intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp - ERP và thực trạng triển khai tại một số doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: Dfg Dfg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

482
lượt xem
88
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổng quan về hệ thống hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp-ERP. Tìm hiểu thực trạng quy trình triển khai ERP tại một số doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc triển khai ERP tạ các doanh nghiệp Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp - ERP và thực trạng triển khai tại một số doanh nghiệp Việt Nam

  1. T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN N G À N H KINH DOANH QUỐC TÊ K H Ó A LUÂN TỐT NGHIÊP Đề tài: HOACH ĐINH NGUỒN LÚC DOANH NGHIÊP - ERP VÀ THÚC TRANG TRIEN KHAI TAI MÓT SO DOANH NGHIEP VIET NAM Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Phương Tuyền - J DA' "ÓCị . Lớp : Anh 5 ; Cíị " í Khóa • 45 Giáo viên hướng dẫn ỊuLMau ị : ThS. Bùi Liên Hà ỡt010 Hà Nội, tháng 5 năm 2010
  2. MỤC LỤC DANH M Ụ C H Ì N H VẼ LỜI M Ở Đ Ầ U Ì C H Ư Ơ N G 1. T Ố N G Q U A N V È H Ệ T H Ô N G H O Ạ C H ĐỊNH N G U Ồ N Lực D O A N H NGHIỆP - ERP 4 LI. Khái niệm 4 1 2 Các giai đoạn phát triên của ERP .. 6 1.3. Các phân hệ nghiệp vụ trong ERP 9 1 4 Tác dụng của việc triển khai ERP tói hoạt động của doanh nghiệp . 15 1.4.1 Tầm quan trọng của việc triển khai ERP trong doanh nghiệp 15 'ĩ 1.4.2 Những lợi ích có được nhờ triền khai ERP 17 1 5 Quy trình triển khai ERP .. 19 1.5.1. Các chiên lược triên khai ERP trong doanh nghiệp 19 1.5.2. Quy trình triển khai ERP 24 1.6. Một sô yêu câu đôi vói doanh nghiệp khi Ộng dụng E R P 29 C H Ư Ơ N G 2. T H Ự C T R Ạ N G QUY T R Ì N H T R I Ể N K H A I ERP T Ạ I M Ộ T S Ò D O A N H NGHIỆP V I Ệ T N A M 36 2 1 Khái quát chung vê tình hình triên khai ERP tại Việt Nam . 36 2.LI Tinh hình ứng dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp Việt Nam 36 2.1.2 Thị trường sản xuất và cung cấp giải pháp ERP tại Việt Nam 41 2.2 Thực trạng quy trình triên khai ERP tại các doanh nghiệp Việt Nam. 45 2.2.1 Giai đoạn 1: Lựa chọn sơ bộ (Pre-select on screening) 45 2.2.2 Giai đoạn 2: Đánh giá các giải pháp (Package eva uation) 47 2.2.3 Giai đoạn 3: Lập kê hoạch dự án (Proịecíp anning) 50 2.2A Giai đoạn 4 53 r 2.2.5 Giai đoạn 5: Đưa hệ thông vào hoạt động (Going live) 63 •7 2.2.6 Giai đoạn 6: Hậu triền khai ịPost-imp imentữtion) 63
  3. C H Ư Ơ N G 3. GIẢI P H Á P N H Ầ M Đ Ẩ Y M Ạ N H VIỆC TRIỂN KHAI ERP TẠI • • • C Á C DOANH NGHIỆP VIỆT N A M 66 > t r 3 1 Đánh giá chung vê việc triền khai ERP tại một sô doanh nghiệp Việt . Nam 66 3.1.1 Thành công 66 3.1.2 Hạn chế & Nguyên nhân 67 3 2 Một sô giải pháp . 72 3.2.1 Nhóm giải pháp vĩ mô. 72 3.2.2 Nhóm giải pháp dành cho doanh nghiệp 75 K É T LUẬN 81 TÀI LIỆU T H A M K H Ả O 82
  4. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1: H ệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP 4 f Hình 2: Các giai đoạn phát triên của ERP 6 Hình 3: Mô hình chiến lược Big bang 20 Hình 4 : Mô hình chiến lược Parallel 22 r Hình 5: M ô hình chiên lược Process Line 23 *> r ^ ^ Hỉnh 6 : Quy trình triên khai hệ thông ERP 24 r r r r Hình 7: Tỉ lệ doanh nghiệp két nôi Internet theo từng loại hình két nôi 39 Hình 8: Mục đích sử dụng Internet của doanh nghiệp 39 Hình 9: Tỉ lệ doanh nghiệp ứng dụng phần mềm phục vụ quản lý điều hành (trung bình trên cả nước) 40 Hình 10: Tỉ lệ trung bình doanh nghiệp đã sử dụng phần mềm phục vụ công tác quản lý, điêu hành 40 r Hình li: Sô lượng d ự án được ký trong năm 2009 42 Hình 12: Giá trị dự án ký trong năm 2009 42 Hình 13: Mô hình E-company 80
  5. Nguyễn Thị Phương Tuyền Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp - ERP và thực trạng triển khai tại một A n h 5 - Q T K D - K45 số doanh nghiệp Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU Lý do lựa chọn đề tài Trong những n ă m gần đây, nền k i n h tế V i ệ t N a m đã có được những bước phát then vượt bậc. Tóc độ tăng trưởng kinh tê luôn ở mức cao, ngay cả k h i toàn thê giới lâm vào tình trạng khủng hoảng tài chính tiền tệ như n ă m 2009. Đ ặ c biệt là sau k h i trở thành thành viên của T ô chức Thương mại thê giới WTO, vị thê cũng như vai trò của V i ệ t N a m trong khu vực và cả thế g i ớ i đã thay đừi nhanh chóng. C ơ h ộ i cũng như thách thức m ở ra trước mắt các doanh nghiệp V i ệ t N a m lúc này là không hê nhỏ. Sức ép cạnh tranh đen t ừ các doanh nghiệp nước ngoài quá lớn, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ thua ngay trên sân nhà nêu không t ự thay đôi đê thích nghi v ớ i bôi cảnh mới. r Việc ứng dụng công nghệ thông t i n vào các hoạt động sản xuât k i n h doanh r t r r r thực tê đã chăng còn xa lạ v ớ i các doanh nghiệp, nó đã trở thành một x u thê tát yêu trên toàn thê giới chứ không riêng gì V i ệ t Nam. Các doanh nghiệp m u ô n tôn tại và t r r t w -\ -\ phát triền chác chăn không thê đứng ngoài x u thê này, h ọ cân phải ý thức được tâm quan trọng và khả năng ứng dụng của công nghệ thông t i n để r ồ i biến nó thành l ợ i thê của mình. Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp - Enterprise Resource Planning (ERP) từ lâu đã được thê giới biêt đèn, nhưng vân còn lạ lâm v ớ i rát nhiêu các doanh nghiệp Việt Nam. H ệ thông ERP mang t ớ i một phong cách quản lý hoàn toàn m ớ i cho các doanh nghiệp k h i kết họp công nghệ thông t i n v ớ i các nghiệp v ụ quản lý và điêu hành hoạt động một cách hiệu quả. Hiện nay, một sô doanh nghiệp V i ệ t Nam cũng đã triển khai và đưa vào hoạt động các hệ thống ERP của mình. Xuất phát t ừ mong m u ô n góp phân giúp các doanh nghiệp tìm hiêu rõ hơn về ERP cũng như những vấn đề có thể gặp phải k h i triển khai, tôi đã chọn đề tài "Hoạch định nguồn l ự c doanh nghiệp - E R P và t h ự c t r ạ n g triên k h a i t ạ i m ộ t số d o a n h nghiệp V i ệ t N a m " cho khoa luận tót nghiệp của mình. Những vấn đề liên quan tới hoạch định nguồn lực doanh nghiệp đã xuất hiện ở Việt Nam t ừ giữa những năm 90, nhưng cho đến nay vẫn có rất í những tài liệu t Ì
  6. Nguyễn Thị Phương Tuyền Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp - ERP và thực trạng triển khai tại một A n h 5 - Q T K D - K45 số doanh nghiệp Việt Nam nghiên cứu vê nó, nguôn tài liệu chủ yêu vân là dịch t ừ tiêng nước ngoài hay các nghiên cứu t ừ các tô chức, doanh nghiệp cung cáp dịch vụ thiêt kê và bán các phân m è m giải pháp ERP trong và ngoài nước. Khóa luận đườc thực hiện trên cơ sở tham khảo các tài liệu có liên quan đã có trước đây nhưng v ớ i những x u thê, bước phát ì •> triên m ớ i của ERP hiện nay t ừ đó đánh giá thực trạng triên khai tại các doanh nghiệp V i ệ t Nam, đê ra một sô giải pháp phù hờp v ớ i hiện tại và tương lai. r Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu Đôi tường nghiên cứu của khóa luận là hệ thông hoạch định nguôn lực doanh nghiệp ERP tại một số doanh nghiệp Việt Nam trong khoảng thời gian t ừ n ă m 2006 trở lại đây. Mục đích nghiên cứu Tìm hiêu vê hệ thông hoạch định nguôn lực doanh nghiệp ERP, và đánh giá thực trạng triên khai tại V i ệ t Nam, t ừ đó đê ra một sô giải pháp nhăm triên khai có hiệu quả hệ thông ERP tại các doanh nghiệp Việt Nam trong bôi cảnh h ộ i nhập k i n h tê thê giới hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Đ ê đạt đườc mục đích nghiên cứu ở trên, khoa luận tập trung nghiên cứu những vân đê sau: - Nghiên cứu các vân đê lý luận và thực tiên liên quan t ớ i Hoạch định nguôn lực doanh nghiệp - ERP. - Đánh giá thực trạng triên khai hệ thông Hoạch định nguôn lực doanh nghiệp - ERP tại một sô doanh nghiệp V i ệ t Nam hiện nay t ừ đó rút ra một sô bài học cho các doanh nghiệp V i ệ t Nam. > -) /• ^ - Khái quát vê tình hình triên khai hệ thông Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp - ERP tại Việt Nam, t ừ đó kiên nghị các giải pháp đê phát triên và tôi đa hóa hiệu quả triên khai tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng một sô phương pháp nghiên cứu như thông kê, phân tích, T r i r SO sánh x ử lý, tông hờp thông tin, sô liệu đê khái quát, hệ thông hóa và làm sáng tỏ vân đê nghiên cứu. 2
  7. Nguyễn Thị Phương Tuyền Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp - ERP và thực trạng triển khai tại một A n h 5 - Q T K D - K45 số doanh nghiệp Việt Nam BÔ cục của khóa luận Ngoài phần m ở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được trình bày theo ba chương như sau: Chương 1: Tổng quan về hoạch định nguồn lực doanh nghiệp - ERP Chương 2: Thực trạng quy trình triển khai ERP tại một số doanh nghiệp Việt Nam Chương 3: Giải pháp nhờm đẩy mạnh việc triển khai ERP t ạ i các doanh nghiệp Việt Nam Tôi x i n được g ử i l ờ i cảm ơn chân thành nhất t ớ i Thạc sĩ Bùi Liên Hà, khoa Quản trị kinh doanh, trường Đ H Ngoại Thương H à N ộ i vì sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của cô trong suốt thời gian viết và hoàn thành khoa luận này. Do Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp - ERP là một n ộ i dung rộng, cũng như những giới hạn vê thời gian, điêu kiện nghiên cứu của người viêt, khóa luận này m ớ i chỉ tiếp cận được một số vấn đề chính về ERP và tình hình triển khai hệ thông ERP tại một vài doanh nghiệp ở V i ệ t N a m chính vì vậy tôi rát mong nhận được đóng góp đê có thê tiêp tục nghiên cứu hoàn thiện hơn. Xỉn chân thành cảm ơn! 3
  8. Nguyễn Thị Phương Tuyền Ị Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp - ERP và thực trạng triển khai tại một A n h 5 - Q T K D - K45 ị số doanh nghiệp Việt N a m CHƯƠNG 1. TỎNG QUAN VẺ HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN Lực DOANH NGHIỆP - ERP • • • 1.1. Khái niệm Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp - ERP là phần mềm trên máy tính tự động hoa các tác nghiệp của đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp nhăm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả quản lý toàn diện của doanh nghiệp. Nói cách khác, ERP là phần mềm phục vụ tin học hóa tổng thể doanh nghiệp. Đây là mót cách nhìn "dễ hiểu" về khái niêm ERP. • • Hình 1: Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP Khái niệm ERP theo chuẩn quốc tế giợi hạn trong phạm v i hoạch định nguồn lực bao gồm nhân lực (con người), vật lực (tài sản, thiết bị...) và tài lực ( à ti chính). Khối lượng công việc trong hoạch định và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp chiếm phần lợn trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nên ERP là hệ 4
  9. Nguyễn Thị Phương Tuyền Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp - ERP và thực trạng triển khai tại một Anh 5 - QTKD - K45 số doanh nghiệp Việt Nam thống phần mềm rất lớn. Rất nhiề giải pháp ERP chỉ thực hiện các chức năng theo u đúng phạm v i này. Tuy vậy, khái niệm ERP đã đưặc m ở rộng rát nhiêu trong nhiêu giải pháp ERP hiện nay. Ví dụ module C R M (quản lý môi quan hệ khách hàng) cũng đưặc tích hặp trong rất nhiều giải pháp ERP mặc dù C R M là khái niệm khác so v ớ i ERP. Trong quy trình hoạt động của doanh nghiệp thì C R M quản lý khâu đâu tiên trong quy trình hoạt động sản xuât k i n h doanh chính của doanh nghiệp: xây dựng hệ thông khách hàng đê tạo ra két quả - các hặp đông bán hàng và là diêm xuât phát của tát cả các hoạt động tiêp theo của doanh nghiệp (mua hàng, sản xuât...) nên nêu module này đưặc tích hặp trong phạm v i hệ thông ERP thì cũng là điêu dê hiêu. Thực tê thì nhu câu quản lý của các doanh nghiệp vô cùng phong phủ và không chỉ giới hạn trong phạm v i hoạch định nguôn lực. T ó m lại, cách đơn giản nhát ERP là phân m è m quản lý tông thê doanh nghiệp, trong đó phân hoạch định nguồn lực là phân cơ bản. ERP quản lý những hoạt động quan trọng nhát của doanh nghiệp, và v ớ i môi ngành nghê kinh doanh, môi doanh nghiệp thì kiên trúc module hay chức năng của hệ thông ERP có thê rát khác nhau. Hệ thông ERP có những đặc diêm sau: r r - ERP là một hệ thông tích hặp quản trị sản xuât kinh doanh (Intergrated business operating system). Tích hặp có nghĩa là m ọ i công đoạn, m ọ i người, m ọ i phòng ban chức năng đều đưặc liên kết, cộng tác v ớ i nhau trong một quá trình hoạt r r r động sản xuât kinh doanh thông nhát. - ERP là một hệ thống do con người làm chủ v ớ i sự hồ trặ của máy tính (People system supported by the computer). Những cán bộ chức năng, nghiệp vụ mới là chính, còn phần mềm và máy tính chỉ là hỗ trặ. N g ư ờ i sử dụng phải đưặc đào tạo cân thận. tính tích cực của từng nhân viên là các yêu tô quyêt định. r r - ERP là một hệ thông hoạt động theo quy tác (Formal system), có nghĩa là phải hệ thông hoạt động theo các quy tác và các kê hoạch rõ ràng. K ê hoạch sản xuât kinh doanh phải đưặc lập ra theo năm, tháng, tuân; hệ thông sẽ không hoạt động k h i không có kê hoạch; các quy tác, quy trình x ử lý phải đưặc quy định trước. 5
  10. Nguyễn Thị Phương Tuyền Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp - ERP và thực trạng triển khai tại một Anh 5 - QTKD - K45 số doanh nghiệp Việt Nam - ERP là hệ thống v ớ i các trách nhiệm được xác định rõ ràng (Deíĩned responsibilities). A i làm việc gì, trách nhiệm ra sao phải được xác định rõ trước. - ERP là hệ thông liên két giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty (Communication among departments). Các phòng ban làm việc, trao đôi, cộng tác với nhau và sẽ không có chuyện ai chỉ biết nhiệm vụ, công việc cấa người đó. 1.2. Các giai đoạn phát triển cấa ERP Hình 2: Các giai đoạn phát triển của ERP 1 200 ERP mở rộng (Extended ERP) 199 Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) Hoạch định nguồn lực sản xuất (MRP l i ) Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP) Quản lý hàng tồn kho (IC) Vào giữa những năm 70 cấa thê kỷ 20, MRP (Materials Requirement Planniĩig) Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu xuất hiện lần đầu tiên, đánh dấu một bước phát triển mới cấa quản trị tác nghiệp khi lân đâu tiên máy tính điện tử được sử dụng rộng rãi Ương ' f ì các đơn vị sản xuât kinh doanh. M ô hình MRP đã rát thành công với các dây chuyên sản xuât lớn, chính vì vậy nó nhanh chóng phát triên thành MRP l i (Manufacturing Requirements Planning) - Hoạch định không chỉ nguồn nguyên vật liệu m à toàn bộ nguồn lực liên quan đế quá trình sản xuất. M ô hình MRP l i kết hợp chặt chẽ các chức năng tài n chính kếtoán, quản trị nguồn nhân lực, quản trị kênh phân phối, và ữở nên bao quát toàn bộ hoạt động sản xuât kinh doanh roi thực sự chuyên thành ERP - Hoạch định nguôn lực doanh nghiệp. Có thể chia quá trình phát triển cấa ERP thành các giai đoạn sau: 1960s: Quản lý hàng tôn kho - Inventory control packages (IC) Nguồn: Fiona Fui-Hoon Nah (2002), Enterprise Resource Planning Solutions & Management, IRM Press, tr. 38. 6
  11. Nguyễn Thị Phương Tuyền Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp - ERP và thực trạng triển khai tại một A n h 5 - Q T K D - K45 số doanh nghiệp Việt Nam Phân m è m quản lý hàng tôn kho ra đời t ừ những n ă m 60 của thê kỷ hai mươi được thiêt kê nhăm mọc đích duy t ì mức hàng tôn kho và chi phí ở mức h ọ p r lý. T u y nhiên phân m è m này cũng định ra những mức hàng tôn kho được đặt hàng và k h i nào thì tiên hành đặt hàng. Ngoài ra, phân m è m này còn có các quy trình giám sát mức hàng hoa tôn kho nhăm phọ v ọ cho các quyêt định vê tài chính và quản lý. I C là những bước đầu tiên và đặt nền m ó n g cho quá trì cải tiến hệ thống nh ERP ngày nay. 1970s: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP) MRP thực chất là bước phát triển của công thức sản xuất - B O M (Bin o f material). M R P là m ô hình do Joshep Orlicky của I B M và các chuyên gia của Hiệp hội Quản lý d ự trữ sản xuất Hoa Kỳ (American Production & Inventory Control Society) khởi xướng. Tại thời diêm đó, các nhà sản xuât và lập kê hoạch sản xuât r tị đang tìm kiêm những phương pháp tính toán hiệu quả hơn đê thực hiện đặt hàng nguyên vật liệu và họ nhận ra ràng M R P chính là câu trả l ờ i hoàn hảo cho mình. MRP đặt ra các câu hỏi: - Chúng ta sẽ sản xuât sản phàm gì? - Cân những nguyên vật liệu gì đê tạo ra các sản phàm đó? - Những nguyên vật liệu nào hiện đang có sẵn trong kho? - Những nguyên vật liệu nào cân phải mua? MRP sử dọng một K ê hoạch sản xuât tông thê - Master Production Schedule (MPS) để tìm câu trả l ờ i cho câu hỏi t h ứ nhất. Sau đó, tì k i ế m một danh sách chi m tiết các nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm t ừ BOM; tìm k i ế m những nguyên vật liệu còn trong kho thông qua các báo cáo hàng tồn kho và cuối cùng tình toán số lượng nguyên vật liệu cần phải mua để có thể tiến hành sản xuất. H ệ thống M R P đã phát triển một cách nhanh chóng k h i người ta nhận thấy những ích l ợ i to lớn của nó. V ớ i MRP người ta có thể biết chính xác lượng hàng cần *> r \ t đặt, kiêm soát chặt chẽ sô lượng hàng hoa tôn kho cũng như sản xuât... Các chuyên gia vê MRP nhận thây tiêm năng lớn hơn của nó. M R P được tích hợp thêm khả năng lên kế hoạch bán hàng, sản xuất, phát triển lịch trình sản xuất, d ự báo, đặt 7
  12. Nguyễn Thị Phương Tuyền Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp - ERP và thực trạng triển khai tại một A n h 5 - Q T K D - K45 số doanh nghiệp Việt Nam ĩ hàng... M ộ t hệ thông M R P được hình thành, tạo ra một chu trình M R P hoàn thiện, tạo ra một chuôi các chức năng cho quá trình sản xuât tự động. 1980s: Hoạch định nguồn lực sản xuất (MRPII) Giai đoạn tiêp theo được gọi là MRP li. Khái niệm MRP li được đưa ra đâu tiên bởi Wight (năm 1984) và là hệ quả tát yêu của sự phát triên của các phân mèm quản lý trước đó. Có thể hình dung MRP li chính là một chu trình MRP hoàn chỉnh cộng thêm khả năng lập kê hoạch tô chức bán hàng, phân bô tài chính và các khả năng mô phờng hoạt động giúp nhà quản trị trong các quyêt định của mình. MRP li vì thê được coi là phương pháp hiệu quả đê hoạch định tát cả các nguồn lực trong một đơn vị sản xuât MRP li có khả năng thực hiện được rát nhiêu > ĩ r r nhiệm vụ, đông thời liên quan đen nhau: lập kê hoạch kinh doanh, kê hoạch sản xuât, quản lý nhu câu, hoạch định nhu câu nguyên vật liệu... ^ 1990s: Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) t r ERP là sự phát triên hoàn thiện hơn của hệ thông M R P l i v ớ i các chức năng ưu việt hơn. Thuật ngữ ERP được đưa ra đâu tiên bởi Gartner Group trong những > r r năm đâu thập kỷ 90 của thê kỷ hai mươi. Trong giới báo chí, thuật n g ừ này xuât hiện đâu tiên vào năm 1992 trên tờ Ricciuti, còn đôi với giới công nghệ thông tin thì khái niệm vê ERP được đưa ra đâu tiên năm 1996 bởi Davenport. Có rát nhiêu thuật ngữ khác cũng nhác tới ERP như: Hệ thông doanh nghiệp - Enterprise systems; Công nghệ thông tin doanh nghiệp - Enterprise iníòrmation technologies - EIT; Hệ thông hoạt định nguồn lực và phát triên doanh nghiệp - Enterprise management and resource planning systems - EAS; v.v... Tuy nhiên, thuật ngữ ERP được sử dụng rộng rãi nhát và ngày nay vân còn được sử dụng. về cơ bản ERP cũng giống như MRP li, tuy nhiên tầm bao quát rộng hơn, có r \ r r r khả năng két họp nhiêu hoạt động sản xuât kinh doanh và gân két chặt chẽ hơn v ớ i các chức năng kê toán tài chính. Hệ thông ERP cũng có khả năng két hợp với các công cụ khác như quản trị môi quan hệ với khách hàng, quản trị chuôi cung ứng... qua đó hô trợ đác lực cho doanh nghiệp trong toàn bộ hoạt động của mình. ERP dự đoán và điều chỉnh phù hợp giữa cầu và cung. Mục tiêu của ERP là r r gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng, nâng cao năng suât, cát giảm chi phí và 8
  13. Nguyễn Thị Phương Tuyền Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp - ERP và thực trạng triển khai tại một A n h 5 - Q T K D - K45 số doanh nghiệp Việt Nam ọ -\ > IV Sự luân chuyên hàng tôn kho, đông thời tạo cơ sở cho quản trị chuôi cung ứng hiệu quả và thương mại điện tử. N ó lên kê hoạch đê sử dụng nguôn nhân lực, nguyên vật ì liệu và m á y móc, tài chính một cách chính xác, phù hớp, đúng lúc. ERP là sản phàm kê thừa và phát triên của M R P cũng như M R P li. ERP giúp cho hoạt động của doanh nghiệp hiệu quả hơn trong môi trường cạnh tranh khóc liệt và thay đôi không ngừng như hiện nay. 2000s: ERP mở rộng - Extended ERP H ệ thông ERP mở rộng là một bước phát triên lớn của ERP, nó là sự két họp hoàn chỉnh giữa ERP thông thường v ớ i C R M (Customer relation management - Quản lý quan hệ khách hàng) và S C M (Supply chain management - Quản lý chuỗi cung ứng) tạo nên một hệ thông liên két chặt chẽ, giúp cho doanh nghiệp có thê tiêp cận thông t i n đây đủ t ừ phía khách hàng cũng như các nhà cung cáp theo một cách mới. H ệ thông ERP m ở rộng cho phép doanh nghiệp có thê m ở rộng hệ thông thông t i n của mình ra bên ngoài, t ừ đó doanh nghiệp có thể nắm bắt đước thông t i n ' r t từ phía khách khàng, đôi tác và các nhà cung cáp thông qua các công cụ bô sung cho sự thành công của m ô hình "business to business" như mạng thông t i n n ộ i bộ L A N và Internet. Hiện nay, các nhà quản trị còn quan tâm tới ERM, tên viết tắt của Enterprise Resource Management - Quản trị nguồn lực doanh nghiệp. E R M tuy gần v ớ i ERP > r \ , vê cách viêt nhưng là khái niệm rộng hơn nhiêu, nó không phải là một bước tiên hoa về chức năng hoặc kỹ thuật như MRP tiến hóa lên ERP. E R M thực chất là một bộ công cụ quản lý doanh nghiệp, m à phân m è m chỉ là một bộ phận, các công cụ khác có thê hoàn toàn mang tính quản lý như huân luyện, lập câm nang quy trình, ĩ r ì r t hay kỹ thuật quản trị d ự án. Các yêu tô phi máy tính của E R M là diêm tiên hoa rát quan trọng. Nhiều d ự án ERP không thành công là do thiếu các yếu tố này. 1.3. Các phân hệ nghiệp vụ trong ERP Đặc điểm nổi bật của hệ thống ERP là có cấu trúc phân hệ (module). Phần mềm có cấu trúc phân hệ là một tập hớp các phần mềm đơn lẻ, m ỗ i phân hệ có một chức năng riêng biệt, chúng hoạt động độc lập v ớ i nhau nhưng lại cùng nhau chia sẻ 9
  14. Nguyễn Thị Phương Tuyền Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp - ERP và thực trạng triển khai tại một A n h 5 - Q T K D - K45 số doanh nghiệp Việt Nam thông t i n nhằm tạo ra một hệ thống ERP mạnh. Trên thị trường hiện nay, m ỗ i giải pháp ERP lại được phân chia thành nhiều phân hệ với tên gọi khác nhau, nhưng một ERP tiêu chuân sẽ phải bao gôm các phân hành sau đây: Kế toán tài chính r r n o Đ ư ợ c thiêt kê cho việc t ự động hoa quản lý và báo cáo bên ngoài cụa sô tông hợp, sổ phải thu, sổ phải trả, và những sổ phụ khác với cùng một hệ thống tài khoản được định nghĩa bởi người sử dụng. Những bút toán được thao tác trên các phân hệ liên quan tới sản xuất bán hàng, hay nhật kí thanh toán sẽ được ghi lại một cách tự động, đó cũng chính là hình thức sô sách đê phản ánh tình trạng thực. r \ r Phân hệ kê toán tài chính được coi là nên tảng cụa một hệ thông ERP, phân hệ này có khả năng đáp ứng tát cả các nhu câu vê kê toán cũng như tài chính cụa một doanh nghiệp. Với phân hệ kế toán tài chính, các nhà quản trị ở tất cả các ^ ì r phòng ban đêu có thê tiêp cận v ớ i tình hình tài chính cụa doanh nghiệp t ừ đó so r -\ r sánh v ớ i tài sản thực tê, điêu này thông thường phải chờ đợi cung cáp t ừ các báo r r cáo tài chính. Trong hệ thông ERP, phân hệ kê toán tài chính được t ự động hoa một cách tôi đa. Phân hệ này cũng có thê chia thành nhiêu phân hệ nhỏ nữa như sô cái, công nợ phải thu, công nợ phải trả, tài sản cô định, quản lý tiên mặt, danh mục vật tư, v.v... Hệ thông ERP phải hô trợ một hệ thông tài khoản chi tiêt cho tát cả các tài sản CÓ, tài sản nợ, nguôn von chụ sở hữu, thu nhập và chi phí. Các tài khoản được theo dõi r r i thường xuyên và chi tiêt, các thông tin được tập hơp két chuyên tới các phân hệ khác. Phân mèm này phải cho phép phát triên các mâu báo cáo tài chính thông qua việc tập hợp thành nhóm các số dư tài khoản và xác định các nội dung tài khoản theo mục hàng. Phân mèm cũng cân cho phép các nhân viên được nhập trực tiêp vào nhật ký vào sô cái. Hệ thông cân phải linh hoạt trong các trợ giúp kê toán, tài chính cũng như đáp ứng được các yêu câu, tiêu chuân kê toán cụa Việt Nam và quôc tê. Hậu căn (Logìsíics) Phân hệ này là nên tảng cụa chuôi cung ứng, hô trợ những chức năng thu * > > nhận và kiêm kê xảy ra hàng ngày như quản lý kho và tôn kho, quản lý giao nhận, quản lý nhà cung cáp.. .Các nhiệm vụ mà phân hệ hậu cân thực hiện liên quan tới: 10
  15. Nguyễn Thị Phương Tuyền Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp - ERP và thực trạng triển khai tại một Anh 5 - QTKD - K45 số doanh nghiệp Việt Nam - Các đơn mua hàng - Đ ơ n đặt hàng - Biên nhận hàng hoa - N ợ phải trả - Quản lý hàng tôn kho - Hoa đơn nguyên vật liệu - Quản lý nguyên liệu thô, hàng hoa hoàn chỉnh... Phân hệ hậu cần trong ERP là một trong những phân hệ xương sống, cốt lõi cấa hệ thống ERP. Các doanh nghiệp triển khai ERP thường mong muốn phân hệ này giúp họ quản lý chặt chẽ hơn giá trị nguyên vật liệu, hàng tôn kho cũng như > ì r tăng vòng quay hàng tôn kho đê tăng vòng quay vòn. M ộ t vấn đề quan trọng trong việc triển khai ERP nói chung và phân hệ hậu cân nói riêng là phân đôi chiêu sô liệu. Cân đặc biệt chú ý đôi chiêu v ớ i hai sô liệu kê toán và kho. Vân đê cơ bản nhát trong quản lý nguyên vật liệu, hàng hoa tôn kho là cách đặt bộ m ã k h i m u ô n đưa hàng hoa, vật tư vào quản lý. Thông t i n trên bộ m ã như thê nào là vừa đấ, không thiêu so v ớ i yêu câu quản lý hay không quá nhiêu làm cho bộ r ^ m ã phức tạp, gây khó khăn k h i x ử lý d ữ liệu. Vân đê này tường gây tranh cãi b ở i môi phòng ban có nhu câu quản lý khác nhau vê một mặt hàng trong k h i không thê đưa tát cả các nhu câu lên bộ mã. Bên cạnh đó, k h i bộ m ã đã được xây dựng vân xảy ra tình trạng không thông nhát ở các nơi hoặc cùng một mặt hàng nhưng khai báo nhiêu m ã trong hệ thông. K h ó khăn tiêp theo là doanh nghiệp chưa thê năm bát thông t i n tôn kho vê r r lượng và giá trị một cách chính xác chấ yêu là do việc ghi nhận hàng nhập, xuất kho không tức thời. Thông thường, để kiểm soát hàng nhập kho, doanh nghiệp phải c h ờ r r r CÓ đấ hoa đơn chứng từ m ớ i tiên hành lập phiêu nhập, trong k h i thực tê thì hàng đã nhập kho hoặc đưa vào sản xuât. Việc không năm bát sô liệu tôn kho chính xác ảnh hưởng nhiêu đen công tác khác như tính nhu câu nguyên vật liệu, sản xuât, bán hàng, điêu động hàng hoa, thiêu/thừa vật tư, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. li
  16. Nguyễn Thị Phương Tuyền Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp - ERP và thực trạng triển khai tại một A n h 5 - Q T K D - K45 số doanh nghiệp Việt Nam Sản xuất r t r Được sử dụng cho việc lập kê hoạch và kiêm soát những hoạt động sản xuât của một công ty. Phân hệ này bao gôm: - Lập kế hoạch sản xuỗt (MPS - Master Production Schedule) - Lập kê hoạch nhu câu nguyên vật liệu (MRP - Material Requirements Planning) - Lập kê hoạch phân phôi (DRP - Distribution Requirements Planning) - Lập kê hoạch điêu phôi năng lực (CRP - Capability Requirements Planning) - Công thức sản phàm (BOM - B i n of Material) - Quản l luông sản xuât (Product Routings) ý - Quản lý m ã vạch (Bar Coding) - Quản lý lệnh sản xuỗt (Work Order) Trong quá trình triển khai ERP, phân hệ sản xuỗt được xem là phân hệ khó, phức tạp và tốn nhiều thời gian nhỗt khi đưa vào áp dụng. M ỗ i đơn vị sản xuỗt đều có một quy trình riêng biệt. Chính vì vậy, các chương trình quản lý chuyên biệt về r > r sản xuât cũng được chia thành nhiêu nhóm khác nhau như sản xuât liên tục, sản xuât rời rạc, sản xuât theo dự án... Doanh nghiệp khi triên khai ERP luôn kỳ vọng sẽ được trợ giúp lập kế hoạch sản xuỗt tối ưu, đáp ứng được tỗt cả các nhu cầu. Sau khi có kế hoạch thì hệ thống lại cân xác định được nhu câu nguyên vật liệu đê đáp ứng kê hoạch sản xuỗt đó. Muôn vậy thì hệ thông phải có khả năng tích họp được thông tin từ nhiêu nguồn khác nhau đê giải được bài toán sô lượng vật tư cân cung cáp. Két quả xác định sẽ được chuyển sang bộ phân cung ứng vật tư qua các phiếu yêu cầu. Quản lý dự án Phân hệ quản lý dự án được thiết kế để hỗ trợ lập kế hoạch, kiểm soát và quản l những dự án dài hạn, giúp cải tiến công tác quản l dự án, cung cỗp thông ý í tin phù họp cho những người liên quan, từ đó doanh nghiệp có thể điều phối dự án nhịp nhàng, tối un hóa việc sử dụng nguồn lực, ra quyết định kịp thời. Phân hệ này CÓ thê thực h i ệ n các công v i ệ c như: 12
  17. Nguyễn Thị Phương Tuyền Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp - ERP và thực trạng triển khai tại một A n h 5 - Q T K D - K45 số doanh nghiệp Việt Nam - D ự toán chi phí d ự án (Project Costing) - Quản lý các nguôn lực của d ự án (Prọịect Resource Management) - Hợp đông d ự án (Project Contracts)... Đích vu Phân hệ dịch vụ giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả các dịch vụ sau bán hàng của mình, nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng đối v ớ i sản phỗm, thông thường thực hiện việc quản lý dịch vụ khách hàng và quản lý bảo hành, bảo trì sản phàm. Dự đoán và lập kế hoạch Phân hệ d ự đoán và lập kế hoạch hỗ trợ việc lập kế hoạch cung ứng cũng như r r r ọ kê hoạch sản xuât, cung cáp các công cụ hiệu quả đê đưa ra các d ự báo chính xác và họp lý cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công cụ lập báo cảo Phân hệ này sẽ thực hiện các chức năng như khai thác thông tin, chuyển đổi dữ liệu... từ đó thiết lập các báo cáo phân tích phù hợp, chuỗn xác, kịp thời t ớ i các lãnh đạo, các cấp quản lý và tác nghiệp trong doanh nghiệp. Trên thực tế, ngoài các phân hệ cơ bản kể trên, các nhà sản xuất phần mềm hệ thống ERP còn phát triển thêm một số phân hệ khác như: Kê toán quản trị Phân hệ kế toán quản trị phản ánh luồng chi phí và doanh thu của công ty. N ó là công cụ quản lý cho những hoạch định mang tầm tổ chức. N ó cũng được cập nhật tự động những sự kiện xảy ra hàng ngày. Bao gồm các hoạt động như: 9 ì - Các nhân tô phí tôn - Trung tâm phí tổn - Trung tâm l ợ i nhuận - Đ ơ n hàng nội bộ - Hoạt động dựa trên chi phí - Chi phí sản xuất 13
  18. Nguyễn Thị Phương Tuyền Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp - ERP và thực trạng triển khai tại một A n h 5 - Q T K D - K45 số doanh nghiệp Việt Nam Quản lý tài sản r r ĩ ' } > t Đ ư ợ c thiêt kê đê quản lý và giám sát những phân riêng rẽ của tài sản cô định bao g ô m quản lý mua và bán tài sản, quản lý hao m ò n và đâu tư. Quản ly nhàn sự r Phân hệ quản lý nhân sự là một phân hệ quan trọng trong hệ thông ERP, là một hệ thống tích họp hoàn hảo cho việc hỗ trợ lập kế hoạch và k i ể m soát hoạt động nhân lực. Phân hệ quản lý nhân sự có thể thực hiện một số nhiệm v ử liên quan tới: - Quá trình làm việc - Quỹ lương - Đào tạo - Quản lý thăng tiên - Kế hoạch Quản lý chát lượng Phân hệ này là một hệ thông kiêm soát và cung cáp thông tin vê chát lượng, - w r r ì \ •> r hô trợ việc lập kê hoạch chát lượng, kiêm soát, điêu khiên sản xuât và thu nhận. Quản lý bán hàng Giúp tôi ưu hóa m ọ i mửc tiêu và hoạt động được tiên hành trong phân hệ bán hàng và tạo lập hóa đơn. N h ữ n g yêu tô chủ chót là hô trợ trước bán hàng, x ử lý yêu câu của khách hàng, x ử lý định giá, x ử lý đơn đặt hàng, x ử lý giao hàng, hệ thông tạo hóa đơn và cung cấp thông tin bán hàng. Phân hệ quản lý bán hàng liên quan trực tiêp tới doanh sô, đâu ra của doanh nghiệp. Thông thường, nó được nhìn nhận là phân hệ đơn giản: nhập yêu cầu, i n hoa đơn, xuât hàng và thu tiên. Nêu dừng ở góc độ này thì phân hệ quản lý bán hàng chỉ đơn thuần là công cử ghi nhận, thông kê, trong k h i điêu quan trọng đôi v ớ i doanh nghiệp là ERP nói chung hay phân hệ quản lý bán hàng nói riêng phải là công cử hô trợ cho việc quản lý, bao g ô m đủ các khâu lên kê hoạch, theo dõi, phân tích và ra quyêt định. M ộ t quy trình bán hàng chuân thường bát đâu k h i có đơn hàng > ĩ r -\ hoặc hợp đông mua bán cho đèn quá trình xuât kho, giao hàng, thu tiên của khách hàng. Tuy vậy, bên cạnh những khả năng cơ bản của việc quản lý bán hàng, doanh nghiệp cân chú ý những tính năng sau: 14
  19. Nguyễn Thị Phương Tuyền Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp - ERP và thực trạng triển khai tại m ộ t Anh 5 - Q T K D - K45 số doanh nghiệp Việt N a m r - Quản lý quá trình thương lượng: quản lý quá trình t ừ đ à m phán cho đèn hẹn giao hàng. - Quản lý giá bán - Quản lý chính sách khuyên mại, chiêt khâu - Kiêm tra hạn mức tín dụng - Quản lý thực hiện hợp đồng, đơn hàng - Hình thức bán hàng đa dạng Quản lý bảo dưỡng H Ô trợ doanh nghiệp chủ động trong việc lên kê hoạch và thực hiện duy tu, bảo dưậng thiêt bị, nhà xưởng, m á y móc, xe cộ... Công tác duy tu, bảo dưậng được thực hiện tót hơn sẽ giúp tăng tuồi thọ của tài sản, đảm bảo tính an toàn và độ t i n r cậy của m á y móc, thiêt bị. *> XẢ Tác dụng của việc triên khai ERP tới hoạt động của doanh nghiệp 1.4.1 Tâm quan trọng cửa việc triền khai ERP trong doanh nghiệp Qua những phân trình bày ở trên, chúng ta đã có một cái nhìn tông quan vê ERP. Câu hỏi được đặt ra lúc này là liệu việc triển khai ERP có thật sự cần thiết k h i chi phí triển khai ERP là không nhỏ và không phải doanh nghiệp nào cũng thành công v ớ i ERP? M ộ t hệ thống ERP sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu các sai sót về dữ liệu, tăng tốc độ dòng công việc, tập trung d ữ liệu và dễ dàng k i ể m soát các hoạt r động sản xuât kinh doanh. Giảm thiêu các sai sót vê dữ liệu V ớ i m ô hình hoạt động truyền thống k h i chưa triển khai hệ thống ERP trong doanh nghiệp, k h i có m ộ t khách mua hàng, nhân viên bán hàng sẽ điền vào đơn hàng, chứng t ừ này sẽ được chuyển cho thủ kho, nhân viên kế toán... qua m ỗ i khâu sô liệu lại được nhập m ộ t lân, chỉ cần một sai sót nhỏ về sổ lượng hay m ã hàng cũng có thể kéo theo hàng loạt sai khác. Đ ể hạn chế những sai sót xảy ra trong quá trình nhập sô liệu đó, môi nhân viên ở từng bộ phận thường phải có sổ theo dồi của riêng mình, và thường việc kiểm tra chéo giữa các bộ phận là vô cùng khó khăn và vì các d ữ liệu đó do cá nhân quản lý nên k h i có thay đổi về nhân sự thì các thông t i n 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1