
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong tổ chức hoạt động dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 THPT
lượt xem 0
download

Khóa luận tốt nghiệp đại học "Vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong tổ chức hoạt động dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 THPT" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong chương trình Vật lí ở THPT; Nghiên cứu vận dụng phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” trong dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 cơ bản; Thực nghiệm sư phạm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong tổ chức hoạt động dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 THPT
- UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA: LÝ – HÓA - SINH ---------- TRẦN THỊ NHƯ THỦY VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” VẬT LÝ 12 THPT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Quảng Nam, tháng 5 năm 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực. Người thực hiện Trần Thị Như Thủy
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo T.S Huỳnh Trọng Dương – người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn chỉnh bài khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng quý thầy cô giáo tổ Vật lý – khoa Lý- Hóa- Sinh – Trường Đại Học Quảng Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt bài khóa luận này cũng như đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu cùng tập thể quý thầy cô giáo, tập thể lớp 12A1 và 12A2 trường THPT Huỳnh Thúc Kháng đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình tiến hành khảo sát thực tế và thực nghiệm sư phạm đề tài này. Cuối cùng tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Người thực hiện Trần Thị Như Thủy
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BTNB Bàn tay nặn bột ĐC Đối chứng GV Giáo viên HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm
- DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, BẢNG 1. Danh mục hình Hình 1.1. Sơ đồ tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB. 2. Danh mục các biểu đồ Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biễu diễn điểm số kiểm tra của hai nhóm ĐC và TN. Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân phối tần suất. Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy. Biểu đồ 3.4. Biểu đồ phân loại theo học lực của hai nhóm ĐC và TN. 3. Danh mục các đồ thị Đồ thị 3.1. Đồ thị biễu diễn điểm số kiểm tra của hai nhóm ĐC và TN. Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần số. Đồ thị 3.3. Đồ thị phân phối tần suất tích lũy. Đồ thị 3.4. Đồ thị phân loại theo học lực của hai nhóm ĐC và TN. 4. Danh mục các bảng Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất bài kiểm tra của hai nhóm ĐC và TN. Bảng 3.1.Bảng phân bố tần số điểm số (Xi) bài kiểm tra của hai nhóm ĐC và TN. Bảng 3.3.Bảng phân phối tần suất tích lũy của hai nhóm ĐC và TN. Bảng 3.4. Bảng phân loại học lực của hai nhóm. Bảng 3.5. Bảng các tham số thống kê của bài kiểm tra sau thực nghiệm.
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2 5. Giả thiết khoa học ............................................................................................ 3 6. Cấu trúc đề tài .................................................................................................. 3 NỘI DUNG ........................................................................................................... 4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT” TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ THPT ....................................................................................... 4 1.1 Cơ sở lí luận .................................................................................................... 4 1.1.1 Dạy học theo phương pháp BTNB............................................................. 4 1.1.1.1 Khái niệm dạy học theo phương pháp BTNB ....................................... 4 1.1.1.2 Mục tiêu của phương pháp BTNB.......................................................... 4 1.1.2 Cơ sở khoa học của phương pháp BTNB ................................................. 4 1.1.2.1 Về mặt tâm sinh lí, nhận thức ................................................................. 4 1.1.2.2 Về mặt giáo dục ........................................................................................ 5 1.1.2.3 Về mặt khoa học ....................................................................................... 5 1.1.2.4. Những yêu cầu cơ bản của dạy học dựa trên cơ sở tìm tòi- nghiên cứu trong phương pháp BTNB ........................................................................... 6 1.1.2.5. Một số phương pháp tiến hành thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu trong phương pháp BTNB................................................................................... 7 1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của phương pháp BTNB .................................... 8 1.1.4. Tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB .......................................... 9 1.1.4.1. Cơ sở sư phạm của tiến trình dạy học ................................................... 9 1.1.4.2. Các bước của tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB .............. 10 1.1.5. Mối quan hệ giữa phương pháp BTNB với các phương pháp dạy học khác ............................................................................................................... 12 1.1.6. Một số lưu ý khi áp dụng phương pháp BTNB trong dạy học ............ 13 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 14 1.2.1. Thực trạng của việc dạy học bằng phương pháp BTNB ở trường phổ thông hiện nay .................................................................................................... 14
- 1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................... 15 1.2.3. Giải pháp ................................................................................................... 16 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ................................................................................... 17 CHƯƠNG II. NGHIÊN CỨU VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU VẬT LÝ 12 THPT .............................................................................................. 18 2.1. Cấu trúc nội dung chương “Dòng điện xoay chiều” vật lí 12 ................. 18 2.2. Quy trình dạy học theo phương pháp bàn tay nặn bột ………………...18 2.3. Thiết kế dạy học bài “Máy phát điện xoay chiều” theo phương pháp BTNB trong chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 cơ bản THPT ......... 20 KẾT LUẬN CHƯƠNG II.................................................................................. 27 CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 28 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .......................................... 28 3.1.1. Mục đích .................................................................................................... 28 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................................. 28 3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm .......................................... 28 3.2.1. Đối tượng................................................................................................... 28 3.2.2. Nội dung .................................................................................................... 29 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................................................... 29 3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm ............................................................ 29 3.3.2. Tiến hành TNSP ....................................................................................... 29 3.3.2.1. Phương pháp tiến hành ........................................................................ 29 3.3.2.2. Quan sát giờ học .................................................................................... 30 3.3.2.2. Kiểm tra đánh giá.................................................................................. 30 3.3.2.3. Điều tra thăm dò.................................................................................... 30 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................... 31 3.4.1. Về mặt định tính ....................................................................................... 31 3.4.2. Về mặt định lượng .................................................................................... 31 3.4.2.1. Kết quả bài kiểm tra ............................................................................. 31 3.4.2.2. Kết quả điều tra thăm dò ý kiến học sinh ........................................... 40 KẾT LUẬN CHƯƠNG III ................................................................................ 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 43
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” (BTNB), tiếng Anh là Hands-on, là phương pháp dạy học khoa học dựa trên cơ sở của sự tìm tòi – nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học các môn khoa học tự nhiên. Phương pháp này được khởi xướng vào năm 1995 bởi Giáo sư Georges Charpak (Giải Nobel Vật lý năm 1992). Theo phương pháp BTNB, dưới sự giúp đỡ của giáo viên, chính học sinh tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho mình. BTNB chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho HS bằng các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra… Mà Vật lý là một trong những môn học với khá nhiều hiện tượng, khái niệm, định luật... Với một vấn đề khoa học đặt ra, HS có thể đặt ra các câu hỏi, các giả thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng và đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức.Vai trò của người giáo viên ở phương pháp này không phải là truyền thụ những kiến thức khoa học dưới dạng thuyết trình, trình bày mà là giúp xây dựng kiến thức bằng cách cùng hành động với học sinh.Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác BTNB luôn coi HS là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của GV. Phương pháp “Bàn tay nặn bột” được áp dụng nhiều ở tiểu học và trung học cơ sở mà chưa áp dụng nhiều trong dạy học ở trường THPT. Việc nghiên cứu áp dụng phương pháp này vào trong dạy học là điều khá cần thiết. Trong đó chương “Dòng điện xoay chiều” là một trong những nội dung có thể sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào trong giảng dạy rất hiệu quả. Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong tổ chức hoạt động dạy 1
- học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 THPT” để nghiên cứu làm khoá luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”. - Xây dựng tiến trình dạy học một bài trong chương “ Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Hoạt động dạy và học trong chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 ở trường THPT theo phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột”. Phạm vi nghiên cứu Tập trung nghiên cứu dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 ở trường THPT. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột”. - Nghiên cứu nội dung chương trình SGK Vật lý 12. - Nghiên cứu tài liệu liên quan về phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột”. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Trao đổi với giáo viên có kinh nghiệm về việc áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học Vật lý. - Tìm hiểu thực trạng về việc sử dụng phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” trong dạy học Vật lý ở trường THPT thông qua phiếu điều tra, thăm dò. - Tìm hiểu một số website, video dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” trên internet. Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Tiến hành thực nghiệm có đối chứng trong giảng dạy bài học ở chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 theo phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột”. Phương pháp thống kê toán học 2
- - Sử dụng phương pháp thống kê toán học để trình bày kết quả thực nghiệm sư phạm và kết quả điều tra để rút ra những kết luận về sự khác nhau trong kết quả học tập của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. 5. Giả thiết khoa học - Nếu áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong tổ chức dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 cơ bản thì sẽ giúp cho học sinh thể hiện được sự tích cực chủ động và tạo điều kiện cho học sinh tư duy, sáng tạo hơn trong học tập. 6. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong chương trình Vật lí ở THPT. Chương 2: Nghiên cứu vận dụng phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” trong dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 cơ bản. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 3
- NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT” TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ THPT 1.1 Cơ sở lí luận 1.1.1 Dạy học theo phương pháp BTNB 1.1.1.1 Khái niệm dạy học theo phương pháp BTNB Phương pháp BTNB là phương pháp dạy học cho học sinh dựa trên hoạt động tìm tòi, nghiên cứu, khám phá thực tiễn. Với phương pháp BTNB, thầy cô giáo không phải là người trực tiếp truyền đạt kiến thức mà chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn, nêu vấn đề để học sinh tự đi tìm kiến thức dựa trên việc giải quyết các tình huống thông qua hoạt động thực hành, thí nghiệm do chính các em tự làm, hoạt động thảo luận nhóm để đưa ra những giả thiết. Thầy cô sẽ giúp học sinh chứng minh những giả thiết của các em và cùng các em tìm ra câu trả lời đúng [5]. Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác, BTNB luôn coi học sinh là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của giáo viên. Điểm khác biệt của phương pháp BTNB so với các phương pháp khác là ở chỗ các tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề là những sự vật hay hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ thực hành trên những cái đó. 1.1.1.2 Mục tiêu của phương pháp BTNB Mục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, phương pháp BTNB còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kĩ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh. 1.1.2 Cơ sở khoa học của phương pháp BTNB 1.1.2.1 Về mặt tâm sinh lí, nhận thức Học sinh đang ở lứa tuổi tinh nghịch, hiếu động và có nhu cầu tìm hiểu kiến thức rất cao. Đối với học sinh THPT nói riêng, các em đã có đủ khả năng để 4
- đánh giá, nhìn nhận các sự vật, hiện tượng một cách đúng đắn và có logic. Với phương pháp BTNB, các em có thể tự mình kết hợp cùng các bạn trong lớp để tự tìm ra kiến thức mình cần mà không phải nhận kiến thức một cách “máy móc” từ giáo viên. Điều này có tác dụng rất lớn trong việc tạo hứng thú và giúp các em học tập chủ động, sáng tạo hơn. 1.1.2.2 Về mặt giáo dục Phương pháp BTNB không chỉ kích thích, tạo hứng thú cho học sinh trong việc tìm kiếm kiến thức mới mà còn rèn luyện, bồi dưỡng các kĩ năng cần thiết trong học tập và trong cuộc sống. Với phương pháp BTNB, học sinh có điều kiện phát triển tư duy, đề xuất các phương án thí nghiệm và liên hệ với các hiện tượng trong đời sống; vừa rèn luyện kĩ năng thao tác thí nghiệm, thực hành; kĩ năng xử lí số liệu, kết quả thí nghiệm; kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm; kĩ năng trình bày, báo cáo... 1.1.2.3 Về mặt khoa học Phương pháp BTN là một phương pháp dạy và học khoa học xuất phát từ sự hiểu biết và cách thức học tập của học sinh, bản chất của nghiên cứu khoa học và sự xác định các kiến thức cũng như kĩ năng mà học sinh cần nắm vững. Phương pháp dạy học này chú trọng việc học sinh thực sự hiểu những gì được học chứ không đơn giản chỉ là học để nhắc lại nội dung kiến thức thu được. a. Bản chất của nghiên cứu khoa học trong phương pháp BTNB Học sinh tiếp cận vấn đề đặt ra qua tình huống; nêu các giả thiết, các nhận định ban đầu của mình; đề xuất và tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu; đối chiếu các nhận định; đối chiếu cách làm thí nghiệm và kết quả với các nhóm khác; nếu không phù hợp học sinh phải quay lại điểm xuất phát, tiến hành lại các thí nghiệm như đề xuất của các nhóm khác để kiểm chứng; rút ra kết luận và giải thích cho vấn đề đặt ra ban đầu. Trong quá trình này học sinh luôn luôn phải động não, trao đổi với các học sinh khác trong nhóm, trong lớp, hoạt động tích cực để tìm ra kiến thức. Con đường tìm ra kiến thức của học sinh gần giống với quá trình tìm ra kiến thức mới của các nhà khoa học. 5
- b. Lựa chọn kiến thức khoa học trong phương pháp BTNB Việc xác định kiến thức khoa học phù hợp với học sinh theo độ tuổi là một vấn đề quan trọng đối với giáo viên. Giáo viên phải tự đặt ra các câu hỏi như: Có cần thiết giới thiệu kiến thức này không? Giới thiệu vào thời điểm nào? Cần yêu cầu học sinh hiểu ở mức độ nào? Giáo viên có thể tìm câu hỏi này thông qua việc nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa và tài liệu để xác định rõ hàm lượng kiến thức tương đối với trình độ, độ tuổi của học sinh và điều kiện địa phương. c. Cách thức học tập của học sinh Phương pháp BTNB dựa trên thực nghiệm và nghiên cứu cho phép giáo viên hiểu rõ cách thức mà học sinh tiếp thu các kiến thức khoa học. Phương pháp BTNB cho thấy cách thức học tập của học sinh là tò mò tự nhiên, giúp các em có thể tiếp cận thế giới xung quanh qua việc tham gia các hoạt động nghiên cứu. d. Quan niệm ban đầu của học sinh Quan niệm ban đầu là những biểu tượng ban đầu, ý kiến ban đầu của học sinh về sự vật, hiện tượng trước khi được tìm hiểu về bản chất sự vật, hiện tượng. Đây là những quan niệm được hình thành trong vốn sống của học sinh, là các ý tưởng giải thích sự vật, hiện tượng theo suy nghĩ của học sinh. Quan niệm ban đầu không phải là kiến thức cũ, đã được học mà là quan niệm của học sinh về sự vật, hiện tượng mới trước khi học kiến thức đó. Quan niệm ban đầu vừa là một chướng ngại vừa là động lực trong quá trình hoạt động nhận thức của học sinh. Chướng ngại chỉ bị phá bỏ khi học sinh tự mình làm thí nghiệm, tự rút ra kết luận, đối chiếu với quan niệm ban đầu để tự đánh giá quan niệm của mình là đúng hay sai. Tạo cơ hội cho học sinh bộc lộ quan niệm ban đầu là một đặc trưng quan trọng của phương pháp dạy học BTNB. Quan niệm ban đầu của học sinh là rất đa dạng và phong phú. 1.1.2.4. Những yêu cầu cơ bản của dạy học dựa trên cơ sở tìm tòi- nghiên cứu trong phương pháp BTNB Dạy học theo phương pháp BTNB hoàn toàn khác nhau giữa các lớp khác nhau và phụ thuộc vào trình độ của học sinh. Giảng dạy theo phương pháp BTNB bắt buộc giáo viên phải năng động, không theo một khuôn mẫu nhất định. 6
- Giáo viên được quyền biên soạn tiến trình giảng dạy của mình phù hợp với từng đối tượng học sinh, từng lớp học. Tuy vậy, để giảng dạy theo phương pháp BTNB cũng cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: ‐ Học sinh phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài học. ‐ Tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức khoa học. ‐ Tìm tòi nghiên cứu khoa học đòi hỏi học sinh nhiều kĩ năng. Một trong những kĩ năng cơ bản đó là thực hiện một quan sát có chủ đích. ‐ Học khoa học không chỉ là hành động với các động vật, dụng cụ thí nghiệm mà học sinh còn cần phải biết lập luận, trao đổi; biết viết cho mình và cho người khác hiểu. ‐ Dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình tìm tòi – nghiên cứu. ‐ Khoa học là một công việc cần sự hợp tác. 1.1.2.5. Một số phương pháp tiến hành thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu trong phương pháp BTNB a. Phương pháp quan sát Quan sát được sử dụng để giải quyết một vấn đề; miêu tả một sự vật, hiện tượng; xác định đối tượng; kết luận về tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng. b. Phương pháp thí nghiệm trực tiếp Các thí nghiệm thực hiện trong phương pháp BTNB là những thí nghiệm đơn giản, dễ làm, gần gũi với học sinh. Các thí nghiệm do chính học sinh đề xuất để giải quyết các câu hỏi đặt ra và do chính các em thực hiện. Giáo viên chỉ là người quan sát, hướng dẫn khi cần thiết. Thí nghiệm trong phương pháp BTNB được thực hiện để kiểm chứng một giả thuyết đặt ra chứ không phải là để khẳng định lại một kiến thức. Một thí nghiệm yêu cầu học sinh trình bày nên đảm bảo 4 phần chính: ‐ Dụng cụ thí nghiệm. ‐ Bố trí thí nghiệm. ‐ Kết quả thu được. ‐ Kết luận. 7
- c. Phương pháp làm mô hình Trong một số trường hợp, việc sử dụng phương pháp làm mô hình sẽ giúp học sinh hiểu về cơ chế hoạt động mà các phương pháp quan sát và thí nghiệm trực tiếp không làm rõ được. Phương pháp này được dùng như là một sự tổng kết các hiểu biết, các kết luận đơn lẻ được rút ra trước đó qua việc làm thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu. Các mô hình sử dụng ở đây chỉ nên thực hiện đơn giản, gần gũi với học sinh, không nên quá chú ý về hình thức. d. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Khác với việc nghiên cứu tài liệu trong phương pháp dạy học truyền thống, nghiên cứu tài liệu theo phương pháp BTNB được sử dụng để học sinh tìm ra câu trả lời mà chính các em tự đề xuất dựa trên cơ sở mâu thuẫn giữa các nhận thức ban đầu của học sinh, không phải là nghiên cứu tài liệu để trả lời các câu hỏi mà giáo viên đưa ra. Chỉ nên sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu khi đã thực hiện được các phương pháp khác. Có thể nói đây là phương pháp bổ trợ cho các phương pháp nói trên trong việc giúp học sinh tìm hiểu kiến thức một cách đầy đủ hơn. 1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của phương pháp BTNB Nguyên tắc 1: Học sinh quan sát một sự vật hay một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ thực hành trên những cái đó. Nguyên tắc 2: Trong quá trình tìm hiểu, học sinh lập luận, bảo vệ ý kiến của mình, đưa ra tập thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân, từ đó có những hiểu biết mà nếu chỉ có những hoạt động, thao tác riêng lẻ không đủ tạo nên. Nguyên tắc 3: Những hoạt động do giáo viên đề xuất cho học sinh được tổ chức theo tiến trình sư phạm nhằm nâng cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này làm cho các chương trình học tập được nâng cao lên và dành cho học sinh một phần tự chủ khá lớn. 8
- Nguyên tắc 4: Cần một lượng tối thiểu là 2 giờ/ tuần trong nhiều tuần liền cho một đề tài. Sự liên tục của các hoạt động và những phương pháp giáo dục được đảm bảo trong suốt thời gian học tập. Nguyên tắc 5: Bắt buộc mỗi học sinh phải có một quyển vở thực hành do chính các em ghi chép theo cách thức và ngôn ngữ của các em. Nguyên tắc 6: Mục tiêu chính là sự chiếm lĩnh dần dần các khái niệm khoa học và kĩ thuật được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói của học sinh. Nguyên tắc 7: Các gia đình và khu phố được khuyến khích thực hiện các công việc của lớp học. Nguyên tắc 8: Ở địa phương, các cơ sở khoa học giúp các hoạt dộng của lớp theo khả năng của mình. Nguyên tắc 9: Ở địa phương, các viện đào tạo giáo viên giúp các giáo viên về kinh nghiệm và phương pháp dạy học. Nguyên tắc 10: Giáo viên có thể tìm thấy trên internet các website có nội dung về những môđun kiến thức đã được thực hiện, những ý tưởng về các hoạt động, những giải pháp thắc mắc. Giáo viên cũng có thể tham gia hoạt động tập thể bằng trao đổi với các đồng nghiệp, với các nhà sư phạm và với các nhà khoa học. Giáo viên là người chịu trách nhiệm giáo dục và đề xuất những hoạt động của lớp mình phụ trách. 1.1.4. Tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB 1.1.4.1. Cơ sở sư phạm của tiến trình dạy học Phương pháp BTNB đề xuất một tiến trình sư phạm ưu tiên xây dựng những tri thức bằng khai thác, thực nghiệm và thảo luận. Đó là sự thực hành khoa học bằng hành động, hỏi đáp, tìm tòi, thực nghiệm, xây dựng tập thể chứ không phải phát biểu lại các kiến thức có sẵn xuất phát từ sự ghi nhớ thuần túy. Học sinh tự mình thực hiện các thí nghiệm, các suy nghĩ và thảo luận để hiểu được các kiến thức cho chính mình. Học sinh học tập nhờ hành động, cuốn hút mình trong hành động, học tập tiến bộ dần bằng cách tự nghi vấn. Học sinh học tập qua quá trình hỏi đáp với các học sinh cùng lớp. Trình bày quan điểm cá nhân 9
- của mình; so sánh đối lập với quan điểm của bạn và các kết quả thực nghiệm để kiểm tra sự đúng đắn và tính hiệu lực của nó. Giáo viên tùy theo tình hình, từ một câu hỏi của học sinh có thể đề xuất những tình huống cho phép tìm tòi một cách có lí lẽ, khoa học. Giáo viên hướng dẫn học sinh chứ không làm thay; giúp đỡ học sinh trong quá trình thảo luận, làm sáng tỏ quan điểm của mình. Đồng thời giáo viên cũng chú ý tuân thủ việc nắm bắt ngôn ngữ. Giáo viên cho học sinh phát biểu những kết luận có ý nghĩa từ các kết quả thu được, đối chiếu chúng với các kiến thức khoa học; điều hành, hướng dẫn học sinh tập luyện để tiến bộ dần. 1.1.4.2. Các bước của tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB Phương pháp BTNB có bản chất là phương pháp nêu và giải quyết vấn đề bằng con đường thực nghiệm, các bước tổ chức dạy học theo phương pháp BTNB thực hiện theo sơ đồ sau: GV nêu tình huống khởi đầu Bộc lộ quan niệm sẵn có của học sinh Đề xuất giả thuyết hay dự đoán Xây dựng thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm kiểm tra giả thuyết Kết quả kiểm tra Hợp thức hóa kiến thức Hình 1. Sơ đồ tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB 10
- Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là một tình huống do giáo viên chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập vào bài học. Tình huống xuất phát phải ngắn gọn, gần gũi dễ hiểu đối với học sinh. Tình huống xuất phát nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề. Tình huống xuất phát càng rõ ràng thì việc dẫn nhập cho câu hỏi nêu vấn đề càng dễ. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp không nhất thiết phải có tình huống xuất phát mới đề xuất được câu hỏi nêu vấn đề. Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học. Câu hỏi nêu vấn đề cần đảm bảo yêu cầu phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tò mò, tính tìm tòi, nghiên cứu của học sinh nhằm chuẩn bị tâm thế cho học sinh trước khi khám phá, lĩnh hội kiến thức. Giáo viên phải dùng câu hỏi mở, tuyệt đối không được dùng câu hỏi đóng đối với câu hỏi nêu vấn đề. Câu hỏi nêu vấn đề càng đảm bảo các yêu cầu nêu ra ở trên thì ý đồ dạy học của giáo viên càng dễ thực hiện thành công. Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu và hình thành câu hỏi của học sinh Làm bộc lộ quan niệm ban đầu để từ đó hình thành các câu hỏi của học sinh là bước quan trọng, đặc trưng của phương pháp BTNB. Trong bước này giáo viên khuyến khích học sinh nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của mình trước khi được học kiến thức mới. Khi yêu cầu học sinh trình bày quan niệm ban đầu, học sinh có thể trình bày bằng lời nói (thông qua phát biểu cá nhân), bằng cách viết hay vẽ để biểu hiện suy nghĩ của mình. Từ những quan niệm ban đầu của học sinh, giáo viên gợi ý học sinh đề xuất câu hỏi. Chú ý xoáy sâu vào những quan niệm liên quan đến trọng tâm của bài học. Giáo viên cần khéo léo chọn lựa một số quan niệm ban đầu khác biệt trong lớp để giúp học sinh so sánh, từ đó giúp học sinh đặt ra câu hỏi liên quan đến nội dung bài học. Giáo viên điều khiển học sinh thảo luận nhằm giúp học sinh đề xuất các câu hỏi từ những sự khác biệt đó theo ý đồ dạy học. Việc chọn lựa các quan niệm ban đầu không tốt sẽ dẫn đến việc so sánh và đề xuất câu hỏi của học sinh gặp khó khăn. 11
- Bước 3: Xây dựng giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm Từ các câu hỏi được đề xuất, giáo viên nêu câu hỏi, yêu cầu học sinh đề xuất và thiết kế phương án thực nghiệm tìm tòi- nghiên cứu để kiểm chứng các giả thuyết đã đưa ra nhằm tìm câu trả lời cho các câu hỏi đó. Sau khi học sinh đề xuất phương án thí nghiệm tìm tòi- nghiên cứu, giáo viên nêu nhận xét chung và quyết định tiến hành phương án thí nghiệm đã chuẩn bị sẵn. Trường hợp học sinh không đưa ra được phương án thí nghiệm tìm tòi- nghiên cứu thích hợp, giáo viên có thể gợi ý hoặc đề xuất cụ thể phương án. Bước 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tòi- nghiên cứu Từ các phương án thí nghiệm tìm tòi- nghiên cứu mà học sinh nêu ra, giáo viên khéo léo nhận xét và lựa chọn thí nghiệm để học sinh tiến hành. Ưu tiên thực hiện thí nghiệm trực tiếp trên vật thật. Một số trường hợp không thể tiến hành thí nghiệm trên vật thật có thể làm mô hình, hoặc cho học sinh quan sát tranh vẽ. Tiến hành thí nghiệm tương ứng với mô đun kiến thức. Làm lần lượt các thí nghiệm nếu có nhiều thí nghiệm. Mỗi thí nghiệm thực hiện xong nên dừng lại để học sinh rút ra kết luận (tìm thấy câu trả lời cho các vấn đề đặt ra tương ứng). Bước 5: Kết luận, hợp thức hóa kiến thức Sau khi thực hiện thí nghiệm tìm tòi- nghiên cứu, các câu trả lời dần dần được giải quyết, kiến thức được hình thành, tuy nhiên vẫn chưa có hệ thống hoặc chưa chuẩn xác một cách khoa học. Giáo viên có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận và hệ thống lại để học sinh ghi vào vở coi như là kiến thức của bài học. 1.1.5. Mối quan hệ giữa phương pháp BTNB với các phương pháp dạy học khác Hiện nay, trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông, có nhiều phương pháp và hình thức dạy học mới như: dạy học nêu và giải quyết vấn đề, dạy học theo mô hình, dạy học theo góc, dạy học dự án, dạy học theo trạm…với nhiều kĩ thuật tổ chức hoạt động học tích cực cho học sinh. Mặc dù có những điểm khác biệt nhau nhưng nhìn chung các phương pháp dạy học đó đều được xây dựng trên tinh thần dạy học giải quyết vấn đề thông qua việc tổ chức 12
- cho học sinh hoạt động tự chủ chiếm lĩnh kiến thức, hình thành phát triển năng lực trí tuệ cũng như rèn luyện kỹ năng, quan điểm đạo đức, thái độ. Đối chiếu với tiến trình sư phạm của phương pháp BTNB, chúng ta có thể nhận thấy điểm tương đồng của phương pháp này với các phương pháp dạy học tích cực khác ở chỗ đều nhằm tổ chức cho học sinh hoạt động tích cực, tự lực giải quyết vấn đề. Về cơ bản thì tiến trình dạy học cũng được diễn ra theo 3 pha chính là: 1- Chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh 2- Học sinh hoạt động tự chủ giải quyết vấn đề 3- Báo cáo, hợp thức hóa và vận dụng kiến thức mới. Điểm khác biệt của phương pháp BTNB so với phương pháp khác là ở chỗ các tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề là những sự vật hay hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ thực hành trên những cái đó. Đặc biệt, phương pháp BTNB chú trọng việc giúp cho học sinh bộc lộ quan niệm ban đầu để tạo ra các mâu thuẫn nhận thức làm cơ sở đề xuất các câu hỏi và giả thuyết. Hoạt động tìm tòi- nghiên cứu trong phương pháp BTNB rất đa dạng trong đó các phương án thí nghiệm nếu được tiến hành thì chủ yếu là các phương án được đề xuất bởi chính học sinh, với những dụng cụ đơn giản, dễ kiếm. Đặc biệt, trong phương pháp BTNB, học sinh bắt buộc phải có mỗi em một quyển vở thí nghiệm do chính các em ghi chép theo cách thức và ngôn ngữ của chính các em. Thông qua các hoạt động như vậy, dạy học theo phương pháp BTNB nhằm đạt được mục tiêu chính là sự chiếm lĩnh dần dần kiến thức về các khái niệm khoa học và kĩ thuật từ hoạt động thực hành của học sinh kèm theo đó là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói. 1.1.6. Một số lưu ý khi áp dụng phương pháp BTNB trong dạy học - Để tiện lợi cho việc tổ chức hoạt động nhóm thì không nên chia nhóm học sinh quá đông, lớp học nên được sắp xếp bàn ghế theo nhóm cố định, có chỗ dành riêng để các vật dụng dự kiến làm thí nghiệm cho học sinh. 13

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Sư phạm Toán: Vận dụng phương pháp quy nạp toán học vào giải một số dạng toán ở trường trung học phổ thông
67 p |
2 |
2
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Sư phạm Toán: Vận dụng nguyên lí khởi đầu cực trị và nguyên lí Dirichlet để giải các bài toán thi học sinh giỏi Trung học phổ thông
52 p |
2 |
2
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Tích vô hướng của hai vector và ứng dụng
43 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Sử dụng thơ, truyện thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ 3 – 4 tuổi tại trường Mầm non
112 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Xây dựng hệ thống bài tập sử dụng trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Khoa học lớp 4
156 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Yếu tố thực tiễn trong chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán ở Việt Nam và xây dựng tình huống tăng cường yếu tố thực tiễn trong dạy học Đại số - Giải Tích ở trường THPT
78 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3
118 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng Xuân Cương
119 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Minh Trang
120 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 5 -6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng
128 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Tân Hoàng Hải NB
130 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Sư phạm: Ứng dụng của phương pháp quy nạp toán học trong giải toán ở trường trung học phổ thông
82 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Giáo dục mầm non: Thực trạng giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh
94 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hải Nam
140 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH May Áo cưới thời trang chuyên nghiệp
120 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Một số phương pháp cơ bản chứng minh bất đẳng thức và ứng dụng bất đẳng thức giải một số bài toán cực trị
43 p |
0 |
0
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Lý thuyết kiến tạo và ứng dụng dạy học chương phương trình hệ phương trình – Đại số 10
98 p |
0 |
0
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học môn Khoa học lớp 5
103 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
