intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

20
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khoá luận này hướng tới mục đích nhằm tìm hiểu quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái tại trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Áp dụng thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. Theo dõi những bệnh thường gặp ở đàn lợn nái nuôi tại trại. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TẠ THỊ NGỌC Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2019 Thái Nguyên - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TẠ THỊ NGỌC Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA TRẠI HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K46 - TYNO2 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. La Văn Công Thái Nguyên - 2018
  3. i LỜI NÓI ĐẦU Để trở thành bác sỹ thú y trong tương lai, ngoài việc trang bị cho mình một lượng kiến thức lí thuyết, mỗi sinh viên còn phải trải qua giai đoạn tiếp cận với thực tế sản xuất. Chính vì vậy, thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng đối với tất cả các sinh viên các trường Đại học nói chung và sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để sinh viên củng cố và áp dụng những kiến thức để học trong nhà trường vào thực tế. Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”. Thực tập tốt nghiệp cũng là quá trình giúp cho sinh viên rèn luyện tác phong khoa học đúng đắn, tạo lập tư duy sáng tạo để trở thành kỹ sư có trình độ năng lực làm việc, góp phần vào việc xây dựng và phát triển nông thôn mới nói riêng và đất nước nói chung. Xuất phát từ thực tế, được sự nhất trí của Nhà trường và Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của giáo viên hướng dẫn, tôi tiến hành chuyên đề : “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội”. Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. La Văn Công cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành khóa luận này. Do thời gian và kiến thức có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận của tôi được hoàn chỉnh hơn.
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, tôi được chủ trại, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để tôi hoàn thành tốt khoá luận của mình. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS.La Văn Công đã tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành tốt khoá luận này. Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới cấp ủy, chính quyền xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội , chủ trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch các cán bộ kỹ thuật của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam và các anh chị công nhân dân giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Một lần nữa tôi xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2018 Sinh viên TẠ THỊ NGỌC
  5. iii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 4.1: Cơ cấu đàn lợn tại trại từ năm 2016 đến tháng 5/2018 .................. 27 Bảng 4.2. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 29 Bảng 4.3: Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập.......................................................................................... 30 Bảng 4.4: Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .......... 32 Bảng 4.5: Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại . 35 Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng bằng vaccine cho đàn lợn nái sinh sản của trại ....................................................................................................... 36 Bảng 4.7: Kết quả chẩn đoán bệnh bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại ..... 37 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại ................... 39 Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn con................................ 41 Bảng 4.10: Kết quả thực hiện một số công tác khác ....................................... 42
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AD: Vắc xin giả dại CP: Cổ phần Cs: Cộng sự CSF: Vắc xin dịch tả FMD: Vắc xin lở mồm long móng Nxb: Nhà xuất bản Pavo (1): Tiêm nhắc lại vắc xin chống khô thai Pavo: vắc xin chống khô thai PRRS (1): Tiêm nhắc lại vắc xin tai xanh PRRS: Vắc xin tai xanh TT: Thể trọng
  7. v MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4 2.1.3.Thuận lợi, khó khăn ................................................................................... 8 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 9 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái .................................................... 9 2.2.2. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái ....................................... 13 2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái .......................................... 17 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 22 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 22 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 24 Phần3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 25 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 25 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 25
  8. vi 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 25 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 26 PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 27 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong 3 năm từ 2016-5/2018 ........................................ 27 4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại trại. .................................................................................................................. 28 4.2.1. Quy trình vệ sinh chuồng nuôi .............................................................. 28 4.2.2. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái chửa ...................................... 30 4.2.3. Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con) ............................................. 31 4.3. Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại. ... 33 4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 33 4.3.2. Công tác phòng bệnh bằng vaccine....................................................... 36 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. .............................. 37 4.4.1. Tình hình mắc bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại .................................. 37 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại Trại Nguyễn Thanh lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. ........................................... 38 4.5. Kết quả thực hiện các công việc khác tại trại Nguyễn Thanh Lịch ......... 39 4.5.1. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn con ...................................... 40 4.5.2.Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ................................................ 42 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 43 5.1. Kết luận .................................................................................................... 43 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45 PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội theo hướng giao lưu, hội nhập khu vực và quốc tế, ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng chiếm vị trí hết sức quan trọng. Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt. Chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng trong ngành chăn nuôi lợn, góp phần quyết định thành công của ngành chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi lợn nái để tạo ra những đàn lợn con có chất lượng cao nuôi thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Mặt khác đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh cơ cấu đàn và đảm bảo cả về số lượng cũng như chất lượng. Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn, thì tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái thường xuyên xảy ra ở các quy môn chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn. Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. Xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn nêu trên, chúng tôi tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.”
  10. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Tìm hiểu quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái tại trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. - Áp dụng thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Theo dõi những bệnh thường gặp ở đàn lợn nái nuôi tại trại. - Điều trị bệnh ở lợn nái. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. -Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Tìm được nguyên nhân gây ra những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái từ đó đưa ra biện pháp phòng và trị bệnh có hiệu quả.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: Ba Trại là một trong 7 xã miền núi của huyện Ba Vì thuộc thành phố Hà Nội. Xã Ba Trại trước kia thuộc huyện Bất Bạt thuộc tỉnh Sơn Tây cũ, ngày nay thuộc huyện Ba Vì thành phố Hà Nội nằm dưới chân núi Ba Vì với địa giới hành chính như sau: Phía Đông giáp Tản Lĩnh. Phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh. Phía Tây giáp xã Thuần Mỹ. Xã nằm giữa hai con đường tỉnh lộ, đường 87 Sơn Tây - Đá Chông và đường 88 Sơn Tây - Bất Bạt. Đường 87 đi qua xã từ phía Đông - Nam qua các xóm Chằm Mè - Trung Sơn tiếp giáp đường 89 tại Đá Chông. Đường 89 chạy song song với sông Đà và qua địa phận xã Thuần Mỹ. Đường 88 đi qua xã ở phía Bắc và cũng là ranh giới giữa Ba Trại và Cẩm Lĩnh. - Kinh tế Ba Vì vẫn là một huyện chủ yếu sản xuất nông, lâm nghiệp, dịch vụ và đang phát triển thương mại đang có xu hướng phát triển mạnh. Năm 2017, tổng giá trị sản xuất của huyện đạt 23.795 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế theo giá trị sản xuất: nghành dịch vụ du lịch chiếm 40.6%, nông lâm nghiệp chiếm 37.8%, công nghiệp và xây dựng chiếm 21.6%. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 8.995 tỷ đồng. Tổng doanh thu du lịch, dịch vụ năm 2017 đạt 276 tỷ đồng.
  12. 4 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại - Quá trình thành lập: Trại Lịch nằm trên địa bàn của thôn 6, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng. Trại Nguyễn Thanh Lịch là trại lợn gia công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trại do ông Nguyễn Thanh Lịch làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. - Cơ cấu tổ chức của trang trại gồm: 3 nhóm + Nhóm quản lý: 01 chủ trại. + Nhóm cán bộ kỹ thuật gồm: 2 kỹ sư, 2 tổ trưởng, 1quản lí trại. + Nhóm nhân viên gồm: 6 công nhân, 8 sinh viên thực tập. - Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại nằm trên khu vực thôn 6, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, đường giao thông đã được nâng cấp bê tông hóa, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển các sản phẩm ra vào của trại. Trại lợn cách khu dân cư khoảng hơn 1km. Trại có diện tích đất rộng trong đó có: - Đất trồng cây : 1 ha - Ao, hồ , bể chứa nước: 2 ha - Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải: 4 ha - Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn, nhà tắm, sát trùng, kho vôi, kho cám, kho thuốc, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại: 4 ha
  13. 5 Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống với nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản bao gồm: 3 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 64 ô), 1 chuồng nái chửa (chuồng có 7 dãy, mỗi dãy 166 ô) 1 chuồng cách ly được bố trí riêng biệt. Một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc, kho cám... Trại gồm 4 khu chính: khu bếp ăn, khu nhà ở cho công nhân, khu nhà để cám, kho thuốc, khu để dụng cụ chăn nuôi và khu chăn nuôi. Trại có quy mô đàn là trên 1200 đầu nái, 21 lợn đực và 222 lợn hậu bị để thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại lợn khác nhau, trang trại được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền nhau. Khu chuồng nái chửa là nơi chăm sóc nuôi dưỡng những lợn nái đang mang thai, khu chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp đẻ từ chuồng nái chửa chuyển xuống là nơi mà lợn nái thực hiện quá trình đẻ, khu còn lại là khu vực chuồng dành cho lợn hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải. Khu chuồng nái chửa gồm 7 dãy dành cho lợn nái mang thai và là chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau. Lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng lợn nái có chửa nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một góc chuồng nái chửa là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối giống, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có phòng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị khá đầy đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh,
  14. 6 nhiệt kế… Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn nền chuồng khoảng gần 1m giúp công việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 16 quạt hoạt động nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng, ngoài ra bên trong chuồng còn được trang bị đầy đủ hệ thống với nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất. Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được, sắp xếp thành chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy và có một công nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông, còn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một ô chuồng đẻ đều có với nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con. Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được làm bằng khung sắt và đan bao tải cám đều được ngâm thuốc sát trùng. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, trong mỗi ô chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng cũng có hệ thống giàn mát và 6 quạt thông gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì chuồng được cọ rửa sạch sẽ phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn bầu sắp đẻ lên. Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đủ điều kiện phối giống. Khu chuồng cách ly được xây dựng với quy mô nuôi lợn tập trung được chia làm 3 ô lớn được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động bên
  15. 7 trong các ô chuồng, phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát và cuối chuồng là có 6 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi. Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi ô chuồng đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Một số thiết bị khác cũng được trại trang bị đầy đủ như: Tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc thú y, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng, xe trở phân, xe trở lợn con, xe trở tấm đan, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi. Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so với một chuồng nuôi kín hiện nay. Tuy nhiên việc cho lợn ăn ở các chuồng lại hoàn toàn làm theo phương thức thủ công. Mỗi chuồng đều có hệ thống máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ trách chuồng phải đổ cám vào từng máng cho lợn nái ăn theo khung giờ quy định hằng ngày. Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi nước được đưa đến các vòi tự động thì được xử lý bằng clorin. Traị lợn nái Nguyễn Thanh Lịch là một trại chăn nuôi công nghiệp. Nên hàng ngày sử dụng một khối lượng nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần một lượng nước rất lớn để vận hành hệ thống giàn mát. Nước dùng cho chăn nuôi được bơm từ lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi uống tự động ở từng ô chuồng. Bên cạnh đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thông gió được trang bị rất đầy đủ. Nguồn nước thải được thải ra các ao quanh trại để xử lí, phân trong các khu chuồng thì được công nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều trong ngày đổ ra khu nhà chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây. Trước cửa vào
  16. 8 mỗi chuồng đều có một chậu nước sát trùng để nhúng ủng của công nhân trước khi đi vào chuồng làm việc. 2.1.3.Thuận lợi, khó khăn 2.1.3.1. Thuận lợi Được sự quan tâm tạo điều kiện và các chính sách hỗ trợ đúng đắn của các ngành, các cấp có liên quan như UBNN xã Ba Trại, Trạm thú y huyện Ba Vì tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Được công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt. Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đường đi khá thuận tiện cho việc vận chuyển con giống cũng như thức ăn chăn nuôi. Chủ trại có năng lực, chủ động, nắm bắt tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã mang lại hiệu quả cao cho trang trại. 2.1.3.2. Khó khăn Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chưa tao được vành đai phòng dịch triệt để. Trang thiệt bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chí phí cho phòng và trị bệnh rât tốn kém. Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến cho phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng đến chăn nuôi của trang trại.
  17. 9 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái * Sự thành thục về tính - Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng. - Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như: + Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn so với những con nuôi nhốt trong chuồng. Mùa Đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những con được nuôi ngoài ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 112 giờ mỗi ngày. + Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của (Hughes và James 1996 [20]) cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục về tính so với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn nái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn nái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Lợn nái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì có tới 83 % lợn cái hậu bị động dục lần đầu (Muirhead M., Alexander. T. 2010 [25]).
  18. 10 + Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005 [4]). - Trứng chín: Dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát triển rất nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng, tiết dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên mặt buồng trứng như những bóng nước. Tế bào trứng nằm trong nang trứng tiến hành phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế bào trứng chín. - Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời tiết ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau. - Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong xoang tế bào trứng chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần.Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
  19. 11 - Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra. - Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, đứng nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng. - Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đó rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt. * Chu kỳ động dục: Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [15] cho biết: Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn: - Giai đoạn trước động dục: Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
  20. 12 - Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lí. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện. - Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn. - Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lí. *Sinh lí quá trình mang thai và đẻ: Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1