intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hoạt tính chống đông máu và chống ngưng tập tiểu cầu in vitro của một số hợp chất phân lập từ cây Ngải hoa (C. generalis Bail.)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

24
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá tác dụng chống đông máu của các hợp chất phân lập từ cây Ngải hoa trên in vitro; đánh giá tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu của các hợp chất phân lập từ cây Ngải hoa trên in vitro. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hoạt tính chống đông máu và chống ngưng tập tiểu cầu in vitro của một số hợp chất phân lập từ cây Ngải hoa (C. generalis Bail.)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGUYỄN THỊ THANH HOA ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH CHỐNG ĐÔNG MÁU VÀ CHỐNG NGƯNG TẬP TIỂU CẦU IN VITRO CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT PHÂN LẬP TỪ CÂY NGẢI HOA (Canna generalis Bail.) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC Hà Nội – 2021
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGUYỄN THỊ THANH HOA ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH CHỐNG ĐÔNG MÁU VÀ CHỐNG NGƯNG TẬP TIỂU CẦU IN VITRO CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT PHÂN LẬP TỪ CÂY NGẢI HOA (Canna generalis Bail.) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC Khóa: QH.2016.Y Người hướng dẫn: 1. TS. Nguyễn Thị Vân Anh 2. ThS. Nguyễn Xuân Tùng Hà Nội – 2021
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm các thầy cô giáo đang công tác tại trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã dìu dắt, giúp đỡ em hoàn thành chương trình học tập trong suốt 5 năm qua, cũng như đã tạo điều kiện cho em được thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Em xin bày tỏ sự tri ân và lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Vân Anh - Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội (USTH) và ThS. Nguyễn Xuân Tùng – Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Thầy cô luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, kiên nhẫn chỉ dạy cũng như động viên em thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em xin cảm ơn Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia Việt Nam (NAFOSTED) đã tài trợ cho dự án: “Nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số loài thuộc chi Canna, định hướng phát triển cây thuốc chủ lực chữa bệnh tim mạch”, mã số: 106.02-2018.334 để em có thể hoàn thành nghiên cứu này. Em cũng xin cảm ơn Khoa xét nghiệm Huyết Học - Bệnh viện Bạch Mai và Khoa Đông máu - Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương đã tạo điều kiện cho em thực hiện các thí nghiệm. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến bố mẹ vì sự động viên, hỗ trợ và quan tâm không ngừng. Đồng thời là lời cảm ơn đến những người bạn, và những người đã hỗ trợ em trong thời gian hoàn thành đề tài này. Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận, dù đã rất cố gắng nhưng khó có thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2021 Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Hoa
  4. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Kí hiệu Giải nghĩa ADP Adenosin diphosphat AMP Adenosin monophosphate Thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa APTT (Activated Partial Thromboplastin Time) AT III Antithrombin III AUC Diện tích dưới đường cong CGE2 3-methoxybenzaldehyde CGE3 2-methoxynaphthalene CGE4 4-Ketopinoresinol CHD Bệnh tim mạch vành COX-1 Cyclooxygenase-1 CVDs Các bệnh tim mạch DVT Huyết khối tĩnh mạch sâu EtOAc Ethyl acetate GP Glycoprotein Liều ức chế 50 % đối tượng thử IC50 (Inhibitory concentration 50%) IHD Bệnh tim thiếu máu cục bộ IR Quang phổ hồng ngoại LMWH Heparin trọng lượng phân tử thấp MeOH Methanol MI Nhồi máu cơ tim MS Khối phổ NMR Cộng hưởng từ hạt nhân n-BuOH n-Butanol PCI Can thiệp mạch vành qua da PE Thuyên tắc phổi PPP Huyết tương nghèo tiểu cầu PRP Huyết tương giàu tiểu cầu PT Thời gian Prothrombin (Prothrombin Time) S (Slope) Độ dốc của đường cong ngưng tập tiểu cầu TT Thời gian thrombin (Thrombine Time) TXA2 Thromboxane A2 VTE Huyết khối tĩnh mạch %I Phần trăm ức chế
  5. DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang Mười yếu tố nguy cơ gây tử vong liên quan đến Hình 1.1 5 CVDs (phần nghìn). Minh họa tác dụng của các thuốc chống ngưng Hình 1.2 7 tập tiểu cầu. Hình 1.3 Tác dụng của dẫn xuất coumarin. 9 Hình ảnh cây Canna indica (a) và quả (b), hạt Hình 1.4 12 giống (c), thân rễ (d) của cây Canna indica. Công thức hóa học của Betulinic acid (a), Hình 1.5 13 Oleonolic acid (b), và Traraxer-14-en-3-one (c). Hình 1.6 Một số hợp chất phenolic từ Canna edulis Ker. 14 Hình 1.7 Các dẫn xuất phenylpropanoid từ Canna edulis 15 Hình 1.8 Cây Ngải hoa 16 Hình 1.9 Hoa cây Ngải hoa 16 Các công thức hóa học thuộc nhóm Hình 1.10 phytoconstituent đã được xác định có trong 17 CGE. Sơ đồ chiết xuất các phân đoạn dịch chiết cây Hình 2.1 20 Ngải hoa. Công thức hóa học của CGE2 (A), CGE3 (B), Hình 2.2 20 CGE4 (C). Hình 2.3 Máy ACL-TOP 500. 22 Hình 2.4 Máy CHRONO-LOG 530 VS. 22 Mẫu máu sau khi ly tâm 500 vòng/phút trong 10 Hình 2.5 23 phút. Mẫu PRP (bên trái) và PPP (bên phải) thu được Hình 2.6 23 sau khi ly tâm. Phần trăm ức chế ngưng tập tiểu cầu của hợp Hình 3.1 chất sạch từ cây Ngải hoa khi sử dụng chất kích 26 tập collagen. Phần trăm ức chế ngưng tập tiểu cầu của hợp Hình 3.2 chất sạch từ cây Ngải hoa khi sử dụng chất kích 29 tập ADP.
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang Diện tích dưới đường cong (AUC) của thí Bảng 3.1 nghiệm ngưng tập tiểu cầu với chất kích tập 27 collagen của các hợp chất từ cây Ngải hoa. Độ dốc (S) của thí nghiệm ngưng tập tiểu cầu với Bảng 3.2 chất kích tập collagen của các hợp chất từ cây 28 Ngải hoa. Diện tích dưới đường cong (AUC) của thí Bảng 3.3 nghiệm ngưng tập tiểu cầu với chất kích tập ADP 30 của các hợp chất từ cây Ngải hoa. Độ dốc (S) của thí nghiệm ngưng tập tiểu cầu với Bảng 3.4 chất kích tập ADP của các hợp chất từ cây Ngải 31 hoa. Bảng 3.5 Ảnh hưởng của các hợp chất từ cây Ngải hoa lên 32 các thông số PT, APTT và TT.
  7. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................ 3 1.1. Tổng quan về bệnh tim mạch .......................................................... 3 1.1.1. Giới thiệu chung về bệnh tim mạch ............................................. 3 1.1.2. Các yếu tố gây ra bệnh tim mạch ................................................. 4 1.2. Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và thuốc chống đông máu trong điều trị bệnh tim mạch .............................................................................. 5 1.2.1. Vai trò của thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và thuốc chống đông máu trong điều trị các bệnh tim mạch ............................................ 5 1.2.2. Các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và các thuốc chống đông máu…………………………………………………………………………6 1.3. Hạn chế của một số thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và thuốc chống đông máu ........................................................................................ 9 1.3.1. Hạn chế của thuốc chống ngưng tập tiểu cầu ............................ 10 1.3.2. Hạn chế của thuốc chống đông máu .......................................... 11 1.4. Tổng quan về chi Canna và cây Ngải hoa ..................................... 11 1.4.1. Giới thiệu chung về chi Canna ................................................... 11 1.4.2. Vài nét sơ lược về cây Ngải hoa .................................................. 15 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 19 2.1. Nguyên liệu, đối tượng nghiên cứu................................................ 19 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 23 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ............................................................................ 26
  8. 3.1. Tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu của các hợp chất từ cây Ngải hoa ............................................................................................................ 26 3.1.1. Ảnh hưởng của các hợp chất khác nhau từ cây Ngải hoa đối với sự ngưng tập tiểu cầu khi sử dụng chất kích tập collagen .................... 26 3.1.2. Ảnh hưởng của các hợp chất khác nhau từ cây Ngải hoa đối với sự ngưng tập tiểu cầu khi sử dụng chất kích tập ADP .......................... 29 3.2. Tác dụng chống đông máu của các hợp chất từ cây Ngải hoa ....... 32 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .......................................................................... 34 4.1. Mô hình nghiên cứu.......................................................................... 34 4.2. Kết quả nghiên cứu .......................................................................... 36 4.3. Hạn chế nghiên cứu .......................................................................... 36 KẾT LUẬN ................................................................................................. 38 ĐỀ XUẤT.................................................................................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  9. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, bệnh tim mạch là một trong những nguyên nhân gây tử vong cao nhất trên thế giới [54,55]. Những nghiên cứu gần đây cho thấy để phòng ngừa và điều trị bệnh huyết khối tắc mạch, thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và thuốc chống đông máu được coi là liệu pháp lý tưởng. Một số thuốc kháng tiểu cầu hiện có như: aspirin, clopidogrel, prasugrel, và dipyridamol được sử dụng rộng rãi trong dự phòng và điều trị huyết khối, bên cạnh những lợi ích, thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và thuốc chống đông máu còn một số tác dụng phụ như: gây chảy máu, loét dạ dày, giảm tiểu cầu. Vì vậy, việc nghiên cứu thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và thuốc chống đông máu mới có tác dụng tốt hơn và ít tác dụng phụ hơn được chú trọng. Bên cạnh các thuốc tổng hợp, các thuốc có nguồn gốc từ thảo dược cũng là đối tượng được quan tâm nghiên cứu. Canna là chi duy nhất trong họ Cannaceae với mười chín loài thực vật có hoa, nhưng các nghiên cứu về thành phần hóa học và dược tính của chúng vẫn còn hạn chế và chỉ tập trung vào C. edulis và C. indica. Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng hàm lượng phenol và flavonoid của C. edulis có tác dụng chống ung thư, chống oxy hóa và chống viêm [37,48]; trong khi các nghiên cứu dược lý chỉ ra rằng C. indica có tiềm năng kháng khuẩn, kháng vi rút, tẩy giun sán, diệt nhuyễn thể, chống viêm, chống oxy hóa, độc tế bào, cầm máu, bảo vệ gan, chống tiêu chảy, giảm đau, giảm co thắt và các tác dụng khác [12,32]. Hiện nay, theo danh mục thực vật Việt Nam có 5 loài: C. edulis Ker-Gawl, C. generalis Bail., C. glauca L., C. indica L, C. sylvestris Rosc. Một số loài Canna đã được dân gian sử dụng để chữa bệnh viêm loét dạ dày, đau nhức xương, tức ngực và đặc biệt rất hiệu quả trong việc điều trị các bệnh tim mạch [5,6,10]. Theo định hướng nghiên cứu đó, nhiều đề tài nghiên cứu về tác dụng chống đông máu và ức chế ngưng tập tiểu cầu của một số loài Canna đã được công bố. Năm 2018, TS. Nguyễn Thị Vân Anh và cộng sự nhận định rằng dịch chiết ethyl acetat từ phần trên của C. warzewiczii có tác dụng ức chế đông máu tốt hơn so với dịch chiết từ thân rễ. Những chất chiết xuất này có thể là các chất chống đông máu và chống huyết khối tiềm năng và có thể được sử dụng để điều trị và phòng ngừa các rối loạn huyết khối [38]. Năm 2019, ThS. Trần Quốc Hùng một lần nữa khẳng định thêm kết quả của TS. Nguyễn Thị Vân Anh và 1
  10. cộng sự. Ngoài ra, còn phát hiện thêm rằng các phân đoạn etyl axetat của C. waszewiczii cho thấy các hoạt tính chống oxy hóa rất tốt [50]. Hướng đến việc ứng dụng các hợp chất thiên nhiên có nguồn gốc từ cây Ngải hoa (C. generalis Bail.) trong phòng và điều trị các bệnh tim mạch và huyết khối, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá hoạt tính chống đông máu và chống ngưng tập tiểu cầu in vitro của một số hợp chất phân lập từ cây Ngải hoa (C. generalis Bail.)” với các mục tiêu cụ thể như sau: 1. Đánh giá tác dụng chống đông máu của các hợp chất phân lập từ cây Ngải hoa trên in vitro. 2. Đánh giá tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu của các hợp chất phân lập từ cây Ngải hoa trên in vitro. 2
  11. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về bệnh tim mạch 1.1.1. Giới thiệu chung về bệnh tim mạch Các bệnh tim mạch (CVDs) là nguyên nhân gây ra hơn 17,3 triệu ca tử vong mỗi năm và chiếm 31% tổng số ca tử vong trên toàn cầu. Theo thống kê, CVDs là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới, và hơn 3/4 số ca tử vong do CVDs xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình [54,55]. Định nghĩa: CVDs là một nhóm các rối loạn của tim và mạch máu [55], bao gồm:  Bệnh mạch vành - bệnh của các mạch máu cung cấp máu cho cơ tim;  Bệnh mạch máu não - bệnh của các mạch máu cung cấp máu cho não;  Bệnh động mạch ngoại biên - bệnh của các mạch máu cung cấp máu cho cánh tay và chân;  Bệnh thấp tim - tổn thương cơ tim và van tim do sốt thấp khớp, do vi khuẩn liên cầu gây ra;  Bệnh tim bẩm sinh - dị tật cấu trúc tim tồn tại khi sinh;  Huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi - cục máu đông trong tĩnh mạch chân, có thể bong ra và di chuyển đến tim và phổi. Bệnh mạch vành (CHD) là tên của một nhóm bệnh lý liên quan đến mạch vành – mạch máu duy nhất đến nuôi dưỡng cho cơ tim. Bệnh mạch vành thường bao gồm dạng bệnh lý như: bệnh tim thiếu máu cục bộ (IHD) và nhồi máu cơ tim cấp tính thuộc về thực thể [44]. Các bệnh mạch máu não được chia thành các bệnh thiếu máu cục bộ và các bệnh xuất huyết. Tai biến mạch máu não là một thuật ngữ không chuyên ngành được sử dụng rộng rãi để chỉ một nhóm bệnh mạch máu não khởi phát đột ngột gây tổn thương thần kinh. Khoảng 85% các ca đột quỵ là do lưu lượng máu đến não không đủ, tức là đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Đột quỵ do xuất huyết được chia thành xuất huyết vào mô não và xuất huyết vào khoang dưới nhện [44]. 3
  12. Bệnh động mạch ngoại biên là bệnh lý tắc nghẽn mạch máu ngoại biên, do các mảng xơ vữa và huyết khối. Các động mạch đó không bao gồm mạch máu nuôi tim và não. Bệnh lý đại diện chính cho bệnh động mạch ngoại biên là tăng huyết áp [44]. Bệnh xơ vữa động mạch là quá trình bệnh tiềm ẩn trong mạch máu dẫn đến bệnh mạch vành (đau tim) và bệnh mạch máu não (đột quỵ). Xơ vữa động mạch là một quá trình bệnh lý phức tạp ở thành mạch máu phát triển trong nhiều năm. Trong bệnh xơ vữa động mạch, chất béo và cholesterol được lắng đọng bên trong lòng mạch của các mạch máu có kích thước vừa và lớn. Những chất lắng đọng (mảng) này làm cho bề mặt bên trong của mạch máu trở nên bất thường và lòng mạch trở nên hẹp, khiến máu khó lưu thông hơn. Do đó, các mạch máu cũng trở nên kém dẻo dai hơn. Cuối cùng, mảng bám có thể bị vỡ, gây ra sự hình thành cục máu đông. Nếu cục máu đông phát triển trong động mạch vành, nó có thể gây ra cơn đau tim; nếu nó phát triển trong não, nó có thể gây ra đột quỵ [55]. 1.1.2. Các yếu tố gây ra bệnh tim mạch Các yếu tố nguy cơ gây ra bệnh tim mạch bao gồm [55]: - Các yếu tố rủi ro về hành vi (sử dụng thuốc lá, không hoạt động thể chất, chế độ ăn uống không lành mạnh giàu muối, chất béo và calo, sử dụng rượu bia có hại), - Các yếu tố nguy cơ chuyển hóa (tăng huyết áp, tăng lượng đường trong máu, tăng lipid máu, thừa cân béo phì), - Các yếu tố rủi ro khác (nghèo đói và tình trạng giáo dục thấp, tuổi cao, giới tính, di truyền, các yếu tố tâm lý). Các nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh mối liên quan rõ rệt giữa các yếu tố nguy cơ và sự phát triển của CVDs. Các yếu tố này bao gồm tăng cholesterol trong máu, tăng huyết áp, tiểu đường, béo phì, các yếu tố viêm nhiễm, chế độ ăn uống gây xơ vữa và stress oxy hóa liên quan đến các yếu tố như quá nhiều gốc tự do trong máu. Ngoài ra, lười vận động, chế độ ăn uống không lành mạnh, hút thuốc lá và sử dụng nhiều bia rượu là những yếu tố nguy cơ chính về hành vi gây ra CVDs [55]. 4
  13. Hình 1.1. Mười yếu tố nguy cơ gây tử vong liên quan đến CVDs (phần nghìn) [55]. 1.2. Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và thuốc chống đông máu trong điều trị bệnh tim mạch 1.2.1. Vai trò của thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và thuốc chống đông máu trong điều trị các bệnh tim mạch Huyết khối động mạch và tĩnh mạch là nguyên nhân chính gây ra bệnh tật và tử vong. Huyết khối động mạch là nguyên nhân cơ bản của hầu hết các biến cố tim mạch, bao gồm nhồi máu cơ tim, đột quỵ và thiếu máu cục bộ động mạch ngoại biên; trong khi huyết khối tĩnh mạch là bệnh lý mạch máu thường gặp nhất sau nhồi máu cơ tim cấp tính và đột quỵ. Huyết khối tĩnh mạch (VTE) được biểu hiện bằng hai biến cố lâm sàng chính: huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT), có thể phức tạp do hội chứng sau huyết khối; và thuyên tắc phổi (PE), có thể gây tử vong hoặc có thể dẫn đến tăng huyết áp động mạch phổi mạn tính huyết khối tắc mạch [42,53]. Để phòng ngừa và điều trị bệnh huyết khối tắc mạch, thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và thuốc chống đông máu được coi là liệu pháp lý tưởng [53]. Huyết khối động mạch được hình thành do sự kết dính và ngưng tập của tiểu cầu bằng một lượng nhỏ fibrin trong điều kiện dòng máu chảy cao khi tế bào nội mạc mạch máu bị tổn thương. Với sự có mặt rộng rãi của tiểu cầu, thuốc chống ngưng tập tiểu cầu được coi là giải pháp hữu hiệu để ức chế sự hình thành huyết khối động mạch. Trong khi đó, thuốc chống đông máu là phương pháp chính để phòng ngừa các biến cố tim mạch ở bệnh nhân rung nhĩ hoặc 5
  14. bệnh nhân có các bệnh liên quan đến van tim cơ học. Thuốc tiêu sợi huyết được sử dụng để phục hồi nhanh dòng máu ngược dòng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim không trải qua can thiệp mạch vành qua da nguyên phát (PCI) và điều trị đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp tính [53]. Huyết khối tĩnh mạch hình thành dưới sự kết dính và ngưng tập của tiểu cầu bằng một lượng nhỏ fibrin cùng với các tế bào hồng cầu bị mắc kẹt trong điều kiện dòng máu chảy thấp khi tế bào nội mạc mạch máu bị tổn thương. Khác với huyết khối động mạch, huyết khối tĩnh mạch chứa tương đối ít tiểu cầu. Thuốc chống đông máu là giải pháp chính để phòng ngừa và điều trị VTE do sự xuất hiện của số lượng lớn fibrin trong huyết khối tĩnh mạch. Để điều trị và kiểm soát các bệnh nhân bị thuyên tắc phổi thể trung bình, có thể sử dụng liệu pháp tiêu sợi huyết toàn thân hoặc dùng ống thông. Hơn nữa, liệu pháp tiêu sợi huyết thực hiện qua ống thông cũng được áp dụng cho những bệnh nhân bị DVT lồng ngực mở rộng [53]. 1.2.2. Các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và các thuốc chống đông máu Các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu Thuốc kháng tiểu cầu là thuốc ức chế các quá trình kết dính, hoạt hóa, ngưng tập và liên kết với viêm của tiểu cầu [8]. Điều trị chống ngưng tập tiểu cầu có thể tấn công lên các mục tiêu trên con đường của quá trình ngưng tập tiểu cầu và đó là các đích tác dụng của các thuốc kháng tiểu cầu như: Cyclooxygenase (COX): COX-1 tiểu cầu; thụ thể ADP; glycoprotein kết dính tiểu cầu như: GP Ib, GP Ia/IIa, GP VI, …; thrombin; sản phẩm AMP vòng; thụ thể Gp IIb/IIIa trên bề mặt tiểu cầu, … [11]. Hiện nay, một số thuốc chống ngưng tập tiểu cầu chính được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng gồm: aspirin, dipyridamol, ticlopidin, các tác nhân ức chế receptor GP IIb/IIIa tiểu cầu, …[2].  Aspirin Cơ chế tác dụng: Aspirin ức chế không hồi phục quá trình chuyển acid arachidonic thành prostaglandin và thromboxan A2 (một trong những tác nhân gây ngưng tập tiểu cầu mạnh mẽ nhất bởi ức chế men cyclooxygenase) [2]. 6
  15. Hình 1.2. Minh họa tác dụng của các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu [2]. Xuất phát từ tác dụng chính của aspirin là ức chế ngưng tập tiểu cầu, thuốc có hiệu quả cao trong ngăn ngừa và điều trị những tình trạng tăng đông gây tắc mạch mà ở đó sự hoạt hóa tiểu cầu đóng vai trò quan trọng hơn cả: bệnh lý động mạch vành tim (nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định…) [2].  Ticlopidin Cơ chế tác dụng: Ticlopidin tương tác với glycoprotein IIb/IIIa receptor của fibrinogen làm ức chế sự gắn fibrinogen vào tiểu cầu hoạt hóa, ngăn cản sự kết dính tiểu cầu. Ngoài ra, thuốc còn làm tăng prostaglandin D2 và E2 góp phần chống đông vón tiểu cầu và tăng thời gian chảy máu [7].  Dipyridamol Cơ chế tác dụng: Dipyridamol làm tăng nồng độ AMP vòng của tiểu cầu dẫn đến ức chế thromboxan A2, đồng thời gián tiếp tăng nồng độ adenosin. Thuốc có tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu nhưng không kéo dài thời gian chảy máu [8].  Clopidogrel Cơ chế tác dụng: Clopidogrel ức chế chọn lọc thụ thể ADP của tiểu cầu, ngăn cản sự hoạt hóa glycoprotein IIb/IIIa của fibrinogen trên tiểu cầu, làm giảm gắn fibrinogen vào tiểu cầu [7]. 7
  16.  Các chất ức chế glycoprotein IIb/IIIa receptor: Bao gồm một số thuốc như Abcimab, Eptifibatid, Tirofiban, … [7] Các thuốc chống đông máu  Thuốc chống đông heparin Cơ chế tác dụng: Heparin gắn với AT III làm tăng tác dụng ức chế đông máu của AT III lên rất nhiều lần [2]. Một số dạng thường được sử dụng trong lâm sàng của heparin gồm heparin chuẩn và heparin trọng lượng phân tử thấp. Heparin thường được chỉ định trong các tình trạng bệnh lý tăng đông máu gây tắc tĩnh mạch vì trong những trường hợp này, sự tăng cường hoạt hóa các yếu tố đông máu đóng vai trò chính trong tăng đông, ngoài ra heparin cũng được chỉ định trong những tình trạng tắc mạch cấp tính khác như nhồi máu cơ tim, tắc mạch phổi [2]. Thường thì việc điều trị heparin cho hiệu quả tốt nhất và an toàn nhất khi mà liều heparin làm cho APTT kéo dài gấp khoảng 1,5 đến 2 lần so với trước khi điều trị [2].  Thuốc chống đông dạng coumarin (chống đông đường uống, kháng vitamin K) Cơ chế tác dụng: Vitamin K có tác dụng carboxy hóa các yếu tố đông máu II, VII, IX, X, protein S, protein C và nhờ vậy, các yếu tố này mới gắn được Ca++ và có hoạt tính đông máu. Dẫn xuất coumarin ức chế sự khử của vitamin K oxy hóa, làm giảm chức năng của vitamin K; do đó làm các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K không có hoạt tính đông máu [2]. 8
  17. Hình 1.3. Tác dụng của dẫn xuất coumarin [2]. Dẫn xuất coumarin thường được chỉ định điều trị thay thế heparin khi hết giai đoạn cấp tính và bắt đầu điều trị trong khi bệnh nhân còn điều trị heparin do dẫn xuất coumarin tác dụng chậm. Thời gian này được gọi là “thời gian điều trị gối đầu”, kéo dài trong khoảng 3 ngày. PT là xét nghiệm thường được sử dụng để theo dõi, đánh giá hiệu quả điều trị dẫn xuất coumarin vì xét nghiệm này nhạy với những thay đổi của các yếu tố II, VII, X (là những yếu tố phụ thuộc vitamin K và bị ức chế bởi các dẫn xuất coumarin). Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy khi kết quả của PT tính bằng chỉ số INR (International Nomlalized Ratio) nằm trong khoảng 2,0 đến 3,0 cho hiệu quả điều trị tốt nhất [2]. 1.3. Hạn chế của một số thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và thuốc chống đông máu Việc sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và thuốc chống đông máu trong phòng ngừa và điều trị bệnh huyết khối đã được chú ý đến bởi hiệu quả mà chúng mang lại. Tuy nhiên, các phương pháp này vẫn còn nhiều mặt hạn chế. 9
  18. 1.3.1. Hạn chế của thuốc chống ngưng tập tiểu cầu Thuốc đối kháng glycoprotein IIb/IIIa IV có vai trò ở bệnh nhân đang điều trị PCI, nhưng nhu cầu về các thuốc này đã giảm do sự phát triển của các loại thuốc chống ngưng tập tiểu cầu đường uống mạnh hơn [53]. Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu đường uống hiện có bao gồm aspirin, clopidogrel, prasugrel và dipyridamol. Hiệu quả của aspirin và clopidogrel đã được thiết lập rõ ràng trên cyclooxygenase -1 (một enzym quan trọng trong tổng hợp thromboxan 𝐴2) và 𝑃2𝑌12 (thụ thể adenosine diphosphat (ADP) chính trên tiểu cầu), là mục tiêu quan trọng của thuốc chống ngưng tập tiểu cầu [53]. Đối với aspirin, mặc dù lợi ích của aspirin trong việc phòng ngừa thứ phát các biến cố tim mạch do huyết khối xơ vữa rõ ràng lớn hơn nguy cơ chảy máu, nhưng aspirin chỉ hữu ích trong việc phòng ngừa ban đầu, kể cả phòng ngừa ban đầu ở bệnh nhân đái tháo đường týp II. Ngoài ra, aspirin có thể gây kích ứng dạ dày và trong một số trường hợp có thể gây chảy máu, tiêu chảy, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu bất sản và ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối [36]. Những vấn đề trên nêu bật những hạn chế của aspirin. Riêng clopidogrel đã được chứng minh là chỉ hiệu quả hơn aspirin một chút. Phối hợp aspirin với clopidogrel ưu việt hơn việc dùng aspirin đơn độc ở những bệnh nhân có nguy cơ cao về các biến cố tim mạch. Tuy nhiên, việc điều trị phối hợp có liên quan đến nguy cơ chảy máu đáng kể và đã mang lại kết quả đáng thất vọng ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch ổn định. Cách phối hợp aspirin với dipyridamol cũng vượt trội hơn sử dụng aspirin đơn thuần trong dự phòng thứ phát ở bệnh nhân mắc bệnh mạch máu não, và hiệu quả của phối hợp này tương tự như clopidogrel [53]. Những hạn chế của các loại thuốc chống ngưng tập tiểu cầu hiện nay là do khả năng chỉ làm giảm duy nhất một con đường kích hoạt tiểu cầu. Trong khi đó, tiểu cầu có thể được kích hoạt thông qua nhiều con đường, nên tác dụng ức chế của các loại thuốc này vẫn có khả năng thất bại rất cao khi có một tác nhân kích thích mạnh kích hoạt tiểu cầu. Do đó, không có gì đáng ngạc nhiên khi xảy ra các biến cố tim. [53] 10
  19. 1.3.2. Hạn chế của thuốc chống đông máu Sự ra đời của heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH) và fondaparinux (thuốc chống đông tổng hợp dựa trên trình tự pentasaccharide của heparin, có tác dụng ức chế chọn lọc yếu tố Xa) đã đơn giản hóa việc xử trí ban đầu bệnh huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch vì các tác nhân của chúng có thể được tiêm dưới da mà không cần theo dõi đông máu [20]. Hơn nữa, nguy cơ giảm tiểu cầu do heparin gây ra với LMWH thấp hơn so với heparin và không tồn tại với fondaparinux. Tuy nhiên, nhu cầu tiêm dưới da hàng ngày hạn chế việc sử dụng lâu dài LMWH hoặc fondaparinux. Các nhược điểm khác bao gồm khả năng tích tụ của chúng ở bệnh nhân suy thận, thiếu thuốc giải độc và nguy cơ huyết khối ống thông khi các thuốc này được sử dụng làm thuốc chống đông máu ở bệnh nhân trải qua PCI; đặc biệt đối với fondaparinux do thời gian bán hủy dài của nó [20]. Ngoài ra, các thuốc chống đông máu hiện nay có một số hạn chế khác như tác dụng chậm, yêu cầu thay đổi liều lượng, đa hình di truyền phổ biến ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của chúng, sự khác biệt trong chế độ ăn uống vitamin K và nhiều tương tác thuốc - thuốc làm tăng hoặc giảm tác dụng chống đông máu của chúng (ví dụ: Warfarin) [20]. Hơn nữa, một số chất chống đông máu như heparin không phân đoạn có thể làm tăng nguy cơ biến chứng huyết khối và chảy máu [30]. Do những hạn chế của một số thuốc chống đông máu và thuốc chống ngưng tập tiểu cầu hiện nay, trong những năm gần đây, các nhà khoa học trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã tập trung vào việc tìm kiếm và phát triển các hợp chất mới có nguồn gốc từ dược liệu, với hiệu quả cao và ít tác dụng phụ trong điều trị CVDs. Một số nghiên cứu đã được tiến hành để xem xét khả năng chống ngưng tập tiểu cầu, chống đông máu cũng như các đặc tính chống oxy hóa của cây thuốc và thu được một số kết quả khả quan [39,51]. 1.4. Tổng quan về chi Canna và cây Ngải hoa 1.4.1. Giới thiệu chung về chi Canna 11
  20. Đặc điểm thực vật và phân bố Canna (hay canna lily, mặc dù không phải là hoa huệ thực sự) là chi duy nhất trong họ Cannaceae với mười chín loài thực vật có hoa. Đã có 2 lần sửa đổi về chi Canna bởi các nhà thực vật học trong những năm gần đây, thứ nhất là của Maas (ở Hà Lan), và thứ hai là của Tanaka (ở Nhật Bản) [47]. Phân loại thực vật Giới: Plantae Phân giới: Tracheobiont Liên ngành: Spermatophyta Ngành: Magnoliophyta Lớp: Liliopsida Phân lớp: Zingiberidae Bộ: Zingiberales Hình 1.4. Hình ảnh cây Canna indica Họ: Cannaceae (a) và quả (b), hạt giống (c), thân rễ (d) Chi: Canna của cây Canna indica. Canna là cây thân rễ, không có lông, là loại thảo mộc lớn. Thân cây thô, cao từ 90 cm đến 3 mét. Cây mọc từ một gốc ghép lớn dưới đất. Lá hình mác hoặc hình trứng dài 10 – 30 cm, rộng 10 – 20 cm với phiến lá lớn dài đến 60 cm. Lá màu xanh đậm với mép và gân lá màu nâu tía. Các lá hình thuôn dài có cuống lá kéo dài xuống dưới tạo thành một bẹ bao quanh thân. Hoa có màu đỏ, cam, vàng, tím, hoặc trắng, và thường mọc thẳng. Lá đài mọc thẳng, hình từ tam giác hẹp đến hình trứng hẹp, từ nhọn đến tù. Cánh hoa chủ yếu hình tam giác, hình trứng hẹp hoặc hình bầu dục. Quả thường có màu xanh lục; khi chín có màu nâu, hình elíp đến hình trứng; vỏ có các nốt sần mềm, gai dài 1 – 2 mm. Hạt có màu đen đến nâu sẫm, hình cầu đến hình elíp và rất cứng [27]. Canna phân bố khắp vùng Trung và Nam Mỹ, từ Virginia ở Hoa Kỳ đến miền bắc Argentina [27]. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0