intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học: Xây dựng hệ thống bài tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Chính tả cho học sinh lớp 5

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp đại học "Xây dựng hệ thống bài tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Chính tả cho học sinh lớp 5" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học phân môn chính tả; Hệ thống bài tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học chính tả cho học sinh lớp 5; Thực nghiệm sư phạm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Xây dựng hệ thống bài tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Chính tả cho học sinh lớp 5

  1. UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC PHÂN MÔN CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 5 Sinh viên thực hiện NGUYỄN THỊ DUYÊN MSSV: 2112010509 CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA 2012 - 2016 Cán bộ hƣớng dẫn Th.S NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP MSCB: 1237 Quảng Nam, tháng 05 năm 2016 1
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 4 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................................... 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu. ........................................................................................ 4 4. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 4 4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết ................................................................. 4 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn.................................................................. 4 5. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 5 6. Đóng góp của đề tài............................................................................................ 5 7. Cấu trúc của đề tài .............................................................................................. 5 NỘI DUNG ............................................................................................................ 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC PHÂN MÔN CHÍNH TẢ .................................................................................................. 6 1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................... 6 1.1.1. Một số khái niệm liên quan .......................................................................... 6 1.1.1.1. Khái niệm chính tả .................................................................................... 6 1.1.1.2. Chính tả Âm - vần ..................................................................................... 6 1.1.2. Đặc điểm của chính tả tiếng Việt ................................................................. 6 1.1.3. Vị trí, tính chất, nhiệm vụ của phân môn Chính tả ...................................... 7 1.1.3.1. Vị trí .......................................................................................................... 7 1.1.3.2. Tính chất .................................................................................................... 7 1.1.3.3. Nhiệm vụ ................................................................................................... 7 1.1.4. Nguyên tắc dạy học chính tả ........................................................................ 8 1.1.4.1. Nguyên tắc dạy học chính tả theo khu vực ............................................... 8 1.1.4.2. Nguyên tắc phát triển tƣ duy trong dạy học Chính tả ............................... 9 1.1.4.3. Nguyên tắc kết hợp giữa chính tả có ý thức và không ý thức trong việc dạy học chính tả ..................................................................................................... 9
  3. 1.1.4.4. Nguyên tắc phối hợp giữa phƣơng pháp tích cực và tiêu cực trong dạy học chính tả .......................................................................................................... 10 1.1.5. Đặc điểm của chính tả âm/vần ................................................................... 11 1.1.6. Tác dụng của chính tả âm/vần .................................................................... 11 1.1.7. Cấu trúc chung của phần chính tả âm/vần ở Tiểu học ............................... 12 1.1.8. Đặc điểm tâm sinh lí và đặc điểm ngôn ngữ của học sinh lớp 5 ............... 12 1.1.8.1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 5 ................................................. 12 1.1.8.2. Đặc điểm ngôn ngữ của học sinh lớp 5 ................................................... 14 1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 14 1.2.1. Nội dung bài tập chính tả âm – vần ở lớp 5 ............................................... 14 1.2.2. Đặc điểm phƣơng ngữ tại địa bàn nghiên cứu ........................................... 16 1.2.3. Thực trạng của việc dạy học chính tả cho học sinh lớp 5 ở trƣờng Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi .................................................................................................. 17 1.3. Tiểu kết chƣơng 1 ......................................................................................... 25 CHƢƠNG 2: HỆ THỐNG BÀI TẬP CHÍNH TẢ ÂM/VẦN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 5 .......... 26 2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập chính tả âm/vần ............................... 26 2.1.1. Đảm bảo mục tiêu chƣơng trình chính tả lớp 5.......................................... 26 2.1.2. Đảm bảo tính vừa sức................................................................................. 26 2.1.3. Đảm bảo tính giáo dục ............................................................................... 26 2.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................... 26 2.2. Hệ thống bài tập nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học phân môn chính tả cho học sinh lớp 5 ....................................................................................................... 27 2.2.1. Bài tập khắc phục lỗi âm đầu ..................................................................... 27 2.2.2. Bài tập khắc phục lỗi về vần ...................................................................... 32 2.2.3. Bài tập khắc phục lỗi dấu thanh ................................................................. 38 2.2.4. Bài tập khắc phục lỗi viết hoa .................................................................... 42 2.3. Hƣớng dẫn sử dụng hệ thống bài tập ............................................................ 46 2.4. Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................... 48 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 49
  4. 3.1. Mô tả thực nghiệm ........................................................................................ 49 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 49 3.1.2. Đối tƣợng và địa điểm thực nghiệm.......................................................... 49 3.1.3. Thời gian thực nghiệm ............................................................................... 50 3.1.4. Phƣơng pháp thực nghiệm ......................................................................... 50 3.1.5. Chuẩn bị thực nghiệm ................................................................................ 50 3.1.6. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 51 3.2. Tổ chức thực nghiệm..................................................................................... 52 3.3. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 53 3.4. Kết luận về kết quả thực nghiệm................................................................... 54 3.5. Tiểu kết chƣơng 3 ......................................................................................... 55 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 56 1. Kết luận ............................................................................................................ 56 2. Kiến nghị .......................................................................................................... 57 2.1. Đối với nhà trƣờng ........................................................................................ 57 2.2. Đối với giáo viên ........................................................................................... 57 2.3. Đối với học sinh ............................................................................................ 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 58
  5. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, trang bị cho con ngƣời những cơ sở ban đầu quan trọng nhất. Ở trƣờng Tiểu học cùng với các môn học khác thì Tiếng Việt là môn học cơ bản nhất, là cơ sở để các em tiếp thu các môn học khác, tiếp thu tri thức của nhân loại. Môn Tiếng Việt có nhiệm vụ chính là hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết để sử dụng trong học tập và đời sống. Môn Tiếng Việt ở tiểu học gồm bảy phân môn là Học vần, Tập viết, Chính tả, Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Kể chuyện. Trong đó, Chính tả là một phân môn quan trọng giúp học sinh nắm đƣợc cách sử dụng tiếng Việt sao cho đúng, cho chuẩn. Phân môn Chính tả đƣợc dạy liên tục trong chƣơng trình Tiếng Việt Tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5 với các dạng bài chính tả nhƣ: tập ch p, nghe viết, nhớ viết Tùy yêu cầu của mỗi dạng bài khác nhau nhƣng tất cả đều chú ý đến cách trình bày bài chính tả, viết chữ đẹp và đúng chính tả. Đánh giá đƣợc tầm quan trọng của bậc học, môn học nhƣ vậy cho nên những năm qua nhà nƣớc ta đã không ngừng đầu tƣ, quan tâm đến việc xây dựng chƣơng trình, nội dung sách giáo khoa, cũng nhƣ việc đổi mới hình thức, phƣơng pháp dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học Chính tả ở trƣờng Tiểu học. Tuy nhiên trên thực tế, chất lƣợng dạy học phân môn Chính tả vẫn chƣa đạt hiệu quả nhƣ mong muốn. Nhiều học sinh còn viết sai lỗi chính tả. Nguyên nhân do học sinh và cả giáo viên còn chịu ảnh hƣởng của phƣơng ngữ, việc dạy học phụ thuộc nhiều vào bài tập có sẵn ở sách giáo khoa, các bài tập dành cho địa phƣơng còn rất hạn chế. Xuất phát từ những lí do trên và với mong muốn phần nào giúp cho học sinh rèn đƣợc kĩ năng viết đúng chính tả nên chúng tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Chính tả cho học sinh lớp 5”. Bài học chính tả ở tiểu học có cấu trúc gồm 2 phần: chính tả đoạn bài và chính tả âm-vần [9]. Do thời gian hạn hẹp, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu và xây dựng hệ thống bài tập chính tả âm/vần nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học phân môn Chính tả cho học sinh lớp 5. 3
  6. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng đƣợc hệ thống bài tập chính tả âm/vần nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học chính tả cho học sinh lớp 5. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Bài tập chính tả âm/vần nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học phân môn chính tả cho học sinh lớp 5. 3.2. Phạm vi nghiên cứu. - Hệ thống bài tập chính tả âm/vần cho học sinh lớp 5. - Học sinh lớp 5, trƣờng Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi – thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Đọc, phân tích, tổng hợp những tài liệu liên quan làm cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu đề tài. 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phƣơng pháp quan sát: quan sát một số tiết học chính tả, các hoạt động giao tiếp trong và ngoài giờ học của học sinh, thái độ của học sinh. - Phƣơng pháp điều tra, khảo sát: điều tra, khảo sát thực trạng dạy học chính tả ở trƣờng Tiểu học và các lỗi chính tả học sinh hay mắc phải. - Phƣơng pháp đàm thoại: trực tiếp trò chuyện, trao đổi với giáo viên và học sinh về một số vấn đề liên quan đến việc dạy học chính tả, phát hiện ra các lỗi chính tả học sinh thƣờng mắc phải. - Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: trao đổi với các thầy cô để có những định hƣớng đúng đắn trong quá trình nghiên cứu, góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu. - Phƣơng pháp thực nghiệm: thực nghiệm là để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài tập ở phân môn chính tả trong thực tế dạy học. - Phƣơng pháp thống kê: thống kê xử lý các số liệu, kết quả điều tra. 4
  7. 5. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Qua quá trình tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy những vấn đề có liên quan đến chính tả nhƣ chính âm, quy tắc chính tả, lỗi chính tả, phƣơng ngữ,... và vấn đề xây dựng hệ thống bài tập chính tả cũng đƣợc nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu. Tác giả Lê Phƣơng Nga với cuốn “Bồi dƣỡng học sinh giỏi Tiếng Việt” đã đƣa ra một số kiểu bài tập chính tả tiêu biểu. Cuốn “Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 5” của tác giả Hà Mạnh Cƣờng cũng có đề cập đến một số bài tập chính tả đại trà dành cho HS lớp 5. Tác giả Hồ Thị Vân với khóa luận “Xây dựng hệ thống bài tập chính tả phƣơng ngữ cho học sinh tiểu học lớp 2 ở Quảng Nam” đã xây dựng nên hệ thống các bài tập CT phƣơng ngữ dành cho HS lớp 2 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Tác giả Trần Thị Kim Huệ với khóa luận “Nâng cao chất lƣợng dạy học phân môn Chính tả cho học sinh lớp 5” cũng đã đƣa ra một số bài tập nhằm giúp nâng cao chất lƣợng dạy học phân môn chính tả. Khóa luận “ Rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 3 thông qua phân môn Chính tả tại trƣờng Tiểu học Trần Quốc Toản, Tam Kỳ, Quảng Nam” của tác giả Phạm Thị Liễu cũng có xây dựng một số bài tập chính tả cho học sinh lớp 3. Việc xây dựng HTBT chính tả âm vần cho HS lớp 5 vừa đảm bảo chƣơng trình chung vừa đảm bảo tính địa phƣơng cho HS trên địa bàn với các đặc điểm phƣơng ngữ phức tạp nhƣ Quảng Nam thì chƣa có tác giả nào nghiên cứu. Tuy nhiên những đề tài trên là cơ sở, nền tảng cho vấn đề chúng tôi đang nghiên cứu. 6. Đóng góp của đề tài Hệ thống bài tập chính tả đƣợc xây dựng sẽ là tài liệu tham khảo cho giáo viên tiểu học, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học phân môn Chính tả lớp 5. 7. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì khóa luận gồm có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học phân môn chính tả Chƣơng 2: Hệ thống bài tập nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học chính tả cho học sinh lớp 5 Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm 5
  8. NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC PHÂN MÔN CHÍNH TẢ 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm chính tả Có nhiều cách hiểu khác nhau về chính tả. Theo Bách khoa toàn thƣ mở - wikipedia.org thì chính tả là hệ thống các quy tắc ghi ch p lại lời nói đƣợc cộng đồng ngƣời sử dụng chấp nhận một cách chính thức (qua các thể chế của nhà nƣớc) hoặc rộng rãi. Còn theo Lê Phƣơng Nga. “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học” [9;124] thì chính tả là ph p viết đúng, lối viết hợp chuẩn, là hệ thống quy tắc về cách viết hoa cho các từ của một ngôn ngữ, cách viết hoa tên riêng, cách phiên âm tên nƣớc ngoài,... Có nhiều khái niệm về chính tả nhƣng chung quy lại thì chính tả là sự chuẩn hoá hình thức chữ viết của ngôn ngữ. Đó là một hệ thống các quy tắc về cách viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng các dấu câu, lối viết hoa... Yêu cầu cơ bản của chính tả là phải thống nhất cách viết các từ cụ thể trên phạm vi toàn quốc và trong tất cả các loại hình văn bản viết. 1.1.1.2. Chính tả Âm - vần Chính tả Âm – vần là hệ thống bài tập chính tả thể hiện các quy tắc chính tả, các mẹo chính tả,.. góp phần rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh. Thông qua hệ thống bài tập thích hợp, các kĩ năng chính tả ở HS đƣợc hình thành một cách tự nhiên và bền vững mà không cần đến những kiến thức phức tạp. 1.1.2. Đặc điểm của chính tả tiếng Việt Chính tả tiếng Việt thì có rất nhiều đặc điểm khác nhau, trong đó đặc điểm đƣợc nhắc tới đầu tiên là tính bắt buộc của chính tả. Từ xƣa đến nay các cách viết trong chính tả đƣợc quy định thống nhất theo chuẩn chính tả, bắt buộc tất cả mọi ngƣời khi viết là phải luôn luôn tuân theo chuẩn chính tả đó, không đƣợc tự ý thay đổi. Trong chính tả không có sự phân biệt hợp lí – không hợp lí, hay – dở mà chỉ có sự phân biệt đúng – sai, không lỗi – lỗi. Do đó, khi viết phải chú ý viết 6
  9. cho chính xác để không mắc các lỗi chính tả. Đặc điểm thứ hai đó là chính tả có tính ổn định. Các chuẩn chữ viết trong chính tả rất ít bị thay đổi nhƣ các chuẩn mực khác của ngôn ngữ. Chuẩn chính tả luôn cố định, trƣờng tồn theo thời gian.. 1.1.3. Vị trí, tính chất, nhiệm vụ của phân môn Chính tả 1.1.3.1. Vị trí Chính tả là một phân môn quan trọng của Tiếng Việt. Nó là phân môn có tính chất công cụ, giúp các em học tốt tất cả các môn, các em có viết đúng chính tả thì mới thuận tiện để học các môn khác. Phân môn Chính tả trong nhà trƣờng giúp học sinh hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả, nói rộng hơn là năng lực và thói quen viết đúng tiếng Việt văn hóa, tiếng Việt chuẩn mực. Vì vậy, phân môn Chính tả có vị trí quan trọng trong cơ cấu chƣơng trình môn Tiếng Việt nói riêng, các môn học ở trƣờng phổ thông nói chung. 1.1.3.2. Tính chất Giống nhƣ các phân môn khác trong môn Tiếng Việt, tính chất nổi bật của phân môn Chính tả là thực hành. Bởi lẽ, học sinh chỉ có thể hình thành đƣợc các kĩ năng, kĩ xảo chính tả thông qua việc thực hành, luyện tập. Do đó, trong phân môn này các quy tắc chính tả, các đơn vị kiến thức mang tính chất lí thuyết không đƣợc bố trí trong tiết dạy riêng mà dạy lồng trong hệ thống bài tập chính tả. Ở mỗi tiết dạy chính tả sẽ có những nội dung chính tả khác nhau, đƣợc thể hiện dƣới các dạng bài tập chính tả khác nhau, qua việc thực hành, luyện tập HS sẽ rút ra đƣợc các quy tắc, các mẹo chính tả từ đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho bản thân. 1.1.3.3. Nhiệm vụ Ở Tiểu học môn Tiếng Việt gồm có bảy phân môn: Học vần, Tập đọc, Tập viết, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Kể chuyện. Trong đó phân môn Chính tả có nhiệm vụ khá quan trọng là cung cấp cho học sinh các quy tắc chính tả và hình thành kĩ năng chính tả cho học sinh, giúp học nắm vững các quy tắc chính tả và hình thành kĩ năng chính tả. Nói cách khác, phân môn Chính tả có 7
  10. nhiệm vụ giúp học sinh hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả: viết đúng chữ ghi âm đầu, âm chính, âm cuối, viết dấu thanh đúng vị trí, tiến tới viết đẹp, viết nhanh. Bên cạnh đó, phân môn Chính tả còn rèn cho học sinh một số phẩm chất nhƣ tính kỉ luật, tính cẩn thận, óc thẩm mĩ; và bồi dƣỡng cho các em lòng yêu quý tiếng Việt và chữ viết của tiếng Việt, biết giữ gìn và phát huy sự trong sáng của tiếng Việt. 1.1.4. Nguyên tắc dạy học chính tả 1.1.4.1. Nguyên tắc dạy học chính tả theo khu vực Dạy học chính tả theo khu vực có nghĩa là nội dung dạy học về chính tả phải phù hợp với phƣơng ngữ của địa phƣơng. Xuất phát từ thực tế ở mỗi địa phƣơng, mỗi khu vực khác nhau có những phƣơng ngữ khác nhau do đó học sinh ở mỗi khu vực cũng sẽ có những lỗi riêng biệt. Vì vậy trong quá trình dạy học giáo viên cần phải có những khảo sát, điều tra cụ thể để nắm bắt kịp thời những lỗi chính tả mà học sinh của mình thƣờng mắc phải để từ đó lựa chọn nội dung, bài tập phù hợp nhất. Phải xuất phát từ tình hình thực tế mắc lỗi chính tả, từ sự ảnh hƣởng tiêu cực của cách phát âm đến chữ viết của học sinh từng vùng, miền để lựa chọn nội dung rèn luyện phù hợp với học sinh ở từng địa phƣơng. Ví dụ: - Đối với phương ngữ Bắc Bộ, trọng điểm chính tả là phân biệt các chữ âm đầu: ch / tr; s / x; l / n, r / gi / d; các chữ ghi âm vần iu / ưu. - Đối với phương Bắc Trung Bộ, trọng âm chính tả là phân biệt các dấu thanh hỏi / ngã … - Đối với phương ngữ Nam Bộ, trọng âm chính tả là phân biệt các chữ ghi âm đầu v / d, các chữ ghi âm cuối n / ng; t / c, các chữ ghi vần iêu / iu, ươu / ưu … Nguyên tắc này đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt, sáng tạo trong quá trình giảng dạy. Giáo viên phải sáng tạo trong việc chọn những bài tập phƣơng ngữ phù hợp với học sinh đồng thời có thể linh hoạt, sáng tạo xây dựng ra những bài tập chính tả phù hợp với đặc điểm phƣơng ngữ và trình độ chính tả của từng đối 8
  11. tƣợng học sinh cụ để việc giảng dạy đạt hiệu quả. 1.1.4.2. Nguyên tắc phát triển tư duy trong dạy học Chính tả Nguyên tắc phát triển tƣ duy trong dạy học chính tả là sự vận dụng nguyên tắc phát triển tƣ duy trong dạy học tiếng Việt nói chung cho phù hợp với đặc điểm của phân môn. Trong dạy học chính tả nguyên tắc phát triển tƣ duy đòi hỏi trƣớc giáo viên phải rèn luyện cho học sinh đƣợc một số các thao tác tƣ duy nhƣ là các thao tác phân tích, tổng hợp, thay thế, bổ sung, lƣợc bỏ, so sánh, khái quát hoá,... Nguyên tắc phát triển tƣ duy còn yêu cầu làm cho học sinh thông hiểu ý nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ, làm cho các em hiểu nội dung những điều cần nói, viết và tạo điều kiện để các em thể hiện nội dung đó bằng các phƣơng tiện ngôn ngữ. Phân môn Chính tả không có các bài dạy riêng về lí thuyết, kĩ năng chính tả mà các kĩ năng, quy tắc chính tả chủ yếu đƣợc thể hiện qua các bài tập. Vì vậy trong quá trình dạy học phân môn này GV phải hƣớng dẫn cho học sinh cách làm các bài tập, từ đó HS sẽ tự suy nghĩ, tự tuy duy để giải các bài tập đó và tự mình có thể rút ra các quy tắc hay mẹo chính tả. Nhờ đó học sinh sẽ ghi nhớ kiến thức tốt hơn, các thao tác tƣ duy cũng đƣợc rèn luyện. Hệ thống bài tập chính tả phong phú về số lƣợng, đa dạng về hình thức thể hiện, chính là phƣơng tiện rất tốt để khuyến khích học sinh, tạo hứng thú, phát triển tƣ duy cho học sinh 1.1.4.3. Nguyên tắc kết hợp giữa chính tả có ý thức và không ý thức trong việc dạy học chính tả Dạy chính tả là rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết đúng chữ tiếng Việt theo các chuẩn chính tả và làm bài tập để rèn thêm kĩ năng viết đúng chính tả và vững các quy tắc viết đúng chính tả. Dạy học chính tả không có ý thức (phƣơng pháp máy móc, cơ giới ): là việc dạy chính tả không cần biết đến sự tồn tại của các quy tắc chính tả, HS viết dựa trên sự lặp đi lặp lại. Phƣơng pháp này giúp HS ghi nhớ một cách máy móc, không thúc đẩy sự phát triển của tƣ duy. Dạy học chính tả có ý thức (phƣơng pháp dạy học có tính tự giác ): là qua trình GV giúp cho HS nắm đƣợc cách viết đúng chuẩn chỉnh tả thông qua việc nắm các quy tắc, các mẹo chính tả. HS sẽ tự rút ra các quy tắc, mẹo chính tả qua 9
  12. việc làm các bài tập. Trên cơ sở đó tiến hành luyện tập và từng bƣớc đạt tới các kĩ xảo chính tả. Việc hình thành các kĩ xảo chính tả bằng con đƣờng có ý thức sẽ tiết kiệm đƣợc thời gian, công sức. Đó là con đƣờng ngắn nhất và mang lại hiệu quả cao. Đối với học sinh lớp 5 việc dạy chính tả có ý thức chiếm ƣu thế hơn, mang lại hiệu quả cao hơn và sẽ giúp học sinh tích cực thực hành luyện tập làm các bài chính tả. Từ đó hình thành ở các em kĩ năng viết thành thạo, thuần thục chữ viết tiếng Việt theo chuẩn chính tả, nghĩa là hình thành kĩ xảo chính tả. Khi các em làm bài tập chính tả một cách tích cực, chủ động thì các em sẽ tự nhận biết đƣợc viết nhƣ thế nào là viết đúng và viết khác đi thì sai, từ đó các em ghi nhớ cách viết đúng sâu sắc hơn, bền vững hơn, giúp phát triển tƣ duy. Nhƣng bên cạnh đó ta cũng cần phải kết hợp với cách thức dạy học không ý thức đối với những lỗi chính tả không có mẹo, quy tắc chính tả, ta sẽ áp dụng cách thức không ý thức cho học sinh thực hành làm nhiều bài tập với các lỗi đó dần hình thành thói quen và các em sẽ ghi nhớ dễ dàng. Cả hai cách thức đều cần thiết nên khi dạy học giáo viên nên linh hoạt kết hợp giữa chính tả có ý thức và không ý thức để việc dạy học chính tả đạt hiệu quả tốt nhất. 1.1.4.4. Nguyên tắc phối hợp giữa phương pháp tích cực và tiêu cực trong dạy học chính tả Trong dạy học chính tả phƣơng pháp tích cực là cách GV giúp HS hình thành một cách có ý thức hoặc không có ý thức những kĩ năng nói, viết đúng chuẩn chính tả ngay từ đầu. Phƣơng pháp tiêu cực là cách dạy trong đó giáo viên giúp học sinh phát hiện các lỗi sai của mình từ đó sẽ phân tích lỗi, chữa lỗi, giúp các em tránh đƣợc các lỗi đó trong khi nói hoặc viết. Trong dạy học phân môn Chính tả, việc phối hợp hai phƣơng pháp này giữ vai trò rất phần quan trọng, vì có tác dụng rất cao trong việc giúp học sinh viết đúng chuẩn chính tả và phòng ngừa lỗi. Phƣơng pháp tích cực sẽ giúp học sinh nắm đƣợc cách viết đúng chính tả ngay từ đầu, còn phƣơng pháp tiêu cực là giáo viên không chỉ cho học sinh viết nhiều và cung cấp các quy tắc, các mẹo chính tả để các em biết viết đúng, mà còn cần thống kê, phân loại lỗi chính tả học sinh thƣờng mắc, giúp các em 10
  13. biết chữa lỗi, từ đó hạn chế dần các lỗi chính tả trong bài viết của các em. Để giúp học sinh chữa đƣợc các lỗi mắc phải một cách hiệu quả, giáo viên cần phân loại các lỗi theo nguyên nhân mắc lỗi, và sau đó là theo kiểu lỗi, từ đó đề xuất giải pháp sửa lỗi tận gốc một cách hiệu quả. Trong quá trình dạy Chính tả, giáo viên nên phối hợp linh hoạt phƣơng pháp tích cực và phƣơng pháp tiêu cực, trong đó phƣơng pháp tích cực là chủ đạo, phƣơng pháp tiêu cực giữ vai trò bổ trợ cho phƣơng pháp tích cực. 1.1.5. Đặc điểm của chính tả âm/vần Chính tả âm, vần là hệ thống các bài tập nhờ vào đó học sinh sẽ luyện viết các từ có âm, vần dễ lẫn lộn do không nắm vững quy tắc chữ quốc ngữ hay do ảnh hƣởng phát âm địa phƣơng. Các loại bài tập chính tả âm/vần hiện có: Bài tập chung cho tất cả các vùng, nội dung bài tập này là luyện viết, phân biệt những âm/vần khó và bài tập lựa chọn dành cho phƣơng ngữ của từng vùng. Hệ thống bài tập chính tả âm/vần trong chƣơng trình phân môn Chính tả có số lƣợng phong phú và đƣợc thể hiện bằng nhiều hình thức đa dạng, gồm có: các bài tập khắc phục lỗi âm đầu, bài tập khắc phục lỗi về vần, bài tập khắc phục lỗi dấu thanh, bài tập khắc phục lỗi viết hoa. Hệ thống các bài tập chính tả âm/vần đó đƣợc thể hiện dƣới nhiều dạng khác nhau nhƣ: điền vào chỗ trống, trắc nghiệm đúng sai, trắc nghiệm lựa chọn, phân biệt cách viết từ trong câu, trong đoạn văn, tự rút ra qui tắc viết chính tả qua bài thực hành, đặt câu để phân biệt các từ có hình thức chính tả dễ lẫn lộn, giải đố để phân biệt từ ngữ có âm, vần, thanh dễ lẫn lộn, nối tiếng hay từ ngữ đã cho để tạo ngữ hoặc câu đúng, tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn lộn qua gợi ý về nghĩa của từ, bài tập phát hiện, nhìn hình đoán chữ,... Nhờ đa dạng về dạng bài tập, cũng nhƣ hình thức thể hiện sẽ làm học sinh hứng thứ hơn trong quá trình học. 1.1.6. Tác dụng của chính tả âm/vần Mỗi dạng bài tập chính tả âm/vần có tác dụng khác nhau, nhƣng chủ yếu là hƣớng tới việc rèn các kĩ năng viết chính tả cho học sinh. Thông qua các bài tập học sinh sẽ đƣợc thực hành và rèn luyện các lỗi chính tả thƣờng gặp. Và qua 11
  14. các bài tập chính tả còn rút ra đƣợc các quy tắc, mẹo chính tả để học sinh dễ ghi nhớ, giúp các em viết chính tả tốt hơn. Đối với nhiều lỗi không có quy tắc hay mẹo chính tả thì cũng nhờ việc luyện tập thƣờng xuyên sẽ hình thành thói quen nhờ đó các em sẽ nhớ lâu hơn. Bên cạnh đó các bài tập chính tả chủ yếu là dạng trắc nghiệm nhanh vì vậy rất phù hợp với lứa tuổi các em, các em sẽ thích thú, tập trung làm hơn. 1.1.7. Cấu trúc chung của phần chính tả âm/vần ở Tiểu học Theo “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học” [9,129] của Lê Phƣơng Nga thì bài chính tả gồm hai phần: Phần 1: Chính tả đoạn / bài. Đây là bài viết chính tả có nội dung theo chủ điểm học của tuần. Bài viết có thể là trích đoạn của bài tập đọc đã học, hoặc đƣợc soạn lại từ một bài tập đã học sao cho phù hợp với mục tiêu dạy học, hoặc cũng có thể là một bài viết đƣợc chọn ở ngoài sách giáo khoa Tiếng Việt. Phần 2: Chính tả âm/vần. Phần này gồm các bài tập luyện kĩ năng chính tả cho học sinh. Có 2 nhóm bài tập chính tả âm - vần: + Nhóm bài tập bắt buộc dành cho mọi đối tƣợng học sinh. Đây là các bài tập nhằm cung cấp kiến thức, kĩ năng chính tả cho học sinh các vùng - miền khác nhau (Ví dụ: bài tập về quy tắc viết chữ hoa, bài tập phân biệt các hiện tƣợng chính tả có quy tắc c / k / q; g / gh; ngh / ng ) + Nhóm bài tập lựa chọn (để trong dấu ngoặc đơn). Đây là loại bài tập chính tả phƣơng ngữ. Để thực hiện những bài tập này, học sinh phải sử dụng các thao tác đối chiếu, so sánh lựa chọn. Tuỳ đặc điểm phƣơng ngữ của từng đối tƣợng, giáo viên chọn bài tập thích hợp để cho HS luyện tập. Tuy nhiên các bài tập đƣa ra cũng chƣa đáp ứng đƣợc tính phƣơng ngữ đa dạng trong tiếng Việt. 1.1.8. Đặc điểm tâm sinh lí và đặc điểm ngôn ngữ của học sinh lớp 5 1.1.8.1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 5 Ở lứa tuổi này thì hoạt động học tập là chủ đạo. Bên cạnh đó, ở lứa tuổi này cùng với sự phát triển về thể chất, thì các đặc điểm tâm sinh lý của các em 12
  15. cũng phát triển mạnh: * Về tri giác Ở tuổi 11, 12 tri giác của các em bắt đầu mang tính xúc cảm, các em thích quan sát các sự vật hiện tƣợng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, và những tri giác đó đã mang tính mục đích, có phƣơng hƣớng rõ ràng, do đó các bài tập đƣa ra phải rõ ràng, câu chữ ngắn gọn, dễ hiểu, hệ thống bài tập phải sinh động, phong phú, các hình ảnh đƣa ra phải rõ ràng, màu sắc sặc sỡ, phù hợp với lứa tuổi để tăng khả năng hứng thú của trẻ. * Về tƣ duy Học sinh lớp 5 đã bắt đầu biết khái quát hóa, tƣ duy chuyển từ trực quan sang tƣ duy trừu tƣợng khái quát nhƣng hoạt động phân tích, tổng hợp còn đơn giản, sơ đẳng. Vì vậy các bài tập đƣa ra phải đi từ đơn giản đến phức tạp để học sinh có thể tự khái quát và ghi nhớ tốt các điểm chính tả cần chú ý. * Về trí nhớ Ở lớp 5 thì khả năng ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ đƣợc tăng cƣờng. Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em... Trong dạy học chính tả thì đặc điểm này rất quan trọng, các bài tập đƣa ra phải có hệ thống, yêu cầu của bài tập phải rõ ràng, phải nhấn mạnh các lỗi học sinh hay sai để các em ghi nhớ và sửa chữa tốt. * Về ý chí Đến cuối tuổi tiểu học các em đã có khả năng biến yêu cầu của ngƣời lớn thành mục đích hành động của mình, tuy vậy năng lực ý chí còn thiếu bền vững, chƣa thể trở thành n t tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn chủ yếu phụ thuộc vào hứng thú nhất thời. Khi xây dựng hệ thống bài tập cũng cần chú ý đến đặc điểm này, do ý chí của các em chƣa thực sự bền vững nên các bài tập phải đa dạng, cùng một loại lỗi nên xây dựng nên nhiều kiểu bài tập khác nhau để các em đƣợc luyện tập nhiều, nhờ đó các em sẽ hình thành thói quen, ghi nhớ tốt các lỗi, quy tắc chính tả. 13
  16. Qua những đặc điểm đó cho thấy ở lứa tuổi này tuy các năng lực tri giác, tƣ duy, trí nhớ của các em đã cơ bản phát triển nhƣng vẫn chƣa ổn định do đó khi xây dựng hệ thống bài tập thì ta cần phải chú ý đến những đặc điểm đó thì sẽ đem lại hiệu quả tốt hơn. 1.1.8.2. Đặc điểm ngôn ngữ của học sinh lớp 5 Đến lớp 5 thì ngôn ngữ viết đã thành thạo và bắt đầu hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngôn ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau. Vì vậy, học sinh hoàn toàn có thể tự hoàn thiện các bài tập chính tả âm/vần để nâng cao kĩ năng viết đúng chính tả. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Nội dung bài tập chính tả âm – vần ở lớp 5 Ở lớp 5, chƣơng trình chính tả đƣợc dạy trong 35 tuần, mỗi tuần 1 tiết chính tả. Ngoài ra trong mỗi kì còn có 1 tuần giữa kì và 1 tuần cuối kì dành cho ôn tập và kiểm tra. Nôi dung chƣơng trình chính tả lớp 5 xoay quanh các dạng chính tả Nghe – viết, Nhớ - viết và chính tả Âm /vần. Nội dung các bài tập chính tả âm – vần nhƣ sau: Tuần Nội dung chính tả 1 Ôn tập quy tắc viết c/k, g/gh, ng/ngh 2 Cấu tạo của phần vần 3 Quy tắc đánh dấu thanh 4 Quy tắc đánh dấu thanh 5 Luyện tập đánh dấu thanh (Các tiếng chứa uô/ua) 6 Luyện tập đánh dấu thanh (Các tiếng chứa ƣơ/ƣa) 7 Luyện tập đánh dấu thanh (Các tiếng chứa iê/ia) 8 Luyện tập đánh dấu thanh (Các tiếng chứa yê/ya) 9 Phân biệt âm đầu l/n, âm cuối n/ng 10 Ôn tập giữa kì 1 11 Phân biệt âm đầu l/n, âm cuối n/ng 12 Phân biệt âm đầu s/x, âm cuối t/c 14
  17. 13 Phân biệt âm đầu s/x, âm cuối t/c 14 Phân biệt âm đầu tr/ch, vần ao/au 15 Phân biệt âm đầu tr/ch, thanh hỏi / thanh ngã 16 Phân biệt các âm đầu r/d/gi, v/d, các vần iêm/im, iêp/ip 17 Cấu tạo của phần vần 18 Ôn tập cuối kì 1 19 Phân biệt âm đầu r/d/gi, âm chính o/ô 20 Phân biệt âm đầu r/d/gi, âm chính o/ô 21 Phân biệt âm đầu r/d/gi, dấu hỏi/dấu ngã 22 Ôn tập về quy tắc viết hoa (Viết tên ngƣời, tên địa lí Việt Nam) 23 Ôn tập về quy tắc viết hoa (Viết tên ngƣời, tên địa lí Việt Nam) 24 Ôn tập về quy tắc viết hoa (Viết tên ngƣời, tên địa lí Việt Nam) 25 Ôn tập về quy tắc viết hoa (Viết tên ngƣời, tên địa lí nƣớc ngoài) 26 Ôn tập về quy tắc viết hoa (Viết tên ngƣời, tên địa lí nƣớc ngoài) 27 Ôn tập về quy tắc viết hoa (Viết tên ngƣời, tên địa lí nƣớc ngoài) 28 Ôn tập giữa học kì 2 29 Luyện tập viết hoa 30 Luyện tập viết hoa 31 Luyện tập viết hoa 32 Luyện tập viết hoa 33 Luyện tập viết hoa 34 Luyện tập viết hoa 35 Ôn tập cuối kì 2 15
  18. 1.2.2. Đặc điểm phương ngữ tại địa bàn nghiên cứu Phƣơng ngữ là biến dạng của ngôn ngữ toàn dân ở một địa phƣơng cụ thể với những n t khác biệt so với ngôn ngữ toàn dân về cách phát âm, dùng từ hay diễn đạt. Thổ ngữ là biến dạng của ngôn ngữ toàn dân ở phạm vi lãnh thổ hẹp hơn so với phƣơng ngữ. Do ảnh hƣởng của phƣơng ngữ và thổ ngữ cho nên học sinh vùng nào cũng có thể mắc các lỗi chính tả. Quảng Nam là một tỉnh ven biển miền Trung, có đƣờng bờ biển dài và có nhiều núi cao. Cƣ dân Quảng Nam đa số là ngƣời kinh, có một bộ phận nhỏ ngƣời dân tộc thiểu số nhƣ Khơme, Cơtu, Thái, Mƣờng,... sống chủ yếu ở miền núi cao. Vùng đất này có một ngôn ngữ đậm chất “Quảng”, những ngƣời nơi khác tới khi nghe ngƣời bản địa nói chuyện họ sẽ rất khó để nghe, để hiểu bởi ngôn ngữ của ngƣời Quảng có một sự khác biệt quá xa so với hệ thống ngữ âm chuẩn tiếng Việt và các vùng miền khác trong cả nƣớc. Với địa bàn rộng, dân cƣ đông đúc và đa dạng thì phƣơng ngữ ở Tam Kỳ mang những đặc điểm gần giống với đặc điểm phƣơng ngữ chung của Quảng Nam. * Hệ thống thanh điệu: khi nói, đọc thƣờng hay nhầm tiếng có thanh ngã thành các tiếng có thanh hỏi. Ví dụ nhƣ: + sẵn sàng -> sẳn sàng + sạch sẽ -> sạch sẻ + suy nghĩ -> suy nghỉ * Hệ thống âm đầu: khi nói hay nhầm lẫn giữa các tiếng chứa âm s/x, v/d, d/gi... Ví dụ nhƣ: + s -> x: hoa sen -> hoa xen, sạch sẽ -> xạch xẽ, con sâu -> con xâu,... + v -> d: cây viết -> cây diết, con vịt -> con dịt,... + gi -> d: gia vị -> da vị, tờ giấy -> tờ dấy, gì -> dì... * Hệ thống vần: khi nói thƣờng hay lẫn lộn giữa các vần sau: - am -> ôm: làm -> lồm, tham lam -> thôm lôm, Quảng Nam -> Quảng Nôm,... - ao -> ô: tờ báo -> tờ bố, ngôi sao -> ngôi sô, con dao -> con dô,... 16
  19. - ăn -> en: ăn cơm -> en cơm, im lặng -> im lẹn,... - ăt/ăc -> ec: tắt đèn -> t c đèn, chắc chắn -> chéc chén,... - iêm -> im: kiểm tra -> kỉm tra, chiêm ngƣỡng -> chim ngƣỡng,... - uôn/uông -> un: uống nƣớc -> ún nƣớc, nỗi buồn -> nỗi bùn,... - oang -> ang: choáng váng -> cháng váng, loạng choạng -> lạng chạng,... - oan -> an: đoạn văn -> đạn văn, hoạn nạn -> hạn nạn, ... - oăt/oăc -> ăt/ăc: loắt choắt -> lắt chắt, hàng loạt -> hàng lạt,.... - uênh -> ênh: xuềnh xoàng -> xềnh xàng, ... - oat/oac -> at/ac: loạt soạt -> lạt sạt, ... - iêp -> ip: thiệp mời -> thịp mời, hiệp sĩ -> hịp sĩ,... Các đặc điểm trên ảnh hƣởng nhiều đến phong cách viết, cách phát âm của học sinh. Đây là một trong các nguyên nhân dẫn đến việc viết sai chính tả của học sinh. 1.2.3. Thực trạng của việc dạy học chính tả cho học sinh lớp 5 ở trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi * Mục đích điều tra: Điều tra nhằm mục đích là xác định đƣợc các lỗi chính tả học sinh lớp 5 ở trƣờng Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi thƣờng mắc phải, đồng thời tìm hiểu hứng thú của học sinh với các bài tập chính tả, tìm hiểu giáo viên tại trƣờng Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi có hay xây dựng thêm hệ thống bài tập để hỗ trợ việc dạy học và tìm hiểu xem việc xây dựng hệ thống bài tập với giáo viên thƣờng gặp phải những khó khăn gì,...... * Đối tƣợng điều tra: giáo viên đang dạy lớp 5, và học sinh lớp 5. * Nội dung điều tra: phần phụ lục 1,2 * Phƣơng pháp điều tra Phƣơng pháp điều tra đƣợc sử dụng chủ yếu trong suốt quá trình thực hiện đề tài là phƣơng pháp Anket (Phiếu điều tra), bên cạnh đó chúng tôi còn kết hợp với phƣơng pháp quan sát và trò chuyện để thu thập thêm thông tin một cách khách quan xung quanh vấn đề này để hoàn thành tốt bài khóa luận. - Phƣơng pháp Anket(phiếu điều tra) 17
  20. + Phiếu điều tra đƣợc xây dựng nhằm tìm hiểu những vấn đề sau: + Thực trạng lỗi chính tả mà học sinh thƣờng hay mắc phải và tìm hiểu nguyên nhân. + Giáo viên sử dụng hệ thống bài tập nhƣ thế nào trong quá trình giảng dạy phân môn Chính tả. + Những khó khăn mà giáo viên và học sinh gặp phải trong quá trình dạy và học phân môn Chính tả. Với mục đích tìm hiểu những vấn đề trên chúng tôi đã xây dựng phiếu điều tra và tiến hành điều tra giáo viên và học sinh lớp 5 ở trƣờng Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi. Dựa vào những kết quả thu đƣợc từ phiếu điều tả chúng tôi sẽ tiến hành xử lý số liệu và thống kê kết quả. Từ đó sẽ rút ra những kết luận chung về thực trạng việc sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học chính tả, thống kê các lỗi chính tả học sinh hay mắc phải và kết hợp với việc tìm hiểu ra các nguyên nhân để có những điều chỉnh phù hợp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả việc dạy học phân môn Chính tả. - Phƣơng pháp quan sát và trò chuyện Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng kết hợp với phiếu điều tra, sử dụng trong các tiết dạy thực nghiệm và những cuộc trò chuyện với giáo viên và học sinh để tìm hiểu thêm các thông tin về đề tài. Đồng thời thông qua các cuộc trò chuyện với giáo viên, chúng tôi cũng nhận thêm nhiều chia sẻ của giáo viên về kinh nghiệm dạy học cũng nhƣ những khó khăn thầy cô hay gặp phải; nhờ đó chúng tôi sẽ có những cái nhìn sâu sắc, cụ thể và bao quát hơn về vấn đề mình nghiên cứu. * Xử lý và phân tích kết quả điều tra Chúng tôi đã tiến hành điều tra 8 giáo viên đã và đang dạy lớp 5 và 138 học sinh học ở các lớp 5/1, 5/2, 5/3, 5/4 của trƣờng Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi. Chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra và thu hồi xử lý kết quả. Cụ thể, chúng tôi đã thống kê nhƣ sau: - Về phía học sinh: Tổng số phiếu phát ra: 138 phiếu Tổng số phiếu thu vào: 138 phiếu 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
305=>2