intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trang trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của chuyên đề giúp hiểu thêm về quy trình chăm sóc lợn nái tại trại. Đồng thời nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trang trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- NGÔ THỊ NGỌC Tên chuyên đề: “ THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRANG TRẠI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- NGÔ THỊ NGỌC Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRANG TRẠI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KÌ, TỈNH HẢI DƯƠNG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - Thú y N01 Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Thị Hồng Duyên Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Dương Thị Hồng Duyên, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn chủ trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, các anh kỹ sư và toàn thể các bác công nhân tại trại đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ, anh chị em và bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên em cả về vật chất cũng như tinh thần trong suốt thời gian em học tập, thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng em xin kính chúc thầy cô sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong công tác giảng dạy, nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2019 Sinh viên Ngô Thị Ngọc
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Tạo cho sinh viên có tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành một người cán bộ có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước. Xuất phát từ những mục tiêu trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, được sự hướng dẫn của cô TS. Dương Thị Hồng Duyên và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trang trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”. Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bản khóa luận không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 36 Bảng 3.2. Khẩu phần ăn của lợn nái chửa....................................................... 37 Bảng 3.3. Khẩu phần ăn của lợn nái đẻ........................................................... 38 Bảng 3.4. Lịch tiêm phòng vắc xin tại trại ...................................................... 39 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại ................................................................... 43 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 44 Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại....................... 46 Bảng 4.4. Số lượng nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ............................................................................................................ 47 Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ............................. 48 Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái tại trại ............................ 49 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ................................. 51 Bảng 4.8. Kết quả thực hiện một số công tác khác ......................................... 53
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự ĐVT : Đơn vị tính LMLM : Lở mồm long móng MMA : Metritis Mastitis Agalactia Nxb : Nhà xuất bản P : Thể trọng STT : Số thứ tự TB : Trung bình TT : Thể trọng UBND : Ủy ban nhân dân
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2 1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại Trang trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. ......................................................................... 4 2.1.2.1. Quá trình thành lập ............................................................................... 4 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự của trang trại .................................................. 4 2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại................................................................. 4 2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại.......................................................... 6 2.1.2.5. Đánh giá chung .................................................................................... 8 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 9 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 9 2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc .......................................................... 9 2.2.1.2. Chu kỳ động dục ................................................................................ 11 2.2.2. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản ... 13
  8. vi 2.2.2.1. Phòng bệnh ......................................................................................... 13 2.2.2.2. Điều trị bệnh ....................................................................................... 15 2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con ..................................................................................................... 17 2.2.3.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ ....................................... 17 2.2.3.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con............................. 19 2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp tại cơ sở ......................... 21 2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung ............................................................................. 21 2.2.4.2. Bệnh viêm vú ..................................................................................... 27 2.2.4.3. Bệnh sát nhau ..................................................................................... 29 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 30 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 30 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 32 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...34 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 34 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 34 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 34 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 34 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương ........................................... 34 3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn nái nuôi tại trại................................................................................................. 35 3.4.2.3. Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản của trại 40 3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi.......................................... 42
  9. vii Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 43 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bùi Huy Hạnh trong 3 năm (2017 - 5/2019) ............................................................................................................ 43 4.2. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh, phòng bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. .................... 44 4.2.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh trên đàn lợn nái tại trại ........ 44 4.2.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại ............................. 45 4.3. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại.................................................................................................................... 47 4.3.1. Số lượng nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại .................................. 47 4.3.2 Tình hình sản xuất của đàn lợn nái nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương ................................................................ 48 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị cho đàn lợn nái tại trại ............................. 49 4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ........................................................................ 49 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. ......................................... 51 4.5. Kết quả thực hiện một số công tác khác .................................................. 53 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54 5.1. Kết luận .................................................................................................... 54 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP .
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, chất lượng và nhu cầu cuộc sống tăng lên không ngừng, kéo theo nhu cầu về số lượng và chất lượng thịt cũng tăng cao. Để đáp ứng được nhu cầu đó, ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ, sản phẩm của ngành không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn mở rộng xuất khẩu. Trước đây năng suất chăn nuôi còn thấp là do người chăn nuôi chỉ quen với tập quán chăn nuôi lợn nội và tận dụng các phụ phẩm trong nông nghiệp để nuôi. Hiện nay, năng suất chăn nuôi lợn tăng lên gấp nhiều lần là do người chăn nuôi đã biết nuôi lợn ngoại theo phương thức công nghiệp. Để nuôi lợn ngoại đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh các yếu tố về thức ăn, chuồng trại, kỹ thuật chăn nuôi... thì yếu tố đầu tiên cần đảm bảo là có đàn giống tốt. Điều này phụ thuộc rất lớn vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái. Theo tính toán của các nhà kinh tế, năng suất của lợn nái được tính bằng số lợn con sinh ra trên lứa, số lợn con còn sống sót đến lúc cai sữa, thời gian tái sản xuất của lợn nái nhất là do không thụ thai. Để đạt được hiệu quả kinh tế cao cần phải có quy trình chăn nuôi phù hợp với từng giống vật nuôi, từng thời điểm và từng giai đoạn cụ thể khác nhau. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trang trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”.
  11. 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề - Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái tại trại. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá được việc áp dụng quy trình kỹ thuật trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại. - Xác định được hiệu quả điều trị các bệnh trên xảy ra trên đàn lợn nái của trại.
  12. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý Trại lợn Bùi Huy Hạnh nằm trên địa bàn xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Tứ Kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ. Cũng giống như các huyện khác của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ nằm hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình. - Phía Đông Bắc giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sông Thái Bình) - Phía Tây Bắc giáp thành phố Hải Dương - Phía Tây giáp huyện Gia Lộc - Phía Tây Nam giáp huyện Ninh Giang - Phía Đông Nam giáp huyện Vĩnh Bảo (ranh giới là sông Luộc) - Phía Đông giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là sông Thái Bình). * Điều kiện tự nhiên Tứ Kỳ là vùng đất được hình thành do phù sa sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp. Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Đông Nam. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa Đông, nóng ẩm về mùa Hè. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,30C, mùa nóng tập trung vào tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam nên có sự chênh chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa. Lượng mưa trung bình từ 1.500 - 1.600 mm, tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 (chiếm 80%). Độ ẩm bình quân hàng năm là 85%.
  13. 4 2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại Trang trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. 2.1.2.1. Quá trình thành lập Trại lợn ông Hạnh nằm trên địa phận xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Đây là trại lợn gia công cho Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP (Charoen Pokphand Việt Nam). Trang trại được thành lập và đi vào sản xuất lợn giống theo hướng chăn nuôi công nghiệp từ năm 2007. Trang trại hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Bùi Huy Hạnh làm chủ, cán bộ kỹ thuật của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự của trang trại Cơ cấu tổ chức gồm: + Nhóm quản lý: 1 chủ trại + 1 quản lý + Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư chính của công ty, 2 kỹ thuật của trại (1 tổ trưởng chuồng lợn chửa, 1 tổ trưởng chuồng đẻ) + Nhóm công nhân: 14 công nhân, 5 sinh viên thực tập thực hiện công việc chuyên môn. Hai kỹ sư là người trực tiếp quản lý ở khu vực sản xuất, kết hợp với hai tổ trưởng của trại để đôn đốc, quản lý các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển chăn nuôi của trang trại. 2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại - Trang trại được Công ty CP chọn là nơi để đào tạo cho tất cả các kỹ sư mới được tuyển vào công ty. Chính vì vậy, cơ sở vật chất của trang trại được đầu tư khá đầy đủ. -Trang trại có tổng diện tích là 3ha trong đó 1ha để xây dựng khu chăn
  14. 5 nuôi tập trung công trình phụ trợ, 2ha còn lại trồng cây ăn quả, rau, ao nuôi cá. Khu chăn nuôi của trại chuyên nuôi lợn sinh sản do công ty CP Việt Nam cung cấp lợn nái và lợn đực giống. + Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho trên 1300 nái, bao gồm: 6 chuồng nái đẻ (mỗi chuồng có 56 ô kích thước 2,4m x 1,6m/ô), 2 chuồng nái chửa (mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4m x 0.65m/ô), 3 chuồng cách ly, một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc,... Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn, phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8 quạt thông gió đối với chuồng nái chửa, 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2 bên tường có dãy cửa sổ lắp kín. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh. Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng nhiệt tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. Trong khu chăn nuôi, hệ thống lưới được chăng kín xung quanh trại nhằm hạn chế sự xâm nhập của côn trùng, có hệ thống cửa để đi qua giữa các khu vực bên ngoài. Đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ 1 bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng nái chửa 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác được bố trí từ các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. Hệ thống điện: Nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối với chuồng đẻ, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ và lợn con, mỗi chuồng đẻ
  15. 6 được lắp đặt cố định 10 bóng thắp sáng so le nhau cùng hệ thống bóng sưởi cho mỗi ô chuồng có lợn con được sinh ra. Hệ thống sát trùng: nhà sát trùng cho người gồm 5 phòng, mỗi phòng gồm 3 khoang gồm 1 khoang thay đồ, 1 khoang sát trùng và 1 khoang tắm tráng với đầy đủ các trang thiết bị như: bình nóng lạnh,vòi hoa sen tắm, bóng sưởi, chậu rửa, gương soi, móc quần áo, khăn, xà bông, dầu gội, hệ thống sát trùng khu vực ngoài chuồng nuôi gồm nhà sát trùng xe, hố sát trùng, nhà tắm sát trùng. Máy nén phun sát trùng di động trong khu vực chuồng nuôi. Kho chứa thước ăn: trần đóng kín, có sàn cách mặt đất 30cm để chứa thức ăn trong chăn nuôi. Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas trước khi thải ra môi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi. + Các công trình phụ trợ khác: khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi gồm: khu nhà ở và sinh hoạt của kỹ sư, quản lý, công nhân và sinh viên. Trại còn đầu tư bàn bi a, tập tạ, cầu lông... để kỹ sư và công nhân giải trí sau mỗi ngày làm việc. Nhà bếp sạch sẽ và rộng rãi được công nhân lau dọn hàng ngày và được các kỹ sư kiểm tra thường xuyên. Cổng trại, tường rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi như nhà để vôi bột, bể tôi vôi nước. 2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại * Công tác chăn nuôi Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,36 - 2,46 lứa/ năm. Số con sơ sinh trung bình là 11,95 con/ đàn, số con cai sữa là 11,25 con/ đàn, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của công ty CP.
  16. 7 Trong trại có 20 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp cho từng đối tượng lợn của trại. * Công tác vệ sinh thú y của trại Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn được thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ sư Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam. - Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông, xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự thoáng mát tự nhiên. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tắm rửa, gội đầu sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực và lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
  17. 8 - Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị thường cao (80 - 90%) trong một thời gian ngắn, không gây thiệt hại nhiều cho trang trại. 2.1.2.5. Đánh giá chung • Thuận lợi Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của UBND xã Tái Sơn và trạm Thú y huyện Tứ Kỳ. Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt. Trại được xây dựng ở giữa cánh đồng, cách xa khu dân cư nên hạn chế được dịch bệnh và không làm ảnh hưởng đến các hộ dân xung quanh. Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng; đội ngũ công nhân rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. • Khó khăn Bên cạnh đó do trại nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên công tác phòng bệnh gặp nhiều khó khăn. Do trại được xây dựng và đi vào hoạt động từ năm 2007 nên cơ sở vật chất cũng đã bị xuống cấp. Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất.
  18. 9 Tháng 6 năm 2018 dịch tả lợn Châu Phi ở Trung Quốc xảy ra và có nguy cơ lây lan sang Việt Nam rất cao. Đến ngày 19 tháng 02 năm 2019 dịch tả heo Châu Phi chính thức xuất hiện tại Việt Nam Tháng 11 năm 2018 dịch lở mồm long móng bùng phát. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc * Sự thành thục về tính: Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại... + Giống: Các giống khác nhau thì thời gian thành thục về tính cũng khác nhau: những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, (2003) [6]: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày
  19. 10 tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. - Chế độ dinh dưỡng: John Nichl (1992) [17], đã chỉ rõ chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém. Lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể trung bình là 80kg. Nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể trng bình là 48kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính, tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác béo quá, ảnh hưởng tới hàm lượng các hormone oestrogen và progesterone trong máu, làm cho trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục. - Mùa vụ và thời kì chiếu sáng: Theo Dwane R. Zimmernan Edepurkhiser, (1992) [4], mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn nái hậu thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đông. Điều này có thể là do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng của cơ thể. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa Xuân) và 17 ngày (mùa Thu). Mùa Đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
  20. 11 - Tuổi thành thục về tính của gia súc: Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên, đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, (2003) [6] cho rằng: không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển hoàn thiện, chưa đủ điều kiện tốt nhất cho quá trình mang thai. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống. * Sự thành thục về thể vóc: Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [10], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này, do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn nái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50kg mới cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110kg mới nên cho phối. 2.2.1.2. Chu kỳ động dục Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0