intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào các nước Đông Nam Á và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Chia sẻ: Sdgsxf Sdgsxf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

165
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp: Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào các nước Đông Nam Á và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam giới thiệu tổng quan về chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc, Asean và Việt Nam. Thực trạng đầu tư trực tiếp của Trung quốc vào các nước Asean giai đoạn từ năm 1999 đến năm 2006. Bài học kinh nghiệm và giải pháp tăng cường thu hút FDI của Trung quốc vào Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào các nước Đông Nam Á và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA TRUNG QUỐC VÀO CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Lƣơng Thị Thƣơng Thƣơng Lớp : Anh 1 Khoá : 43A Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Mai Thu Hiền Hà Nội – Tháng 06/2008
  2. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA TRUNG QUỐC, ASEAN VÀ VIỆT NAM................. 4 I. XU HƢỚNG VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI CỦA TRUNG QUỐC .................................................................... 4 1. ĐẶC ĐIỂM ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI CỦA TRUNG QUỐC .......................................................................................... 4 1.1. ODI CỦA TRUNG QUỐC THAY ĐỔI QUA TỪNG THỜI KỲ VÀ BẮT ĐẦU TĂNG MẠNH TỪ NĂM 2001 ...................................... 4 1.2. ODI CHỦ YẾU ĐƢỢC THỰC HIỆN BỞI CÁC DOANH NGHIỆP QUỐC DOANH TUY NHIÊN VAI TRÒ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ĐANG NGÀY CÀNG MỞ RỘNG. .................. 6 1.3. ODI CHỦ YẾU TẬP TRUNG TRONG LĨNH VỰC THƢƠNG MẠI – DỊCH VỤ VÀ KHAI MỎ ............................................................ 6 2. ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY ĐẦU TƢ RA NƢỚC NGOÀI CỦA TRUNG QUỐC .......................................................................................... 7 2.1. NHÂN TỐ “ĐẨY” TỪ PHÍA NHÀ NƢỚC ..................................... 8 2.2. NHÂN TỐ “ĐẨY” TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP ............................ 9 3. CHÍNH SÁCH ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI CỦA TRUNG QUỐC ........................................................................................ 11 II. CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA ASEAN .............................................................................................. 15 1. CHÍNH SÁCH TỰ DO HÓA THU HÚT FDI ...................................... 15
  3. 1.1. NỚI LỎNG CÁC HẠN CHẾ ĐẦU TƢ......................................... 15 1.2. VỀ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN FDI .............................. 17 2. CÁC HÌNH THỨC ƢU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƢ........................... 19 2.1. ƢU ĐÃI VỀ THUẾ ........................................................................ 20 2.2. CÁC HÌNH THỨC HỖ TRỢ ĐẦU TƢ.......................................... 22 III. CHÍNH SÁCH CỦA VIỆT NAM TRONG VIỆC THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA TRUNG QUỐC ......................... 23 1. SO SÁNH MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ CỦA VIỆT NAM VỚI CÁC NƢỚC ASEAN ........................................................................................ 23 1.1. LỢI THẾ CỦA VIỆT NAM SO VỚI CÁC NƢỚC ASEAN TRONG VIỆC THU HÚT FDI CỦA TRUNG QUỐC .......................... 23 1.2. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA VIỆT NAM SO VỚI CÁC NƢỚC ASEAN TRONG VIỆC THU HÚT FDI CỦA TRUNG QUỐC ............ 25 2. CHÍNH SÁCH CỦA VIỆT NAM TRONG VIỆC THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ..................................................................... 27 2.1. CHÍNH SÁCH TỰ DO HÓA FDI .................................................. 27 2.2. ƢU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ FDI ............................................................ 29 CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA TRUNG QUỐC VÀO CÁC NƢỚC ASEAN GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1999 ĐẾN NĂM 2006 ...................................................................................................... 33 I. ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA TRUNG QUỐC VÀO CÁC NƢỚC ASEAN GIAI ĐOẠN 1999-2006 ............................................................... 33 1. QUY MÔ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG VỐN ĐẦU TƢ ................................... 33 1.1. GIAI ĐOẠN 1999-2002 ................................................................. 35 1.2. GIAI ĐOẠN 2003-2006 ................................................................. 38 2. CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƢ ..................................................................... 39 2.1. THEO NƢỚC................................................................................. 39 2.1.1. GIAI ĐOẠN 1999-2002 ............................................................ 42
  4. 2.1.2. GIAI ĐOẠN 2003-2006 ............................................................ 45 2.2. THEO LĨNH VỰC ......................................................................... 48 2.2.1. GIAI ĐOẠN 1999-2002 ........................................................... 50 2.2.2 GIAI ĐOẠN 2003-2006 ............................................................. 55 II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA TRUNG QUỐC VÀO CÁC NƢỚC ASEAN ........................................................... 60 1. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƢỢC .................................................. 60 1.1. ĐA DẠNG HÓA ĐỐI TÁC ĐẦU TƢ............................................ 60 1.2. BỔ SUNG VỐN THÚC ĐẨY KINH TẾ PHÁT TRIỂN ................ 61 1.3. KHAI THÁC CÓ HIỆU QUẢ LỢI THẾ SO SÁNH CỦA TỪNG NƢỚC ASEAN ..................................................................................... 62 1.4. TẠO VIỆC LÀM, NÂNG CAO THU NHẬP GÓP PHẦN CẢI THIỆN ĐỜI SỐNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ........................................................................... 63 1.5. NHỮNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC KHÁC ..................................... 65 2. NHỮNG HẠN CHẾ CẦN KHẮC PHỤC ............................................ 66 2.1. QUY MÔ VỐN FDI CỦA TRUNG QUỐC VÀO CÁC NƢỚC ASEAN CÒN NHỎ, CHƢA TƢƠNG XỨNG VỚI TIỀM NĂNG CỦA HAI BÊN, CÁC DỰ ÁN CHẬM ĐƢỢC TRIỂN KHAI .............. 66 2.2. MẤT CÂN XỨNG GIỮA CÁC NƢỚC, CÁC LĨNH VỰC KINH TẾ ......................................................................................................... 67 2.3. ÍT CÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ THỊ TRƢỜNG XUẤT KHẨU .............................................................. 68 2.4. CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC KHÁC ........................................... 68 3. NGUYÊN NHÂN ................................................................................. 69 3.1. CÁC NHÂN TỐ TÍCH CỰC.......................................................... 69 3.2. CÁC NHÂN TỐ TIÊU CỰC .......................................................... 70
  5. CHƢƠNG III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT FDI CỦA TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM ........... 72 I. THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM....................................................................................... 72 1. QUY MÔ VÀ CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƢ .............................................. 72 1.1. QUY MÔ VỐN ĐẦU TƢ QUA CÁC NĂM .................................. 72 1.2. CƠ CẤU FDI THEO NGÀNH KINH TẾ....................................... 74 2. ĐÁNH GIÁ .......................................................................................... 76 2.1. THÀNH TỰU ĐẠT ĐƢỢC ........................................................... 77 2.2. NHỮNG ĐIỂM HẠN CHẾ ............................................................ 78 II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM .................................................................. 80 1. GIỮ VỮNG ỔN ĐỊNH KINH TẾ, CHÍNH TRỊ LÀ ĐIỀU KIỆN TIÊN QUYẾT THU HÚT FDI ................................................................. 80 2. BÀI HỌC TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT, CHÍNH SÁCH VỀ FDI ................................................................ 83 3. BÀI HỌC TRONG CÔNG TÁC TẠO MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ THUẬN LỢI, TRONG ĐÓ NHÀ NƢỚC THÂN THIỆN, ĐÓNG VAI TRÒ LÀ NGƢỜI HỖ TRỢ CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƢ ........................... 86 4. BÀI HỌC VỀ VIỆC CHUẨN BỊ CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ CHỦ ĐỘNG TIẾP NHẬN ĐẦU TƢ. ........................... 89 III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM THU HÚT FDI CỦA TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM ....................................................................................... 93 1. GIỮ VỮNG ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ, LÀNH MẠNH HÓA MÔI TRƢỜNG KINH TẾ VĨ MÔ .................................................................... 93 2. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LÝ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI FDI ........................................................................................................... 94 3. NHÓM GIẢI PHÁP HỖ TRỢ NHÀ ĐẦU TƢ TRUNG QUỐC........... 95
  6. 4. NHÓM GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC........................................... 97 KẾT LUẬN .................................................................................................. 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 102 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN : (Association of Southeast Asian Nations) Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á EU : (European Union) Liên minh châu Âu EDB : (Economic Development Board) Ủy ban phát triển kinh tế Singapore FDI : (Foreign Direct Investment) Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài KCN : Khu công nghiệp KCX : Khu chế xuất KCNC : Khu công nghệ cao KKT : Khu kinh tế MOFCOM : (Ministry of Commerce) Bộ Thƣơng mại Trung Quốc ODI : (Outward Direct Investment) Đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài RMB : (RenMinBi) Nhân dân tệ TNCs : (Trans National Coporations) Các tập đoàn xuyên quốc gia UBND : Ủy ban Nhân dân USD : (United States Dollar) Đôla Mỹ WTO : (World Trade Organization) Tổ chức thƣơng mại thế giới WWF : (World Wild Fund for Nature) Quỹ Bảo vệ thiên nhiên quốc tế
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: FDI của Trung Quốc vào ASEAN giai đoạn 1999-2006..................... 33 Bảng 2: FDI của Trung Quốc vào ASEAN theo thành phần giai đoạn 1999-2002 .... 35 Bảng 3: FDI của Trung Quốc vào ASEAN theo thành phần giai đoạn 2003-2006 . 38 Bảng 4: FDI của Trung Quốc vào ASEAN theo nƣớc giai đoạn 1999-2006* ... 40 Bảng 5: FDI của Trung Quốc vào ASEAN theo nƣớc giai đoạn1999-2006* .... 41 Bảng 6: FDI của Trung Quốc vào ASEAN theo lĩnh vực giai đoạn 1999-200649 Bảng 7: FDI của Trung Quốc đƣợc thông qua vào ASEAN trong lĩnh vực sản xuất giai đoạn 1999-2002 ................................................................................ 53 Bảng 8: FDI của Trung Quốc vào ASEAN đƣợc thông qua trong lĩnh vực sản xuất giai đoạn 2003-2005 ................................................................................ 59 Bảng 9: FDI của Trung Quốc vào Việt Nam qua các năm ............................... 72 Bảng 10 : FDI của Trung Quốc vào Việt Nam theo ngành giai đoạn 1991-2006 ... 75
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ1: Lƣợng vốn đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của Trung Quốc ............... 4 Biểu đồ 2: FDI của Trung Quốc vào ASEAN giai đoạn 1999-2006 ................. 34 Biểu đồ 3: Tỷ trọng vốn FDI của Trung Quốc vào ASEAN theo nƣớc ............ 40 Biểu đồ 4: FDI của Trung Quốc vào ASEAN theo nƣớc giai đoạn 1999-2002 .... 42 Biểu đồ 5: FDI của Trung Quốc vào ASEAN theo nƣớc giai đoạn 2003-2006*....... 45 Biểu đồ 6: FDI của Trung Quốc vào ASEAN theo lĩnh vực giai đoạn 1999-200648 Biểu đồ 7: FDI của Trung Quốc vào ASEAN theo lĩnh vực giai đoạn 1999- 2002 ................................................................................................................ 50 Biểu đồ 8: Tỷ trọng vốn FDI các ngành trong lĩnh vực sản xuất giai đoạn 1999-2002....... 53 Biểu đồ 9: FDI của Trung Quốc vào ASEAN theo lĩnh vực giai đoạn 2003-200655 Biểu đồ 10: Tỷ trọng vốn FDI các ngành trong lĩnh vực sản xuất giai đoạn 2003-2005 ....................................................................................................... 59
  10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của các nƣớc nhận đầu tƣ, giúp các nƣớc nhận đầu tƣ hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đối với các nƣớc đang thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhƣ Việt Nam hiện nay thì nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài càng đóng vai trò to lớn. Trong thời gian gần đây đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của Trung Quốc có những bƣớc đột phá ngoạn mục. Các doanh nghiệp của Trung Quốc đƣợc sự ủng hộ của Chính phủ trong chiến lƣợc “vƣơn ra quốc tế” (going global) đang gia tăng nhanh chóng hoạt động đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài. Với tiềm lực kinh tế hùng mạnh, Trung Quốc hứa hẹn sẽ là một nguồn cung vốn dồi dào cho các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Các nƣớc trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) với những lợi thế riêng có của mình là điểm đến tiềm năng cho nguồn vốn từ ngƣời láng giềng khổng lồ này. Là một thành viên của ASEAN, có những đặc điểm kinh tế tƣơng đồng với các nƣớc trong khu vực, cơ hội thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp từ Trung Quốc cũng đang rộng mở cho Việt Nam. Nghiên cứu các thành tựu cũng nhƣ phân tích các tồn tại trong hoạt động đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc vào các nƣớc trong khu vực để đúc rút bài học và có những định hƣớng, giải pháp đúng đắn trong việc thu hút nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp đầy tiềm năng này là một vấn đề cấp thiết cho Việt Nam hiện nay. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc vào các nƣớc Đông Nam Á và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc vào các nƣớc ASEAN, khoá luận rút ra các bài học và đề ra các giải pháp giúp Việt Nam tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc. 1
  11. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc vào các nƣớc ASEAN. Phạm vi nghiên cứu là kinh nghiệm của các nƣớc ASEAN trong việc thu hút FDI từ Trung Quốc trong giai đoạn từ năm 1999 đến năm 2006. Bên cạnh đó, khóa luận còn xem xét vốn đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam trong phạm vi từ năm 1991 đến quý I năm 2008. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Ngoài việc vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản nhƣ duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, bài viết còn sử dụng các phƣơng pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê từ các bảng biểu, báo cáo, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn và đi từ tƣ duy trừu tƣợng đến hiện thực khách quan. 5. Nội dung của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và các bảng biểu số liệu kèm theo, khóa luận đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chƣơng I: Tổng quan về chính sách đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Trung Quốc, ASEAN và Việt Nam Chƣơng II: Thực trạng đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc vào các nƣớc ASEAN giai đoạn từ năm 1999 đến năm 2006 Chƣơng III: Bài học kinh nghiệm và giải pháp tăng cƣờng thu hút FDI của Trung Quốc vào Việt Nam Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Mai Thu Hiền - ngƣời đã chỉ bảo và hƣớng dẫn em tận tình để em có thể hoàn thành luận văn này. Em cũng xin đƣợc chân thành cảm ơn toàn thể Ban lãnh đạo, giảng viên, và bộ phận thƣ viện trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội ngày 23 tháng 04 năm 2008 Sinh viên Lương Thị Thương Thương 2
  12. CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA TRUNG QUỐC, ASEAN VÀ VIỆT NAM I. XU HƢỚNG VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI CỦA TRUNG QUỐC Cùng với việc tăng cƣờng thu hút FDI, trong những năm gần đây, Chính phủ Trung Quốc đã có những chính sách tích cực khuyến khích các doanh nghiệp Trung Quốc đầu tƣ ra nƣớc ngoài khiến lƣợng vốn đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài (ODI: Outward Direct Investment) của Trung Quốc gia tăng nhanh chóng. 1. Đặc điểm đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của Trung Quốc Hoạt động đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của Trung Quốc diễn biến không đều theo thời gian, có xu hƣớng tăng mạnh từ năm 2001, đƣợc thống trị bởi các doanh nghiệp Nhà nƣớc, tuy nhiên vai trò của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng trở nên rõ nét. Các lĩnh vực mà nhà đầu tƣ Trung Quốc quan tâm là thƣơng mại – dịch vụ và khai mỏ. 1.1. ODI của Trung Quốc thay đổi qua từng thời kỳ và bắt đầu tăng mạnh từ năm 2001 Biểu đồ1: Lƣợng vốn đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của Trung Quốc 4
  13. Nguồn: Morck, Yeung, Zhao (2007). Tình hình đầu tƣ ra nƣớc ngoài của Trung Quốc thay đổi theo từng thời kỳ, phụ thuộc vào mức độ quản lý của Nhà nƣớc. Từ năm 1979 đến năm 1985, Nhà nƣớc Trung Quốc nắm độc quyền về ngoại thƣơng và kiểm soát chặt chẽ các dự án đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài, chỉ các công ty thƣơng mại thuộc sở hữu nhà nƣớc mới đƣợc cấp phép đầu tƣ với quy mô dự án đầu tƣ rất hạn chế. Trong cả thời kỳ từ 1979 đến 1985, tổng vốn ODI của Trung Quốc chỉ đạt khoảng 200 triệu USD (Poncet, 2007). Sang đến giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1991, Chính phủ Trung Quốc đã bắt đầu công nhận hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong các lĩnh vực phi thƣơng mại để tìm kiếm công nghệ, tài nguyên, thị trƣờng và ngoại tệ, đồng thời Chính phủ Trung Quốc cũng nới lỏng các điều kiện cho phép các doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ ra nƣớc ngoài, khiến lƣợng vốn ODI trong giai đoạn này tăng nhanh, đạt khoảng 200 triệu USD/năm (Poncet, 2007). Giai đoạn từ năm 1992 đến năm 2000, lƣợng ODI của Trung Quốc đạt khoảng 700 triệu USD/năm do nhiều doanh nghiệp quốc doanh lớn đƣợc hƣởng các ƣu đãi, hỗ trợ đặc biệt từ phía Nhà nƣớc trong việc đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài. Tuy nhiên sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á 1997, các doanh nghiệp đầu tƣ ra nƣớc ngoài bị tổn thất nặng nề khiến Chính phủ Trung Quốc đã phải sử dụng nhiều biện pháp thắt chặt hoạt động đầu tƣ làm cho lƣợng ODI đã giảm đi đáng kể trong các năm 1999, 2000 (Poncet, 2007). Kể từ năm 2001 đến nay, chính sách “vƣơn ra quốc tế” (going global) khuyến khích tất cả doanh nghiệp Trung Quốc có năng lực đầu tƣ ra nƣớc ngoài, cùng hàng loạt các biện pháp hỗ trợ đƣợc Chính phủ đƣa ra đã tạo nên những thay đổi thần kỳ cho hoạt động đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của Trung Quốc. Trong thời gian thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 10 (2001- 2005), vốn ODI của Trung Quốc hàng năm tăng trung bình trên 100%. Theo 5
  14. thống kê của Bộ Thƣơng mại Trung Quốc (MOFCOM), năm 2006 lƣợng vốn ODI của Trung Quốc đạt 21,16 tỷ USD, đƣa Trung Quốc lên hàng thứ 13 trong số các nƣớc có lƣợng vốn ODI lớn nhất thế giới (chiếm 2,72% tổng lƣợng ODI toàn cầu). Tính đến cuối năm 2006, đã có hơn 5000 doanh nghiệp Trung Quốc đầu tƣ ra nƣớc ngoài và xây dựng đƣợc hơn 10000 chi nhánh tại 172 quốc gia và khu vực trên toàn thế giới (MOFCOM, 2006). Có thể thấy rằng mặc dù hoạt động đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của Trung Quốc đi sau các nƣớc công nghiệp phát triển tới hơn một thế kỷ nhƣng đang gia tăng với tốc độ chóng mặt, hứa hẹn đƣa Trung Quốc trở thành một nguồn cung vốn quốc tế quan trọng trong thời gian tới. 1.2. ODI chủ yếu được thực hiện bởi các doanh nghiệp quốc doanh tuy nhiên vai trò của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang ngày càng mở rộng. Các doanh nghiệp Trung Quốc đầu tƣ ra nƣớc ngoài thuộc đủ mọi loại hình tuy nhiên các doanh nghiệp quốc doanh đóng vị trí chủ đạo trong hầu hết quá trình đầu tƣ ra nƣớc ngoài của Trung Quốc. Năm 2003, các công ty Nhà nƣớc vẫn duy trì vị trí đứng đầu, chiếm phần đáng kể nhất trong hoạt động đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài với 43% tổng lƣợng vốn ODI, tiếp đó là các công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần chiếm tỷ lệ 39%, còn các công ty tƣ nhân chỉ chiếm 12% (Deutsche Bank, 2006). Tuy nhiên gần đây, xu hƣớng đƣa vốn ra nƣớc ngoài đang tăng lên ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Năm 2004, tỷ lệ vốn ODI của các công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần đã đạt 45%, còn công ty tƣ nhân đạt 14%, trong khi đó, tỷ lệ vốn ODI của doanh nghiệp quốc doanh đã giảm xuống chỉ còn 34% (Deutsche Bank, 2006). Có thể thấy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt động đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của Trung Quốc. 1.3. ODI chủ yếu tập trung trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ và khai mỏ 6
  15. ODI từ Trung Quốc chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thƣơng mại – dịch vụ (bao gồm cho thuê tài chính, vận tải - giao nhận, bán buôn - bán lẻ, bất động sản và tài chính) và khai mỏ (đặc biệt là dầu khí, khoáng sản). Trong 3 năm từ năm 2004 đến năm 2006, vốn ODI của 2 ngành này thƣờng xuyên chiếm trên 85% tổng vốn ODI từ các doanh nghiệp Trung Quốc (MOFCOM, 2006). Tiếp đến là ngành sản xuất chế tạo với tỷ trọng vốn đầu tƣ khoảng 11%. Lƣợng vốn còn lại đƣợc đầu tƣ vào các ngành khác nhƣ nông nghiệp, công nghệ thông tin, xây dựng, y tế giáo dục... Trong lĩnh vực thƣơng mại – dịch vụ, đầu tƣ vào hoạt động cho thuê tài chính chiếm một tỷ trọng đáng kể là 26,24% tổng vốn ODI. Doanh nghiệp Trung Quốc cũng rất chú trọng tới ngành tài chính, đặc biệt là các hoạt động ngân hàng. Năm 2006, tổng vốn đầu tƣ vào các hoạt động ngân hàng đã lên tới 3.530 tỷ USD, chiếm 16,68% lƣợng vốn ODI từ Trung Quốc (MOFCOM, 2006). Khai mỏ là ngành đầu tƣ chiến lƣợc mà Chính phủ Trung Quốc khuyến khích và hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tƣ ra nƣớc ngoài để góp phần đảm bảo nguồn nguyên-nhiên liệu cho sản xuất trong nƣớc. Hàng năm, lƣợng vốn đầu tƣ vào khai khoáng và dầu khí chiếm tới hơn 30% tổng vốn ODI của Trung Quốc (MOFCOM, 2006). Nhìn vào cơ cấu đầu tƣ, có thể thấy các ngành nghề doanh nghiệp Trung Quốc đang hƣớng tới khá đa dạng, nhƣng chủ yếu vẫn là những ngành truyền thống, hàm lƣợng công nghệ cao còn hạn chế, đồng thời các doanh nghiệp chƣa mạnh dạn đầu tƣ vào các lĩnh vực mới. 2. Động lực thúc đẩy đầu tƣ ra nƣớc ngoài của Trung Quốc Từ một quốc gia không khuyến khích hoạt động đầu tƣ quốc tế, Trung Quốc hiện đã là nƣớc thu hút đƣợc nhiều FDI nhất trên thế giới và đang hƣớng tới việc trở thành một nhà đầu tƣ lớn trên toàn cầu. Sự gia tăng nhanh chóng hoạt động ODI của Trung Quốc trong thời gian gần đây có thể đƣợc lý giải bởi nhiều nguyên nhân, cả ở tầm vĩ mô và tầm vi mô nhƣ sau: 7
  16. 2.1. Nhân tố “đẩy” từ phía Nhà nước Chính phủ Trung Quốc khuyến khích đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài nhằm các mục đích: đảm bảo nguồn cung đầu vào cho sản xuất trong nƣớc, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Trung Quốc và khai thác hiệu quả lƣợng dự trữ ngoại hối khổng lồ của mình. * Đảm bảo nguồn cung đầu vào cho sản xuất trong nước: Song song với việc kinh tế tăng trƣởng nhanh thì Trung Quốc gặp phải những khó khăn về nguồn nguyên-nhiên-vật liệu đầu vào. Tài nguyên trong nƣớc ngày càng cạn kiệt, không đủ đáp ứng nhu cầu dẫn đến nguy cơ tăng trƣởng kinh tế trong trung và dài hạn sẽ bị kéo xuống. Trong vòng 20 năm trở lại đây, Trung Quốc từ một nƣớc xuất khẩu dầu mỏ lớn nhất Đông Á đã trở thành nƣớc nhập khẩu dầu thứ hai thế giới, chiếm khoảng một phần ba nhu cầu dầu mỏ toàn cầu năm 2005 (Deutsche Bank, 2006). Điều tƣơng tự cũng diễn ra với nhu cầu về nhôm, đồng, niken, quặng sắt và các nguyên-vật liệu thiết yếu khác. Bài toán đặt ra là phải tìm đƣợc nguồn cung cấp đầu vào từ nƣớc ngoài và các dự án đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài là câu trả lời cho bài toán này. * Gia tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Trung Quốc: Sau khi Trung Quốc gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) (12/2001), một mặt các doanh nghiệp Trung Quốc có thêm cơ hội vƣơn ra thị trƣờng quốc tế, mặt khác cũng gặp phải cạnh tranh gay gắt tại tị trƣờng nội địa. Để tận dụng tối đa thời cơ gia nhập WTO, Chính phủ Trung Quốc đã khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ ra nƣớc ngoài để thông qua cọ xát trên trƣờng quốc tế, nâng cao đƣợc khả năng cạnh tranh của mình. Một ƣu tiên hàng đầu của Chính phủ Trung Quốc trong chiến lƣợc vƣơn ra quốc tế (going global) là tạo ra các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs) tầm cỡ quốc tế có năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới. * Khai thác hiệu quả lượng dự trữ ngoại hối khổng lồ: Kinh tế tăng trƣởng nhanh chóng cùng thị trƣờng tiêu thụ rộng lớn và nguồn lao động dồi dào giá rẻ đã hấp dẫn đông đảo các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đến khai thác thị 8
  17. trƣờng Trung Quốc. Lƣợng vốn FDI đổ vào Trung Quốc ngày càng nhiều, cùng thặng dƣ thƣơng mại liên tục trong nhiều năm khiến dự trữ ngoại hối của Trung Quốc gia tăng nhanh chóng, đạt mức trên 1000 tỷ USD vào năm 2006 (Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ quốc gia, 2007). Lƣợng cung ngoại tệ lớn trên thị trƣờng cũng gây sức ép tăng giá đồng Nhân dân tệ (RMB). Đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài vừa góp phần khai thác hiệu quả nguồn ngoại tệ khổng lồ vừa giảm bớt sức ép tăng giá đồng RMB. Thông qua hoạt động đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài, mục đích của Chính phủ Trung Quốc dần đƣợc thực hiện. Năng lực của các doanh nghiệp Trung Quốc gia tăng đáng kể, Trung Quốc đã có 20 tập đoàn trong danh sách 500 tập đoàn lớn nhất thế giới của tạp chí Fortune năm 2006 (China Economics Review, 2006). Ngoài ra, các doanh nghiệp Trung Quốc đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài đã xuất khẩu trở lại Trung Quốc 320.000 thùng dầu thô mỗi ngày (Eurasia Group, 2006). Nhƣ vậy, đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài là một trong những biện pháp hữu hiệu để bảo đảm nguồn cung đầu vào khan hiếm, tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Trung Quốc và khai thác hiệu quả lƣợng dự trữ ngoại hối khổng lồ. 2.2. Nhân tố “đẩy” từ phía doanh nghiệp Đầu tƣ ra nƣớc ngoài không chỉ là định hƣớng của Chính phủ mà còn là nhu cầu cấp thiết của bản thân các doanh nghiệp Trung Quốc trong thời gian gần đây. Có nhiều nhân tố đẩy doanh nghiệp Trung Quốc đầu tƣ ra nƣớc ngoài nhƣ các nhân tố liên quan đến thị trƣờng (cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng nội địa, tận dụng năng lực sản xuất nội địa, vƣợt qua các rào cản trong xuất khẩu trực tiếp) và nhân tố tài sản độc quyền của doanh nghiệp nƣớc nhận đầu tƣ. * Các nhân tố liên quan đến thị trường: - Các doanh nghiệp nhận thấy cần phải tìm kiếm thị trƣờng mới do cạnh tranh giữa các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ ngày càng gay gắt trong thị trƣờng nội địa. Quá nhiều nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đến Trung Quốc kinh doanh 9
  18. khiến cho thị trƣờng nội địa trở nên chật hẹp và gia tăng sức ép cạnh tranh lên các doanh nghiệp trong nƣớc. Do đó, nhiều doanh nghiệp Trung Quốc phải tiến hành đầu tƣ ra nƣớc ngoài để có thể duy trì lợi thế của mình, mở rộng thị trƣờng, tăng lợi nhuận. - Các doanh nghiệp Trung Quốc đầu tƣ ra nƣớc ngoài nhằm tận dụng năng lực sản xuất nội địa: Trong nƣớc, tình trạng sản xuất dƣ thừa một số mặt hàng chủ lực nhƣ đồ điện tử gia dụng, máy móc... đã tạo ra lƣợng cung vƣợt quá sức tiêu thụ của ngƣời dân Trung Quốc. Năng lực sản xuất thừa 30-40% đối với mặt hàng máy giặt, tủ lạnh và lò vi sóng, hơn 90% đối với mặt hàng tivi (Deutsche Bank, 2006). Thực tế đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp trong nƣớc mở rộng thị trƣờng ra nƣớc ngoài thông qua con đƣờng xuất khẩu tƣ bản để khai thác sức tiêu dùng ở những thị trƣờng tiềm năng khác. Ngoài ra, vấn đề đa dạng hóa thị trƣờng để chuyển giao công nghệ đã lỗi thời sang các nƣớc kém phát triển hơn, kéo dài tuổi thọ sản phẩm, tăng doanh thu giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa năng lực sản xuất. - Một nhân tố khác thúc đẩy các doanh nghiệp Trung Quốc đầu tƣ ra nƣớc ngoài đó là những nƣớc phát triển nhƣ Mỹ và liên minh châu Âu (EU) đã lập nên nhiều rào cản đối với hàng dệt may xuất khẩu từ Trung Quốc khiến doanh nghiệp Trung Quốc phải chuyển cơ sở sản xuất sang các nƣớc đƣợc tự do xuất khẩu với mức thuế suất ƣu đãi hơn. Bên cạnh đó, đồng RMB tăng giá khoảng 18% kể từ năm 2005 khiến sản phẩm dệt may của Trung Quốc đắt đỏ hơn, cùng giá nhân công và nguyên vật liệu gia tăng khiến sản xuất trong nƣớc bớt phần lợi thế so với sản xuất tại một số nƣớc khác. * Tài sản độc quyền của doanh nghiệp nước nhận đầu tư: Bản thân doanh nghiệp Trung Quốc chƣa thật sự mạnh so với các TNCs lớn trên thế giới. Công nghệ hiện đại tại Trung Quốc chủ yếu nằm trong tay các công ty nƣớc ngoài, các doanh nghiệp Trung Quốc nhận thấy họ không thể cạnh tranh chỉ bằng giá cả thấp. Nhu cầu tiếp cận kiến thức quản lý, đạt đƣợc các tài sản độc quyền sẵn có của các doanh nghiệp khác tại các nƣớc phát triển hơn nhƣ 10
  19. công nghệ hiện đại, nhãn hiệu nổi tiếng, mạng lƣới phân phối... đã hối thúc các doanh nghiệp Trung Quốc đầu tƣ ra nƣớc ngoài thông qua hoạt động mua lại và sáp nhập (M & A). Hoạt động M & A tăng từ 60 triệu USD năm 1990 lên 1125 triệu USD năm 2004. Theo MOFCOM, M & A chiếm tới 80% tổng giá trị ODI trong nửa đầu năm 2005, tăng 182,5% so với cùng kỳ năm 2004. Hoạt động M & A tại các nƣớc phát triển nhằm tận dụng tài sản độc quyền sẽ vẫn tiếp tục là khuynh hƣớng chủ đạo cho dòng ODI của Trung Quốc trong thời gian tới. Thời kỳ bùng nổ đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của Trung Quốc đang và sẽ diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới dƣới tác động của các nhân tố “đẩy” từ phía Nhà nƣớc cũng nhƣ từ phía doanh nghiệp Trung Quốc. Theo dự đoán, trong tƣơng lai, Trung Quốc sẽ trở thành nhà cung cấp vốn lớn ở nhiều nƣớc trên thế giới. Gây dựng một nền tảng quan hệ đầu tƣ với Trung Quốc từ lúc này sẽ mang lại nhiều ích lợi cho các nƣớc ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng. 3. Chính sách đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của Trung Quốc Chính sách đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của Trung Quốc thay đổi theo thời gian dựa trên các chiến lƣợc liên quan đến ODI của từng thời kỳ và thông qua các quy định, biện pháp liên quan đến ODI. * Về chiến lược: Chính phủ Trung Quốc chuyển từ cấm, hạn chế đầu tƣ ra nƣớc ngoài (trƣớc năm 1985) sang công nhận và cho phép hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài (trong những năm cuối của thập niên 80 của thế kỷ 20). Sang thập niên 90 của thế kỷ 20, Chính phủ Trung Quốc đã bƣớc đầu khuyến khích hoạt động đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài. Đặc biệt là từ năm 2001, ODI chính thức đƣợc Nhà nƣớc Trung Quốc quan tâm và khuyến khích. - Trƣớc năm 1978, các TNCs bị coi là công cụ của chủ nghĩa đế quốc trong việc bóc lột kinh tế và là biểu hiện của chủ nghĩa thực dân mới ở Trung Quốc. Do đó, mãi đến giữa thập niên 80 ngƣời ta vẫn còn hoài nghi về sự phù hợp của các TNCs với học thuyết chủ nghĩa xã hội, của hoạt động quốc tế của các công ty Trung Quốc với chiến lƣợc phát triển cơ bản của quốc gia. Tuy 11
  20. nhiên vai trò to lớn của các TNCs đối với nền kinh tế và chính trị các nƣớc đang phát triển là không thể phủ nhận. - Trƣớc tình hình đó, đến năm 1985, Chính phủ Trung Quốc đã bắt đầu công nhận hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài trong các lĩnh vực phi thƣơng mại để tìm kiếm công nghệ, tài nguyên, thị trƣờng và ngoại tệ. Sang năm 1988, trong chiến lƣợc cải cách kinh tế toàn diện, Trung Quốc tập trung phát triển kinh tế các vùng duyên hải hƣớng ra xuất khẩu và lần đầu tiên các doanh nghiệp quốc doanh lớn của Trung Quốc đƣợc phép đầu tƣ ra nƣớc ngoài nhằm tận dụng mối quan hệ quốc tế để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế ở các vùng này. Tháng 9 năm 1992, sau Đại hội Đảng lần thứ 14, Trung Quốc chính thức khuyến khích các hoạt động xuyên quốc gia nói chung cũng nhƣ hoạt động đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài nói riêng của các doanh nghiệp trong nƣớc. Trong khoảng thời gian 1991-1997, nhà nƣớc Trung Quốc đã thành lập một “đội quân quốc gia” (national team) gồm 120 doanh nghiệp có khả năng quốc tế hóa các doanh nghiệp Trung Quốc trong các ngành then chốt thuộc sở hữu Nhà nƣớc nhƣ: sản xuất điện, khai mỏ, ôtô, điện tử, sắt thép, máy móc, hóa chất, xây dựng, giao thông, không gian vũ trụ, dƣợc... (Friedrich Wu, 2005). Các doanh nghiệp này đƣợc Chính phủ bảo vệ và nhận đƣợc hỗ trợ lớn về mặt tài chính cũng nhƣ có quyền tự quyết về đầu tƣ, lợi nhuận giữ lại... để tiến hành đầu tƣ ra nƣớc ngoài. Đại hội Đảng Cộng Sản Trung Quốc lần thứ 15 năm 1998 đã nêu rõ phƣơng hƣớng “tận dụng hai nguồn nguyên liệu, hai loại thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế”, đánh dấu bƣớc chuyển hƣớng tích cực cho chiến lƣợc đầu tƣ ra nƣớc ngoài của các doanh nghiệp Trung Quốc. - Sang năm 2001, việc Trung Quốc gia nhập WTO cùng các nhu cầu cấp thiết trong nƣớc đã thúc đẩy chính phủ Trung Quốc tạo dựng một hệ thống hỗ trợ đầu tƣ ra nƣớc ngoài. Chiến lƣợc “hƣớng ra quốc tế” (going global) đƣợc chính thức tuyên bố trong “cƣơng lĩnh phát triển 5 năm lần thứ 10” (2001- 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2