 3 – 4 tuổi tại trường Mầm non
112 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học môn Khoa học lớp 5
103 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
