intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thiết kế phiếu bài tập cá nhân trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp đại học "Thiết kế phiếu bài tập cá nhân trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học phân môn Luyện từ và câu; Thiết kế phiếu bài tập cá nhân trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4; Thực nghiệm sư phạm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thiết kế phiếu bài tập cá nhân trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- HỒ THỊ HỒNG VÂN THIẾT KẾ PHIẾU BÀI TẬP CÁ NHÂN TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Quảng Nam, tháng 5 năm 2017
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: THIẾT KẾ PHIẾU BÀI TẬP CÁ NHÂN TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4 Sinh viên thực hiện HỒ THỊ HỒNG VÂN MSSV: 2113010557 CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA 2013 – 2017 Cán bộ hướng dẫn Th.S NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP MSCB: 1237 Quảng Nam, tháng 5 năm 2017
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ các thầy cô giáo tại trường Đại học Quảng Nam cũng như các thầy cô giáo tại trường Tiểu học và các bạn cùng khóa. Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến cô giáo Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tiểu học - Mầm non trường Đại học Quảng Nam đã cho tôi những chia sẻ, những góp ý chân thành, nhiệt tình giúp tôi chọn được hướng đi tích cực cho mình trong quá trình hoàn thành khóa luận. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, các thầy cô giáo cùng các em học sinh tại trường Tiểu học Kim Đồng thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi điều tra nghiên cứu thực trạng và tiến hành thực nghiệm đề tài của mình tại trường. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã thường xuyên quan tâm, ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực hết mình nhưng do điều kiện thời gian và khả năng của bản thân, đề tài khóa luận của tôi không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của thầy cô và các bạn để đề tài ngày một hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Quảng Nam, tháng 5 năm 2017 Người thực hiện Hồ Thị Hồng Vân
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH 1 BT Bài tập 2 ĐC Đối chứng 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 SD Sử dụng 6 SP Số phiếu 7 TB Trung bình 8 TL Tỉ lệ 9 TN Thực nghiệm 10 TSP Tổng số phiếu
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Tên Nội dung Trang 1 Bảng 1.1 Mức độ hứng thú của học sinh khi học phân môn 25 Luyện từ và câu 2 Bảng 1.2 Những khó khăn mà giáo viên gặp phải trong 25 việc giảng dạy phân môn Luyện và câu 3 Bảng 1.3 Mức độ cần thiết của việc sử dụng phiếu bài tập 26 và phiếu bài tập cá nhân trong dạy học phân môn Luyện từ và câu 4 Bảng 1.4 Tần suất sử dụng phiếu bài tập cá nhân trong giờ 27 dạy phân môn Luyện từ và câu 5 Bảng 1.5 Các nguồn bài tập phục vụ trong việc giảng dạy 28 phân môn Luyện từ và câu 6 Bảng 1.6 Khả năng phát huy năng lực học tập học sinh của 28 hệ thống bài tập luyện từ và câu trong sách giáo khoa và sách bài tập 7 Bảng 1.7 Mức độ phân hóa các đối tượng học sinh của hệ 29 thống bài tập luyện từ và câu trong sách giáo khoa và sách bài tập 8 Bảng 1.8 Mức độ hứng thú của học sinh khi học phân môn 29 Luyện từ và câu 9 Bảng 1.9 Cảm nhận của học sinh khi học phân môn Luyện 30 từ và câu 10 Bảng 1.10 Tần suất sử dụng phiếu tập trong giờ dạy Luyện 30 từ và câu của giáo viên 11 Bảng 1.11 Các hình thức làm bài tập mà học sinh thích 30 trong giờ học phân môn Luyện từ và câu 12 Bảng 1.12 Thực trạng của việc giáo viên có ra thêm bài tập 31 bổ sung cho học sinh khi các em đã hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa
  6. 13 Bảng 1.13 Thực trạng của việc giáo viên có phân loại bài 31 tập dành cho các đối tượng học sinh khác nhau trong giờ học luyện từ và câu 14 Bảng 3.1 Tổng điểm trước khi dạy thực nghiệm (Bài kiểm 68 tra số 1) 15 Bảng 3.2 Kết quả kiểm tra trước khi thực nghiệm (Bài 68 kiểm tra số 1) 16 Bảng 3.3 Tổng điểm sau khi dạy thực nghiệm (Bài kiểm 69 tra số 2) 17 Bảng 3.4 Kết quả kiểm tra sau khi thực nghiệm (Bài kiểm 70 tra số 2) 18 Bảng 3.5 Kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm của 71 lớp đối chứng 19 Bảng 3.6 Kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm của 72 lớp thực nghiệm 20 Bảng 3.7 Bảng thống kê mức độ hứng thú học tập của học 73 sinh qua các tiết học
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Tên Nội dung Trang 1 Biểu đồ 1.1 Tỉ lệ tần suất sử dụng phiếu bài tập cá nhân trong 27 giờ dạy phân môn Luyện từ và câu 2 Biểu đồ 3.1 So sánh kết quả bài kiểm tra trước khi thực 69 nghiệm theo các mức độ 3 Biểu đồ 3.2 So sánh kết quả bài kiểm tra sau khi thực nghiệm 70 theo các mức độ 4 Biểu đồ 3.3 So sánh kết quả kiểm tra trước và sau thực 71 nghiệm của lớp đối chứng 5 Biểu đồ 3.4 So sánh kết quả kiểm tra trước và sau thực 72 nghiệm của lớp thực nghiệm 6 Biểu đồ 3.5 So sánh mức độ hứng thú học tập của học sinh 73 qua các tiết dạy
  8. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 3 7. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 4 9. Cấu trúc tổng quan của đề tài ............................................................................ 5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4 ....................................................... 6 1.1. Quan niệm về dạy học tích cực trong môn Tiếng Việt ................................... 6 1.1.1. Phương pháp dạy học tích cực là gì ?...................................................... 6 1.1.2. Đặc trưng của dạy học tích cực trong môn Tiếng Việt ........................... 6 1.2. Quan niệm về dạy học phân hóa ..................................................................... 9 1.2.1. Dạy học phân hóa là gì? .......................................................................... 9 1.2.2. Làm thế nào để dạy học phân hóa? ......................................................... 9 1.3. Vai trò của phiếu học tập .............................................................................. 11 1.3.1. Phiếu học tập là gì? ............................................................................... 11 1.3.2. Phân loại phiếu học tập ......................................................................... 11 1.3.3. Tác dụng của phiếu học tập ................................................................... 12 1.4. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh tiểu học..................................... 14 1.4.1. Đặc điểm tâm lí học sinh tiểu học ........................................................ 14 1.4.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học ............................................ 16 1.5. Một số vấn đề về dạy học Luyện từ và câu lớp 4 ........................................ 17 1.5.1. Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu trong chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học ...................................................................................... 17 1.5.2. Nội dung chương trình dạy học luyện từ và câu lớp 4 .......................... 19
  9. 1.5.3. Yêu cầu của việc dạy học luyện từ và câu ở lớp 4 ................................ 20 1.6. Thực trạng của việc sử dụng phiếu bài tập cá nhân trong dạy học Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4 tại trường Tiểu học Kim Đồng, Tam Kỳ, Quảng Nam. .. 22 1.6.1. Mục đích điều tra ................................................................................... 22 1.6.2. Đối tượng điều tra ................................................................................. 22 1.6.5. Kết quả điều tra. .................................................................................... 24 1.6.6. Kết luận ................................................................................................. 32 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 33 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ PHIẾU BÀI TẬP CÁ NHÂN TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4 ..................................................... 34 2.1. Nguyên tắc xây dựng phiếu bài tập cá nhân ................................................. 34 2.1.1. Bám sát mục tiêu dạy học Luyện từ và câu........................................... 34 2.1.2. Đảm bảo tính tích hợp ........................................................................... 34 2.1.3. Đảm bảo tính hệ thống .......................................................................... 34 2.1.4. Đảm bảo tính vừa sức và tối ưu............................................................. 35 2.1.5. Đảm bảo tính thực tiễn .......................................................................... 35 2.2. Quy trình thiết kế phiếu bài tập cá nhân ....................................................... 35 2.3. Thiết kế phiếu bài tập cá nhân trong dạy học phân môn luyện từ và câu lớp 4 ............................................................................................................................ 36 2.4. Hướng dẫn sử dụng phiếu bài tập cá nhân .................................................... 58 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 63 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 64 3.1. Mô tả thực nghiệm sư phạm.......................................................................... 64 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 64 3.1.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 64 3.1.3. Đối tượng thực nghiệm.......................................................................... 65 3.1.4. Thời gian thực nghiệm .......................................................................... 65 3.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................... 65 3.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 66 3.2.1. Soạn giáo án thực nghiệm...................................................................... 66
  10. 3.2.2. Xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm ........................... 66 3.2.3. Tiến hành thực nghiệm .......................................................................... 67 3.2.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 68 3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm. ......................... 74 3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 74 3.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 74 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 74 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 76 1.Kết luận ............................................................................................................. 76 2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ở trường Tiểu học, môn Tiếng Việt là một trong những môn học chiếm vị trí quan trọng, với số tiết nhiều nhất trong các môn học. Dạy Tiếng Việt ở tiểu học góp phần bồi dưỡng tình yêu cái đẹp, yêu quê hương đất nước, hình thành và phát triển nhân cách tốt đẹp của con người trong thế kỉ mới và hướng đến mục tiêu hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt như: nghe, nói, đọc, viết để học tập và giao tiếp thông qua các phân môn như: Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Kể chuyện, Tập làm văn… Phân môn Luyện từ và câu là một trong những phân môn quan trọng, có ý nghĩa to lớn trong chương trình tiểu học. Bồi dưỡng và nâng cao chất lượng phân môn “Luyện từ và câu” sẽ giúp học sinh hệ thống hóa, mở rộng vốn từ, trang bị thêm một số hiểu biết sơ giản về từ và câu, rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu. Học sinh sẽ được bồi dưỡng thói quen dùng từ đúng, nói viết thành câu, có ý thức sử dụng tiếng Việt một cách có văn hóa trong giao tiếp, rèn luyện phát triển tư duy, bồi dưỡng tình cảm tốt đẹp. Từ đó, các em tích lũy cho mình những kiến thức cần thiết, tạo điều kiện cho các em học tốt các phân môn khác trong Tiếng Việt như: Chính tả, Tập làm văn…; học tốt các môn khác như: Toán, Tự nhiên - Xã hội, Âm nhạc, Mĩ thuật… Đặc biệt, phân môn Luyện từ và câu giúp khơi dậy trong tiềm thức tâm hồn học sinh lòng yêu quý sự phong phú của tiếng Việt, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Khi dạy học phân môn Luyện từ và câu, giáo viên cần phải có những nội dung cho học sinh thực hiện cá nhân nhằm phát huy năng lực của học sinh. Nhờ những hoạt động học tập phát huy năng lực cá nhân, học sinh đưa ra thông tin phản hồi chính xác về mức độ tiếp thu kiến thức, kĩ năng thực hành của mình…Trên cơ sở đó, giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy học giúp học sinh hoàn thiện kiến thức đã học và phát huy năng lực học tập của mình được tối đa nhất. Để dạy học theo hướng cá thể hóa một cách có hiệu quả thì phiếu học tập là một công cụ không thể thiếu. Vì thế, việc sử dụng phiếu học tập là rất cần thiết và 1
  12. đem lại hiệu quả dạy học cao. Khi sử dụng phiếu học tập, các em có điều kiện tự mình nhận ra các kiến thức trọng tâm của bài học. Mặt khác, phiếu học tập là một trong những phương tiện dạy học trực quan, phù hợp với tâm sinh lí của học sinh tiểu học. Tuy nhiên, hiện nay, việc áp dụng phiếu bài tập cá nhân vào giảng dạy vẫn còn nhiều hạn chế, hầu hết giáo viên giảng dạy theo lối đánh đồng học sinh, cho học sinh làm các bài tập có sẵn trong sách giáo khoa, chưa đưa ra được những bài tập nhằm phân hóa các đối tượng học sinh khác nhau. Với lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Thiết kế phiếu bài tập cá nhân trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4” để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu và phát huy năng lực cá nhân của học sinh. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng các phiếu bài tập cá nhân dành cho các đối tượng học sinh khác nhau nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh và nâng cao chất lượng dạy học trong phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Phiếu bài tập cá nhân Luyện từ và câu 3.2. Khách thể nghiên cứu - Quá trình dạy học Luyện từ và câu lớp 4. - Học sinh lớp 4, trường Tiểu học Kim Đồng thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc dạy học tích cực, dạy học phân hóa đối tượng học sinh, các vấn đề liên quan đến dạy học trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4, từ đó nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng của việc dạy học Luyện từ và câu lớp 4 tại trường Tiểu học. - Xây dựng các phiếu bài tập cá nhân dành cho các đối tượng học sinh khác nhau trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4 trên cơ sở những nguyên tắc đã xác định. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm áp dụng các phiếu bài tập cá nhân vào 2
  13. giảng dạy trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4 để khẳng định tính hiệu quả, khả thi của đề tài từ đó đưa ra kết luận và kiến nghị. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu sách, báo, tài liệu từ đó xử lí, chọn lọc và tổng hợp những thông tin có liên quan đến đề tài. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: Quan sát quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh lớp 4 trong phân môn Luyện từ và câu để đánh giá thực trạng, nhận xét quá trình thực nghiệm. - Phương pháp điều tra, khảo sát: Điều tra, khảo sát thực trạng dạy học Luyện từ và câu lớp 4 ở trường Tiểu học thông qua phiếu điều tra. - Phương pháp phỏng vấn: Trò chuyện với giáo viên và học sinh tại các trường Tiểu học để tìm hiểu về việc sử dụng các phiếu bài tập cá nhân trong quá trình dạy và học. - Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các thầy cô giáo khoa Tiểu học - Mầm non và các thầy cô giáo ở các trường Tiểu học để có những định hướng đúng đắn trong quá trình nghiên cứu, góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 5.3. Phương pháp thống kê toán học - Phương pháp này dùng để phân tích và xử lí các kết quả thu được qua quá trình điều tra thực nghiệm. 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Hiện nay việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học đang là một vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm với một số công trình như: - Giáo trình “Phương pháp dạy toán ở tiểu học” của các tác giả Vũ Quốc Chung (chủ biên) có đề cập đến việc tổ chức các hoạt động học tập cá nhân bằng phiếu giao việc trong dạy học môn Toán ở tiểu học. - Giáo trình “Phương pháp dạy học Tự nhiên và xã hội” do PGS.TS 3
  14. Nguyễn Đức Vũ biên soạn, đã đi vào nghiên cứu những vấn đề như: Khái niệm phiếu học tập, phân loại phiếu học tập và cho ví dụ minh họa. Các công trình nghiên cứu trên có đề cập, nghiên cứu đến việc xây dựng phiếu học tập nhưng chỉ dừng lại ở khía cạnh khái quát, lí luận chưa đi sâu vào nghiên cứu quy trình thiết kế và hướng dẫn sử dụng phiếu học tập như thế nào trong dạy học. Ngoài những giáo trình nghiên cứu về phiếu học tập trên, còn có nhiều tác giả cũng đề cập đến một khía cạnh của vấn đề này như: - Sáng kiến kinh nghiệm: “Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học lịch sử lớp 5” của cô giáo Võ Thị Hồng Nhung đề cập đến vấn đề thiết kế và sử dụng phiếu bài tập trong dạy học môn Lịch sử ở Tiểu học. - Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Hồ Thị Vân về: “Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4” đề cập đến việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học nhằm nâng cao tính tích cực cho học sinh. Có thể nói, càng về sau các nhà nghiên cứu càng quan tâm đến vấn đề sử dụng phiếu học tập trong quá trình dạy học, nhưng hầu hết được áp dụng trong các môn học như: Lịch sử, Tự nhiên- xã hội, Toán… vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về việc xây dựng phiếu bài tập cá nhân dành cho các đối tượng học sinh khác nhau trong phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4. Vì vậy, đây là vấn đề hết sức mới mẻ, chưa có tác giả nào nghiên cứu.Tuy nhiên những đề tài nghiên cứu được nêu trên sẽ là cơ sở, nền tảng cho vấn đề chúng tôi đang nghiên cứu. 7. Đóng góp của đề tài - Về lý luận: Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như: lý luận về dạy học tích cực, dạy học phân hóa đối tượng học sinh, dạy học lấy học sinh làm trung tâm, các lý luận liên quan đến dạy học trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4… - Về thực tiễn: Khảo sát thực trạng, xây dựng quy trình thiết kế phiếu bài tập và thiết kế các phiếu bài tập cá nhân theo năng lực đối tượng học sinh trong dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4. - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong việc giảng dạy sau này. 4
  15. 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ dừng ở việc nghiên cứu và xây dựng một số phiếu bài tập cá nhân trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4 tại trường Tiểu học Kim Đồng Thành phố Tam Kỳ. 9. Cấu trúc tổng quan của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì khóa luận gồm có 3 chương:  Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học phân môn Luyện từ và câu.  Chương 2: Thiết kế phiếu bài tập cá nhân trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4.  Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 5
  16. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4 1.1. Quan niệm về dạy học tích cực trong môn Tiếng Việt 1.1.1. Phương pháp dạy học tích cực là gì ? Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, dùng để chỉ những phương pháp theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. “Tích cực” trong phương pháp tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, là chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái ngược với tiêu cực. [8,36] Nói cách khác, phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, người học phải tự tìm tòi, khai thác, khám phá tri thức, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp dạy học tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều hơn so với dạy theo phương pháp thụ động. 1.1.2. Đặc trưng của dạy học tích cực trong môn Tiếng Việt Phương pháp dạy học tích cực trong môn Tiếng Việt gồm các đặc trưng cơ bản sau:  Dạy học phải kích thích hứng thú và nhu cầu học tập của học sinh. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc tích cực hóa các hoạt động nhận thức của người học. Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan mật thiết với động cơ, hứng thú và nhu cầu học tập. Vì vậy, để phát huy tính tích cực của học sinh, trước hết là phải tạo cho học sinh hứng thú và nhu cầu nhận thức. Điều đó có nghĩa là tính tích cực học tập của học sinh phụ thuộc vào mức độ hấp dẫn và lôi cuốn của nhiệm vụ học tập và cách diễn đạt, dẫn dắt vấn đề của người giáo viên. Giáo viên diễn đạt và dẫn dắt lớp học càng hấp dẫn, lôi cuốn thì tính tích cực của học sinh càng cao. Mặt khác, người giáo viên cần chú ý đến điều kiện tương quan giữa hai yếu tố kiến thức và kĩ năng sao cho kiến thức nằm trong vùng phát triển gần nhất của học sinh. Cũng cần tránh sự đồng nhất 6
  17. giữa kiến thức và kĩ năng, đồng thời cũng tránh tạo ra sự khác biệt quá lớn giữa hai yếu tố này, tức là khi nhiệm vụ học tập quá khó đối với học sinh. Sự kích thích nhu cầu, hứng thú nhận thức trong quá trình học tập chủ yếu dựa vào nội dung dạy học. Nếu nội dung dạy học chứa đựng các yếu tố mới, hấp dẫn thì sẽ càng kích thích tò mò, ham hiểu biết của các em và thúc đẩy hoạt động nhận thức phát triển. Trong dạy học Tiếng Việt thì giáo viên cần dạy học trên vốn ngôn ngữ của học sinh, kinh nghiệm của học sinh. Đồng thời cần tạo ra các tình huống thực tế để kích thích nhu cầu hứng thú học tập ở các em.  Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động “dạy”, song là chủ thể của hoạt động “học” - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp nhận những kiến thức đã được giáo viên sắp xếp. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức, kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì thầy cô giáo không chỉ đơn giản truyền đạt kiến thức mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hoạt động của cộng đồng. Trong chương trình dạy học Tiếng Việt, giáo viên chú trọng lồng ghép các hoạt động mang tính thực tiễn gần gũi với cuộc sống hằng ngày của các em để tạo môi trường cho các em dần tiếp xúc với các hoạt động, tình huống thực tế trong đời sống.  Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một phương pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự phát triển như vũ bão của khoa 7
  18. học công nghệ thì không thể nhồi nhét vào đầu óc học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc học cao hơn càng phải được chú trọng. Trong các phương pháp học thì then chốt là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho học sinh lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì thế, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên. Tại trường Tiểu học, việc hướng học sinh đến với phương pháp tự học đang được giáo viên chú trọng. Trong dạy học môn Tiếng Việt, giáo viên chỉ là người hướng dẫn, dẫn dắt hướng các em tự học, tự tìm hiểu, phát hiện ra các kiến thức mới trong bài học của mình.  Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác Trong một lớp học kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì khi vận dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn tất nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi kiến thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp với nhau giữa thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể thì quan điểm mỗi cá nhân được bộc lộ, tự tin tuyên bố hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Trong dạy học môn Tiếng Việt, giáo viên không chỉ tổ chức cho các em học cá nhân mà cần tổ chức cho các em học tập hợp tác với nhau thông qua hình thức giao việc theo nhóm. Hình thức làm việc theo nhóm này nhằm tạo điều kiện cho các em tự tin bày tỏ quan điểm của mình trước các bạn và đồng thời các em còn được tiếp thu những kiến thức mới từ những người bạn của mình. 8
  19.  Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Trong dạy học, việc đánh giá học trò không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của người giáo viên. Trong các phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên giữ độc quyền đánh giá, học sinh là đối tượng được đánh giá. Trong phương pháp dạy học tích cực, việc chuẩn bị cho học sinh khả năng học tập liên tục suốt đời được xem như một trong các mục tiêu phải hướng tới thì giáo viên cần hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh. Trong dạy học Tiếng Việt, giáo viên cần tạo mọi điều kiện để học sinh tự đánh giá các hoạt động học của mình và đồng thời tham gia tích cực trong việc đánh giá các hoạt động học tập của các bạn trong lớp, nhằm giúp các em rút kinh nghiệm từ chính bản thân mình, từ bạn bè và từ đó các em điều chỉnh kịp thời các hoạt động học của mình. 1.2. Quan niệm về dạy học phân hóa 1.2.1. Dạy học phân hóa là gì? Dạy học phân hóa là dạy theo từng loại đối tượng, phù hợp với tâm sinh lý, khả năng, nhu cầu và hứng thú của người học nhằm phát triển tối đa tiềm năng riêng vốn có. 1.2.2. Làm thế nào để dạy học phân hóa? Trong mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề, đặc biệt là giáo dục, con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định kết quả đạt được. Vì vậy, để dạy học phân hóa đạt hiệu quả cao giáo viên cần phải nhạy bén, năng động, sáng tạo, có ý chí, nghị lực và không ngừng phấn đấu học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực bản thân đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học mà ngành giáo dục đặt ra. Dạy học phân hóa được tổ chức dưới các hình thức như: Phân hóa theo hứng thú, phân hóa theo sự nhận thức, phân hóa giờ học theo học lực, phân hóa 9
  20. giờ học theo động cơ, lợi ích học tập của người học. Vì vậy, dạy học phân hóa phải tạo dựng môi trường từ lớp dưới để những học sinh có năng khiếu nào thì có cơ hội phát triển năng khiếu, sở trường đó. Với hình thức dạy học phân hóa, giáo viên lên kế hoạch và bài giảng sao cho tích hợp nhiều chiến lược giảng dạy nhất có thể, nhằm công nhận các điểm khác biệt của học sinh trong lớp. Dạy học phân hóa bao gồm các việc như: điều chỉnh nội dung để đáp ứng năng lực, kinh nghiệm, và mối quan tâm của học sinh; đưa ra nhiều cách thức khác nhau để đạt được mục tiêu bài học; cho phép học sinh được chứng minh hiểu biết của mình theo nhiều cách có ý nghĩa; cho phép tồn tại sự đa dạng trong môi trường học tập dựa vào nhu cầu của từng học sinh; không đòi hỏi giáo viên phải xây dựng kế hoạch giảng dạy riêng cho từng học sinh. Thay vào đó, phương pháp này đòi hỏi giáo viên tìm kiếm các kiểu nhu cầu và sau đó phân nhóm học sinh có nhu cầu hoặc sở thích tương tự để giáo viên có thể đáp ứng nhu cầu của từng nhóm. Đối với dạy học phân hóa, giáo viên cần hiểu rõ đối tượng giáo dục. Từ năng lực hiểu đối tượng giáo dục, giáo viên cần có một năng lực quan trọng là thiết kế công cụ dạy học. Đó là hệ thống câu hỏi, phiếu bài tập, bài kiểm tra… phù hợp với từng đối tượng học sinh và thể hiện được sự phân hóa. Những công cụ ấy phải vừa đảm bảo được mục đích chung là giúp học sinh nắm vững những kiến thức cơ bản vừa phù hợp với nhận thức và học lực của từng đối tượng học sinh để góp phần phân hóa được đối tượng học sinh. Năng lực thiết kế công cụ dạy học đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức chuyên môn vững, hiểu sâu đối tượng học sinh. Đồng thời, giáo viên cần dành nhiều thời gian, công sức đầu tư trong việc lựa chọn và thiết kế công cụ dạy học. Năng lực thứ hai giáo viên cần có trong dạy học phân hóa là năng lực sáng tạo. Sáng tạo trong cách dạy, sáng tạo trong lựa chọn phương pháp, công cụ, tổ chức hoạt động, sáng tạo trong cách đánh giá... là một trong những năng lực quan trọng của người giáo viên. Cùng một phương pháp dạy học, nội dung dạy học nhưng giáo viên cần có sự tổ chức hợp lý để đạt được mục đích phân hóa đối tượng học sinh mà không làm học sinh yếu kém phải tự ti, mặc cảm hay học sinh khá giỏi trở nên tự cao, tự đại. Đó là nghệ thuật giảng dạy của giáo viên. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1