intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho gà broiler (CP-707) nuôi tại trại Nguyễn Hồng Phong, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

23
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận trình bày quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc gà thịt; thực hiện lịch phòng bệnh trên gà thịt và biết quan sát đánh, xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt nuôi nuôi chuồng kín. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho gà broiler (CP-707) nuôi tại trại Nguyễn Hồng Phong, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ CHI Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO GÀ BROILER (CP-707) NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN HỒNG PHONG, XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ CHI Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO GÀ BROILER (CP-707) NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN HỒNG PHONG, XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - CNTY - MARPHA Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại Trườnng đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy cô khoa Chăn nuôi Thú y đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực hành trong suốt thời gian học ở trường. Và trong thời gian thực tập tại Công ty CP trang trại gà gia công của chú Nguyễn Hồng Phong em đã có cơ hội áp dụng những kiến thức học ở trường vào thực tế ở trang trại gà, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế tại trại. Cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình. Từ những kết quả đạt được này, em xin chân thành cảm ơn: Thầy cô trường Đại học Nông Lâm, đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong thời gian qua. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ đã tận tâm chỉ bảo hướng dẫn em qua từng buổi học, từng buổi nói chuyện, thảo luận về đề tài nghiên cứu. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo của cô mà em đã hoàn thành tốt khóa luận này. Chú Nguyễn Hồng Phong chủ trang trại gà và các anh chị công nhân tại trại đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập. Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô, các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Thái nguyên, ngày...…tháng… năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Chi
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Chỉ tiêu sản xuất chính của gà broiler Ross 308 .............................. 6 Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho gà (CP 707) ....................................................... 32 Bảng 4.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn ............................... 32 Bảng 4.3. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại .................................................. 33 Bảng 4.4. Lịch thuốc và vaccine phòng bệnh cho gà...................................... 34 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 36 Bảng 4.6. Kết quả công tác phòng bệnh bằng vắc xin .................................... 37 Bảng 4.7. Tỷ lệ nuôi sống gà tại cơ sở ............................................................ 38 Bảng 4.8. Sinh trưởng tích lũy của gà nuôi tại cơ sở ...................................... 40 Bảng 4.9. Lượng thức ăn sử dụng cho đàn gà trong tuần ............................... 41 Bảng 4.10. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà ................................. 42 Bảng 4.11. Phác đồ điều trị bệnh cho gà......................................................... 44 Bảng 4.12. Kết quả điều trị bệnh lứa 1 ........................................................... 44 Bảng 4.13. Kết quả điều trị bệnh lứa 2 ........................................................... 44 Bảng 4.14. Kết quả các cộng việc khác .......................................................... 45
  5. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa CP Protein thô Cs Cộng sự FCR Hệ số chuyển hóa thức ăn G- Gram(-) G+ Gram(+) ME Năng lượng trao đổi MG Mycoplasma MS Mycoplasma synoviae Nxb Nhà xuất bản P Thể trọng SS Sơ sinh TN Thí nghiệm Vit Vitamin
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 3 2.1.3. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại ...................................................... 4 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại........................................................................... 5 2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 5 2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 5 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 22 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 28 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 28 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 28 3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 28 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 28 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 29
  7. v 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 30 4.1. Kết quả tìm hiểu quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc gà tại cơ sở........... 30 4.1.1. Quy trình chăm sóc .............................................................................. 30 4.1.2. Quy trình vệ sinh phòng bệnh và sử dụng vắc xin ................................ 33 4.2. Kết quả thực hiện quy trình sản xuất ...................................................... 36 4.2.1. Kết quả của công tác vệ sinh phòng bệnh tại cở sở .............................. 36 4.2.2. Kết quả theo dõi khả năng sản xuất của gà ........................................... 37 4.2.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà ................................................................. 42 4.2.4. Kết quả các công việc khác ................................................................... 45 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 46 5.1. Kết luận .................................................................................................... 46 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi có xu hướng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là nghành chăn nuôi gia cầm đang giữ một vai trò quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm có giá trị như: Thịt, trứng,...cho nhu cầu của xã hội, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống xã hội ngày càng cao, nhu cầu thực phẩm đòi hỏi lớn hơn, ngon hơn. Do đó đã thúc đẩy chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng phát triển đạt năng suất cao, sản lượng lớn, đáp ứng nhu cầu thực phẩm tiêu dùng. Với những giống gà có khả năng sản xuất thịt cao đưa vào chăn nuôi theo hướng công nghiệp như: Broiler, Cobb 500 và 1 số giống dòng Ross..... có tốc độ sinh trưởng nhanh, năng suất thịt cao, chất lượng thịt tốt, phù hợp với điều kiện nước ta cả về phương tiện sản xuất và tiêu thụ... Theo số liệu điều tra vào tháng 10/2016 của Tổng cục Thống kê, đàn gia cầm cả nước đã đạt khoảng 361,7 triệu con, tăng 5,8 % so với cùng kỳ năm trước, trong đó đàn gà đạt 277,2 triệu con, tăng 6,9 % so với cùng kỳ năm 2015 và tính tổng sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng năm 2016 đạt khoảng 961.600 tấn, tăng 5,9 % so với cùng kỳ năm trước. Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà nói riêng là loài vật nuôi mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm như: H5N1, Newcastle, CRD… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.
  9. 2 Xuất phát từ tình hình thực tế, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ của cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ và của cơ sở thực tập, em thực hiện chuyên đề:“Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho gà broiler (CP-707) nuôi tại trại Nguyễn Hồng Phong, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Rèn luyện kỹ năng nghề thông qua các thao tác cụ thể. - Thực hiện được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc gà thịt. - Thực hiện lịch phòng bệnh trên gà thịt. - Biết quan sát đánh, xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt nuôi nuôi chuồng kín. - Thực hiện một số phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt. 1.2.2. Yêu cầu - Trực tiếp thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc gà thịt. - Trực tiếp thực hiện phòng và trị bệnh cho gà thịt. - Trực tiếp quan sát, so sánh chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà thịt.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Đồng Hỷ là một huyện lớn có diện tích tự nhiên : 427,73 . Dân số: trên 10 vạn người, gồm có 15 xã: Cây Thị, Hóa Thượng, Hóa Trung, Hòa Bình, Hợp Tiến, Khe Mo, Minh Lập, Nam Hòa, Quang Sơn, Tân Lợi, Tân Long, Văn Hán, Văn Lăng và 2 thị trấn: Trại Cau, Sông Cầu. Địa hình đất đai: huyện Đồng Hỷ thuộc vùng trung du Bắc Bộ, có đồi núi xen kẽ với đồng bằng và ngả thấp dần về phía nam.  Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22°C, vào mùa hè, tiết trời nóng bức, nhiệt độ trung bình từ 25 - 27°C, mùa đông tiết trời giá lạnh, ít mưa, nhiệt độ dao động từ 12 - 15°C.  Độ ẩm trung bình năm 85,1%, tháng cao nhất là 91%, tháng thấp nhất là 78%.  Lượng mưa trung bình hàng năm là 1577 mm, tháng lớn nhất là 305 mm, tháng nhỏ nhất 24 mm. Khí hậu tại Thái Nguyên mang đậm tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, kiểu thời tiết đặc trưng ở miền Bắc Việt Nam: mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông lạnh khô. Tuy nhiên, so với Hà Nội thì khí hậu tại đây luôn nhỏ hơn, do các khối khí nóng ẩm từ biển thổi vào, chính vì thế mùa hè mát hơn và mùa đông thì lạnh hơn. 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội Những năm gần đây, kinh tế của huyện Đồng Hỷ tận dụng tối đa các thế mạnh của một vùng đất giàu tiềm năng kinh tế, đa dạng về nghành nghề và nắm bắt thời cơ, khai thác tối đa những tiềm năng sẵn có. Trên cơ sở đó,
  11. 4 nhanh chóng xác định các nghành kinh tế mũi nhọn để đầu tư phát triển, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa bước đầu đã thu được những kết quả tốt đẹp. Chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng, đàn lợn, gia cầm tăng theo hướng sản suất hàng hóa, phát triển mạnh về số lượng và quy mô. Bên cạnh chăn nuôi, huyện đã tiến hành quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản, lập các dự án nuôi tập trung theo phương pháp bán thâm canh và công nghiệp. Có thể nói, bức tranh kinh tế Đồng Hỷ trong giai đoạn gần đây đã có những gam màu sáng, hoạt động kinh tế sôi động hơn đã mang lại hơi thở mới trong cuộc sống của người dân nơi đây. Đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân Đồng Hỷ được cải thiện rõ rệt nhờ các biện pháp chăm lo đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển văn hóa giáo dục. Người dân chủ yếu là làm tại các nhà máy trên địa bàn huyện và các cơ quan hành chính Nhà nước, số còn lại trực tiếp sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi tại địa phương dân số và một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ. 2.1.3. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại Với sự đầu tư cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả và giảm công sức lao động trang trại đã có những đầu tư về cơ sở vật chất như sau: - Trang trại được xây mới và hoạt động từ ngày 17 tháng 5 năm 2018. Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào bao quanh. - Được lắp đặt, trang bị máng ăn, máng uống uống tự động, máy pha thuốc tự động mỗi trại gồm 4 đường ăn tự động và 5 đường nước tự động. Nền cán bê tông và mái được lợp bằng tôn xốp cách nhiệt. - Có 2 kho thức ăn, 2 máy phát điện, mỗi chuồng 10 quạt thông gió và mỗi trại có 1 máy heater và 1 lò than được thiết kế bên ngoài chuồng, 1 lò gồm có 3 bếp nhỏ.
  12. 5 - Trong mỗi chuồng có 2 nhiệt kế và các cảm biến nhiệt để theo dõi nhiệt độ trong chuồng nuôi. - Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng nước giếng khoan và có các bể chứa khử nước. - Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị cảnh báo mất điện. - Sân trại được bê tông hóa và trang trại được lắp camera xung quanh theo dõi. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại tổ chức như sau: - Diện tích chuồng trại là 4760 m2 (4 chuồng). - Gồm 4 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi khoảng 10.000 con. - 4 chuồng mỗi chuồng đều có chiều dài 70m, chiều rộng 17m - Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh và lắp camera theo dõi quanh khu vực trại. - Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm: 01 kĩ sư 01 quản lý 03 công nhân 02 sinh viên thực tập Và 01 chủ trang trại. - Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho cho sinh viên chỗ ăn, chỗ ở và sinh hoạt cùng quản lý, công nhân của trại. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Một số đặc điểm của gà broiler CP 707 (Ross) - Nguồn gốc xuất xứ: Giống Ross được thành lập từ năm 1920 ở Anh.
  13. 6 Giống gà Ross được hình thành vào năm 1978 đến năm 1998 thì hợp nhất thành hãng Arbor brands, Nicholas Turkeys, Indian River brands, mặc dù hợp nhất nhưng tên giống gà Ross vẫn tiếp tục giao dịch trên thị trường thế giới: Ross 208, Ross 308, Ross 508, Ross 708. Việt Nam nhập gà Ross 208 năm 1993, trong quá trình phát triển nhập thêm Ross 308, Ross 508, Ross 708. Về đặc điểm ngoại hình: Lông màu trắng, mào đơn, ngực sâu, rộng, cơ ngực và cơ đùi phát triển, thân thịt chiếm tỷ lệ tương đối cao so với khối lượng sống.Về khả năng sản xuất : Một số chỉ tiêu sản xuất chính của gà bố mẹ Ross 308 như sau:  Tổng số trứng đẻ ra đến 64 tuần tuổi/ mái đầu kỳ: 180  Tổng số trứng ấp đến 64 tuần tuổi / mái đầu kỳ : 175  Tý lệ ấp nở (%): 84,8  Số gà con loại I/mái đầu kỳ (con): 173  Tỷ lệ đẻ cao nhất (%): 85,3  Tỷ lệ nuôi sống trong giai đoạn hậu bị (%): 95- 96  Thức ăn/10 trứng giống (kể cả giai đoạn hậu bị) (g): 312 Một số chỉ tiêu sản xuất chính của gà broiler Ross 308 như sau: Bảng 2.1. Chỉ tiêu sản xuất chính của gà broiler Ross 308 Ngày Khối lượng Tăng khối lượng tuyệt đối Hệ số chuyển hóa tuổi sống (g) (g/con/ngày) thức ăn 28 1412 83 1,462 35 2021 89 1,067 42 2562 90 1,751 49 3264 86 1,895 2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
  14. 7 chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 – 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm. Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác. Do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2015[6]). * Tiêu hóa ở miệng Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở mép nhỏ chứa nhiều tận cùng dây thần kinh lâm ba, có tác dụng cảm giác. Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác dụng tiêu hóa. Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt. *Tiêu hóa ở diều Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với một phần tinh bột được thủy phân. *Tiêu hóa ở dạ dày Tiêu hóa ở dạ dày tuyến Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ,
  15. 8 màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các tuyến tiết ra pepsin và axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 – 4,5. Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên. Tiêu hóa ở dạ dày cơ Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan. Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn (đắng, chua)Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều). Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều). Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút còn khối lượng lớn thì vài giờ. Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30 phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết nhiều hơn. *Tiêu hóa ở ruột Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
  16. 9 Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH dao động trong những phần khác nhau của ruột. Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza. Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...). Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza. Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này. Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành glyserin và axit béo. Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin, monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu. Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật
  17. 10 có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn. 2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà Theo Trần Thanh Vân và cs, (2015) [15] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí. - Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước. - Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7. Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi không khí và tạo nên âm thanh. - Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài. - Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài. - Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
  18. 11 phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi, cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi. Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm nhiệm vụ trao đổi khí. - Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4 đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ. Theo Trần Thanh Vân và cs, (2015) [15], tần số hô hấp dao động trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút. Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính. Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì
  19. 12 vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo. Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50 %. Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100 %. Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng hô hấp lớn nhất của gia cầm. Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3. Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy - hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3 (Trần Thanh Vân và cs, 2015) [15]. 2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ, nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu phần không được vượt quá 4 %. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao hơn đẻ. Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 -
  20. 13 25% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 – 55 lần trong 6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô có nhiều protein. Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một lượng nước khoảng 50 ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường. Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm. + Khoáng đa lượng: Ca, P: trong cơ thể Ca chiếm 1,3 – 1,8 % khối lượng cơ thể, P chiếm 0,8 – 1% khối lượng cơ thể. + Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm. Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô thịt…, một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như Na, K… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong cơ thể … 2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt - Ảnh hưởng của dòng giống
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0