intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Khả năng hội nhập vào hệ thống tài chính, tiền tệ quốc tế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Vdfv Vdfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

68
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày các nội dung như: sự ra đời của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, quá trình phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Những thách thức và hạn chế, tồn tại khi hội nhập với hệ thống tài chính, tiền tệ quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Khả năng hội nhập vào hệ thống tài chính, tiền tệ quốc tế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TE NGOẠI THƯƠNG FOREIGN TIĨADE CINIVERSIIỴ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐỀ tài: KHẢ NĂNG HỘI NHẬP VÀO HỆ THỐNG TÀI CHÍNH, TIÊN TỆ Quốc TẾ CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : BÙI THỊ T H U H Ư Ơ N G Lớp : A N H 7 - K40B - K T N T Giáo viên hướng dẫn : GS. Đ I N H X U Â N T R Ì N H T H ư VIÊN Ị H À N Ộ I - 2005
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU DANH MỤC C Á C T Ừ VIẾT TẤT DANH MỤC C Á C BẢNG BIỂU CHƯONG ì: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ NHỮNG V Â N Đ Ể C ơ BẢN VẾ KHẢ N Ă N G HỘI NHẬP V À O HỆ THỐNG TÀI CHÍNH, TIẾN TỆ QUỐC TẾ CỦA HỆ THỐNG N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI MỘT QUỐC GIA Ì L I , H ệ thống Ngán hàng thương mại Việt N a m Ì 1.1.1. Tổng quan về sự ra đời và quá trình phát triển của Hệ thống Ngân hàng Việt Nam / 1.1. Ì. Ì. Sự ra đời của Hệ thống Ngân hàng Việt Nam Ì 1.1.1.2. Quá trình phát triển của Hệ thống Ngân hàng Việt Nam Ì 1.1.2. Hệ thống Ngăn hàng thương mại Việt nam 3 1.1,2.1. Sự ra đời của Hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam 3 1.1.2.2. Khái niệm Hệ thống N H Í M theo Pháp luật Việt Nam 3 1.1.2.3. Các hình thức tổ chức của các N H T M Việt Nam 5 1.2. H ộ i nhập tài chính, tiền tệ quốc tê và hoạt động ngân hàng trong bôi cảnh hội nhập 7 1.2.1. Toàn cẩu hoa và tính tất yêu phải hội nhập guốc tế vé tài chính, tiền tệ 7 1.2.1.1 Bối cảnh kinh tế thế giới và những thách thức đối với các nước đang phát triển 7 1.2.1.2. Tính tất yếu phải hội nhập quốc tế về tài chính tiền tệ 9 1.2.2. Đặc trưng của hoạt động ngán hàng trong điều kiện hội nhập., li 1.3. M ộ t sôi nội dung cơ bản về nâng cao k h ả năng hội nhập vào hệ thống tài chính tiền tệ quốc tê của hệ thống N H T M một quốc gia 14 /. 3.1. Chủ trương, đường lối của Nhà nước về vấn đề hội nhập tài chính, tiền tệ 15 1.3.2 Đảm bảo sức mạnh nội tại c a bản thân hệ thống ngân hàng.... 15 1.3.2.1 Tiềm lực tài chính 15 1.3.2.2. Tiềm lực công nghệ: 17 1.3.2.3. Nguồn nhân lực 17 1.3.2.4. Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hoa các dợch vụ cung cấp 18 1.3.2.5. Hệ thống giám sát và hỗ trợ hoạt động ngân hàng 19
  3. 1.3.3. Đảm bảo môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động ngân hàng 20 1.3.3.1. Môi trường kinh tế vĩ m ô 20 1.3.3.2. Các yếu tố môi trường khác có liên quan đến khả năng hội nhập của hệ thống Ngân hàng 21 CHƯƠNG li: THỰC TRẠNG VẾ KHẢ NĂNG HỘI NHẬP VÀO HỆ THỐNG TÀI CHÍNH, TIẾN TỆ QUỐC TẾ CỦA HỆ THỐNG N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM 23 n.l. Q u á trình hội nhập với hệ thống tài chính, tiền tệ quốc tế của Việt Nam... '. . ' 23 li.1.1. Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước đối với hội nhập kinh tế, tài chính quốc tế. 23 IU.2. Một số thành tựu đạt được trong quá trình Hội nhập tài chính, tiền tệ của NHTM Việt Nam 24 li. 1.2.1. Đ ổ i mối hoạt động tiền tệ, ngân hàng phù hợp với xu thế hội nhập 25 li. Ì .2.2. M ở cửa, hội nhập quốc tế về hoạt động ngân hàng 28 n.2. Thực trạng về khả năng hội nhập của hệ thống N H T M Việt Nam 31 11.2.1. Các yếu tố sức mạnh nội tại của HTNH. 31 Q.2.1.1. Thực trạng năng lực tài chính 31 II.2.1.2. Thực trạng năng lực công nghệ 45 II.2.1.3. Thực trạng nguồn nhân lực 47 II.2. Ì .4. Thực trạng chất lượng bộ máy tổ chục và quán lý 50 II.2.1.5. Thực trạng mạng lưới chi nhánh và mục độ đa dạng hoa sản phẩm dịch vụ 52 II.2.1.6. Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ 55 II.2.1.7. Thực trạng tình hình cạnh tranh và hợp tác giữa các NHTM.. 56 11.2.2. Các nhân tố môi trường kinh doanh có ảnh hưởng tới khả năng hội nhập của Hệ thống NHTM Việt Nam 57 II.2.2.1. Các nhân tố kinh tế vĩ m ô 57 II.2.2.2. Môi trường chính trị - xã hội và luật pháp 60 II.3. Nhận xét về k h ả năng hội nhập của Hệ thông N H T M Việt nam.. 61 113.1. Những thành công chủ yêu 61 113.2. Những thách thức và hạn chế, tồn tại 63 II.3.2.1. Những thách thục đối với hệ thống N H T M Việt Nam khi hội nhập với hệ thống tài chính, tiền tệ quốc tế 63 li.3.2.2. Những hạn chế, tồn tại của hệ thống N H T M Việt Nam khi hội nhập hệ thống tài chính, tiền tệ quốc tế 64
  4. 11.33. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 67 H.3.3.1. Nguyên nhân thuộc về bản thân H Ĩ N H 67 II.3.3.2. Nguyên nhân từ phía nền kinh tế và cơ chế chính sách 68 C H Ư Ơ N G HI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM N Â N G CAO KHẢ N Ă N G HỘI NHẬP V À O HỆ THỐNG TÀI CHÍNH, TIẾN TỆ QUỐC TÊ CỦA HỆ THỐNG N G Â N H À N G VIỆT NAM 71 III.l Mục tiêu phát triển, định hướng hội nhập của hệ thống N H T M Việt nam 71 III.l.l. Mục tiêu phát triền của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn hiện nay và tẩm nhìn đến năm 2020 71 HI.1.2. Định hướng hội nhập của Hệ thống ngân hàng Việt Nam 72 m 2 Gi i pháp nâng cao kh năng hội nhập của hệ thông N H T M Việt .. Nam 74 UI.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực nội tại của các NHTM Việt Nam 74 III.2.1.1. Các giải pháp tăng cường tiềm lực tài chính 74 III.2. Ì .2. Các giải pháp nâng cao năng lực công nghệ 85 III.2. Ì .3. Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 87 III.2.1.4. Các giải pháp nâng cao chất lượng bộ máy quân lý và tăng cường nguyên tắc thị trường trong hoạt động ngân hàng 89 III.2.1.5. Các giải pháp đa dạng hoa sản phẩm 91 III.2.1.6. Các giải pháp củng cố hệ thống kiểm toán nội bộ, xây dựng chiến lược phát triển 92 111.2.2. Nhóm giải pháp góp phần tạo lập môi trường kinh doanh thuận l i hỗ tr các NHTM Việt Nam nâng cao khả năng hội nhập 93 UI.2.2. Ì. Xây dựng các chính sách tài chính, tiền tệ phù hợp 93 OI.2.2.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp lý 94 m.2.2.3. Hoàn thiện chế độ kế toán, thực hành kiểm toán và h trợ cải cách ngân hàng 96 in.2.2.4. Phát triển hệ thống thông tin kinh tế công khai chất lượng cao... 97 HI.2.2.5. Phát triển hệ thống giám sát ngân hàng trong nước và tăng cường hợp tác giám sát quốc tế. 97 m.2.2.6. Hoạch định và thực thi tiến trình tự do hoa và hội nhập tài chính, tiền tệ một cách phù hợp 100 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. Dơtá ttănạ hội tít tập oài* hè thòng, tài chính, tun tệ quết' tế của kê tlừúttị ttạtĩii lùttttị ttuúUtụ mại íờiêt Qỉxun LỜI MỞ ĐẦU ì. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI Trong bối cảnh toàn cầu hoa nền kinh tế thế giới, tự do hoa và hội nhập về tài chính, tiền tệ là xu hướng tất yếu và trở thành một nội dung quan trọng. Hội nhập vào hệ thống t i chính quốc tế đang tạo ra nhiều tiềm năng to lớn, à đồng thểi cũng tạo ra nhiều thách thức nghiêm trọng cho hoạt động ngân hàng của các nước đang phát triển. Quá trình tự do hoa và hội nhập tài chính, tiền tệ đã làm thay đổi cấu trúc và hoạt động của hệthống ngân hàng trên thế giới cũng như từng quốc gia. Đ ố i với các quốc gia có nền kinh tế đang chuyển đổi và đang ở trong giai đoạn đẩu của quá trình hội nhập như Việt Nam, hoạt động ngàn hàng đang bị chi phối rất lớn của các yếu tố bên ngoài như: Luật lệ, chính sách, cạnh tranh, những biến động chính trị, kinh tế và tài chính quốc tế... Từ đó, hoạt động ngân hàng đang trở nên ngày càng phức tạp và rất dễ bị tổn thương nếu thiếu sự quản lý thận trọng và chính sách chậm được đổi mới. Khi các điều kiện cần thiết cho hoạt động ngân hàng không vững chắc, hoạt động của hệ thống ngân hàng rơi vào tình trạng không ổn định có thể dẫn tới sự đổ vỡ mang tính hệ thống, đe doa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia và sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước, thậm chí có thể là nguyên nhân của khủng hoảng tài chính khu vực và thế giới. Chủ trương của toàn ngành ngán hàng về vấn đề hội nhập là "chủ động và khôn khéo tham gia quá trình hội nhập quốc tế, hợp tác hiệu quả với các trì chức tiền tệ quốc tế và hệ thống ngân hàng trong khu vực và thế giới, phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, giữ vững độc lập chủ quyền và định hướng xã hội chủ nghĩa". Tuy nhiên, nhìn nhận một cách thực tế, hệ thống ngân hàng thương mạ; Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức, rủi ro khi mức vốn hiện nay của các ngân hàng trong nước thấp so với các ngân hàng trong khu vực và thế giới; trình độ quản lý còn hạn chế; các tiêu chuẩn về kiểm toán, kế toán chưa phù hợp với thông lệ và tiêu chuẩn quốc xiintí luận loi uị/iuệp -
  6. Oítiá tùknự hồi nhập tùttì hệ thốtiụ tài chính, tiền tệ i/Ẩiôe tỉ của hê ittơnụ ngân ĩtàtií/ thtitíttụ mại l)ièt Qhun f tế; Trình độ công nghệ được áp dụng chưa hiện đại; Dịch vụ ngân hàng còn nghèo nàn... Những thách thức này đã ảnh hưởng xấu đến khả năng hội nhập vào hệ thống tài chính tiền tệ quốc tế của toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, nhất là trong thời gian tới, Việt Nam tiếp tục đọy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. Nâng cao khả năng hội nhập của Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đang là vấn đề được nhiều cấp, nhiều người quan tâm. Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề, dựa trên những luận cứ khoa học và qua khao sát thực tiến của Việt Nam, em lựa chọn để t i nghiên cứu "Khả năng à hội nhập vào hệ thông tài chính, tiền tệ quốc tế của Hệ thông ngân hàng thương mại Việt Nam" làm đề t i cho khoa luận tốt nghiệp của mình. à Đây là một đề tài lớn và phức tạp, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu sâu sắc và cọn trọng. Với khả năng và trình độ có hạn, sinh viên chỉ mong đưa ra được một số ý kiến có ích đóng góp vào vấn đề rộng lớn và mang tính thời sự này. li. MỤC ĐÍCH NGHIÊN cứu CỦA ĐỂ TÀI - Nghiên cứu cơ sở lý luận về hội nhập t i chính, tiền tệ và một số chì à tiêu đánh giá khả năng hội nhập của hệ thống ngân hàng một quốc gia. - Pnân tích và đánh giá thực trạng khả năng hội nhập tài chính, tiền tệ quốc tế của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian quan. - Nêu ra một số giải pháp chủ yếu để nâng cao khả năng hội nhập vào hệ thống tài chính, tiền tệ quốc tế của Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. HI. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN cứu Đ ố i tượng nghiên cứu của Khoa luận là tập trung chủ yếu vào vấn đề nâng cao khả năng hội nhập vào hệ thống t i chính, tiền tệ quốc tế của Hệ à thống ngân hàng thương mại Việt Nam. íximtí iiiạii loi iưjiiifp - 'Bui âiiị dĩiii 7ầttíiiạ - ^7X40
  7. DChÁ năng. hội nhập Ịĩỉitì hê ihểtụậ. tài chính, tiền tệ quết lè'của hỉ thôitụ Mụân liàtttị ỉỉtatítn/ titạl (tyièt Qtam Với mục tiêu nghiên cứu khả năng hội nhập với hệ thống t i chính, tiền à tệ quốc tế của Hệ thống N H T M Việt Nam, đề t i giới hạn phạm vi nghiên cứu à ở các N H T M N N và NHTMCP. Đây là hai loại hình phản ánh đầy đủ nhất, căn bản nhất những đặc điểm của HTNHVN. Sử phát triển của hai loại hình ngán hàng này sẽ có ý nghĩa quyết định đối với vị thế của H T N H V N trong quá trình hội nhập quốc tế. Thông qua phân tích thửc trạng khả năng hội nhập của hai loại hình ngân hàng này, kết hợp với việc sử dụng các phương pháp ước tính và suy luận logic để đánh giá tổng quát cho cả hệ thống trong thời gian kế từ khi chuyển đổi sang m ô hình ngân hàng hai cấp. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu Đ ể luận giải các vấn đề lý luận và thửc tiễn của đề tài, trong Khoa luận sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, chọn lọc, kết hợp với phương pháp so sánh kết quả, trên cơ sở vận dụng phương pháp tư duy lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. V. BỐ CỤC CỦA KHOA LUẬN Khoa luận gồm 100 trang, có 15 bảng biểu, ngoài lời mớ đầu, phần kết luận, được bố cục làm 3 chương: Chương ì: Hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam và những vấn để cơ bản về khả năng hội nhập vào Hệ thống t i chính, tiền tệ quốc tế của Hệ à thống ngân hàng thương mại một quốc gia Chương li: Thửc trạng về khả năng hội nhập với Hệ thống t i chính, à tiền tệ quốc tế của Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam Chương HI: Một số giải pháp nhằm nâng cao Khả năng hội nhập với Hệ thống t i chính, tiền tệ quốc tế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt à Nam Cuối cùng là phần danh mục các tài liệu tham khảo. x/tna iũạn tai iiựiiiẹp - 'Bút QỈiỊ ơiia vấỉonq - ^ìỉxiỡs XỞQtƯ
  8. OChả nãnụ hội nhập DÌU) hệ thêu tị tài thính, tiền tê tị i lòe ti'tủa hệ titâềtụ itựâtt /*«//
  9. 3Cliá tiátiự. /tội nháp oùo kê tỉtốttụ tủi eitútit, tiền tê tị ít tứ' tế nua hỉ Ịli tít t tị ỊitẬthi itìutụ. t/tiiđttự. mai (Ị)ìỀt Qtatn DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng IU: Các NHTM trên lãnh thổ Việt Nam trong giai đoạn từ 1991-200229 Bảng II.2. Thị phần của các loại hình N H T M Việt Nam 29 Bảng II.3: Tinh hình tăng vốn điều lệ của các NHTMCP 32 Báng II.4 . Quy m ô vốn tự có của một số N H T M trên thế giới năm 2003 33 Bảng II.5. Vốn điều lệ và tỷ lệ an toàn vốn của các N H T M Việt Nam 34 Bảng II.6. Tỷ lệ CAR của một số ngàn hàng trong khu vực và thế giới 34 Bảng li.7. Tinh hình huy động vốn của Hệ thống N H T M Việt Nam 35 Bảng II.8. N ợ quá hạn của hệ thống N H T M Việt Nam 37 Bảng II.9. Cơ cấu tín dụng của các N H T M V N bình quân từ 1998-2004 39 Bảng 11.10. So sánh giờa tăng trưởng GDP và tăng trưởng tín dụng của Hệ thống N H V N giai đoạn 1995 - 2004 39 Bảng 11.11. M ố i tương quan giờa huy động vốn và cho vay của N H T M V N .Ai Bảng 11.12. Lợi nhuận trên Vốn tự có và Lợi nhuận trên t i sản Có của các à NHTMNN 44 Bảng li. 13: Khả năng sinh lời của một số ngân hàng trên thế giới năm 2003 44 Báng 11.14. Cơ cấu trình độ của cán bộ N H V N bình quân từ 1998 - 2002 50 Bảng IU. Ì. Dự tính nhu cầu vốn cần thiết cho các N H T M N N theo các nhà kiếm toán quốc tế 75 3Uiou iiiụii Hi iiựliÌỊp - 'Bui QUỊ QÍiu lầiiiiiạ - ckĩỈKAWB 5sKWẼ7
  10. @kườttụ Di w*' thống
  11. &tn!rfftụ 3t titỂtta QVdCtt/ll
  12. &uồtitụ dti^ỗệ thòng. Qt2ữãM.(Viêlfflanitìạnhữnạ múi đỀett háu nỉ UI lít titìitiẬ Ịiòi Ithâp... 1.1.2. Hệ thống Ngân hàng thương mại Việt nam 1.1.2.1. Sự r a đời của H ệ thông Ngân hàng thương m ạ i Việt N a m Nhìn góc độ pháp lý và thực tiễn, có thể coi 2 Pháp lệnh về Ngân hàng năm 1990 đã đánh dấu sự ra đời của hệ thống N H T M Việt Nam vì mạc dù Ngân hàng Đ ầ u tư và Phát triển Việt Nam, tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết (ra đời năm 1958), và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) (ra đời năm 1963) được thành lập từ hai nhánh hoạt động của của N H N N Việt Nam, song cho tới 1990, hai ngân hàng trên vẫn chưa được tụ chức và hoạt động như NHTM. K h i đó, N H N N vẫn luôn vừa giữ quyền độc quyển huy động vốn, cấp tín dụng vừa giữ vai trò chủ chốt trong mọi hoạt động kinh tế tài chính trong nền kinh tế quốc dân. Ngân hàng Đ ẩ u tư và Phát triển chủ yếu chịu trách nhiệm cấp vốn dài hạn cho các xí nghiệp Nhà nước, còn Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chủ yếu tiến hành các nghiệp vụ thu đụi ngoại tệ và thanh toán trong ngoại thương. Tuy nhiên, từ sau năm 1988, với sự ra đời của hai N H T M Nhà nước khác l Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam (Vietincombank) và Ngân hàng à Nông nghiệp Việt Nam (Agribank) từ phòng Tín dụng thương mại - công nghiệp và phòng Tín dụng nông nghiệp của Ngân hàng Nhà nước, các chức năng kinh doanh đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển giao dẩn cho bộ N H T M Nhà nước. Từ thời điểm này, N H N N giữ vai trò truyền thống của một Ngân hàng trung ương, chịu trách nhiệm phát hành tiền tệ và quản lý, lưu thông tiền tệ, thực hiện chức năng là ngân hàng của các ngân hàng. Hệ thống ngân hàng hai cấp nhờ đó chính thức hình thành và đi vào hoạt động. Pháp lệnh ngân hàng 1990 cũng đã tạo pháp lý cho sự ra đời và hoạt động của các loại hình tụ chức t i chính, tín dụng khác như ngân hàng liên à doanh, N H T M cụ phần, công ty t i chính, quỹ tín dụng, chi nhánh và văn à phòng đại diện của các N H T M nước ngoài tại Việt Nam..., đánh dấu một sự mở rộng về lượng và tăng cường về chất của Hệ thống N H T M Việt Nam. 1.1.2.2. Khái niệm Hệ thông N H T M theo Pháp luật Việt Nam o Khái niệm Ngân hàng thương mại Việt Nam theo Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính. Xheá luận tất ÊIỊ/Ẩiiịp - Hùi
  13. ( htt'títUỊ 3ỉ ~3CỀ. tllêtụi Q£3ủrĩJH ^ĩ)ìél Oĩatn oà iiỉtữiiự. oan itễ etí búntì*khá ntttiụ liệt nhập... J Trước khi có Pháp lệnh ngân hàng năm 1990, khái niệm Ngân hàng thương mại chưa từng được đề cập đến trong Pháp luật Việt Nam. Đến năm 1990, Pháp lệnh ngăn hàng Nhà nước được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 23/5/1990 (có hiệu lực từ ngày 01/10/1990) đã định nghĩa Ngân hàng thương mại như sau: "Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hăng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó đề cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán ". Đây là lẩn đầu tiên pháp luật nước ta đưa ra định nghĩa, các đặc trưng pháp lý của N H T M cho nên không tránh khôi có những hạn chế và bất cập. Một sổ quy định chưa đủ và rõ ràng, chưa cụ thể (như tư cách pháp nhân Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài) hoặc không còn phù hợp (như quy định về tỷ lệ hùn vổn mua cổ phẩn của tổ chức kinh tế khác, mức huy động vổn tự do với vổn tự có và quỹ dự trữ). Các vấn đề này thực tế đã được giải quyết khá rõ ràng khi Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 ra đời. © Khái niệm Ngân hàng thương mại theo Luật các tổ chứctíndụng năm 1997 Luật các tổ chứctíndụng (Luật các TCTD) (được Quổc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/12/1997 và có hiệu lực từ 01/10/1998) đã kế thừa chế định N H T M trong Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty t i chính khác và nâng lên một bước phát triển mới trong các quy định về à NHTM. Luật các TCTD không trực tiếp và chính thức đưa ra định nghĩa về N H T M m à chỉ gián tiếp đề cập các nội dung chính của định nghĩa về N H T M thông qua định nghĩa "ngàn hàng" và định nghĩa "hoạt động ngán hàng". "Ngán hàng" là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng g m ngân hàng thương mại, ngăn hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Cũng theo Luật này thì "hoạt động ngàn hàng" l hoạt động kinh à doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng sổ tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. XIiiiiì iiiạii Hi Hự/tiip - (Bui Ẹhị Ẹhũ Tỉiiíđiỉi/ - cĩĩX^S XĩỹiíZj
  14. @Êuểtfếuj.3i ^ỉtỉ thỏm/ (Ịỳiẽi Qĩatn oà nhũn ụtìíủidê etf hán vèkhả ttànạ hội nhập... Đến Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM, khái niệm Ngân hàng thương mại đã được đề cập và định nghĩa rõ ràng ngay trong Điều Ì như sau: "Ngăn hăng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngăn hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phẩn thực hiện các mục tiêu kinh tế khác của Nhà nước ". Có thể nói, Luật các tổ chức tín dụng 1997 và Nghị định 49 đưa ra định nghĩa phát triển cao hơn, bao quát được đầy đủ nội hàm cũng như bản chất của ngân hàng thương mại. 1.1.2.3. Các hình thức tổ chức của các NHTM Việt Nam Các N H T M Việt Nam được hình thành theo nhiều hình thức khác nhau (quốc doanh, cổ phần, liên doanh, ...) với quy m ô phù hợp với trình độ sàn xuất, kinh doanh trên địa bàn đất nước. Hiện nay, hệ thống N H T M Việt Nam bao gắm: 5 Ngân hàng thương mại Nhà nước, 37 Ngân hàng thương mại cổ phần, 6 Ngân hàng Liên doanh và 27 chi nhánh Ngân hàng nước ngoài. o Ngăn hàng thương mại Nhà nước (NHTMNN): N H T M N N là doanh nghiệp do Nhà nước thành lập, quản lý và cấp vốn ban đầu và bổ nhiệm người lãnh đạo và điều hành. Các N H T M N N hiện đang chiếm ưu thế trong hệ thống các tổ chức tín dụng của nước ta. Về phương diện pháp lý thì N H T M N N là một pháp nhân công lập, do Nhà nước cấp vốn điều lệ, được thành lập 1 0 0 % vốn của Nhà nước. Vé tính chất và nội dung hoạt động kinh doanh thì các N H T M N N là N H T M đa năng, được hoạt động trong lĩnh vực tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tuy theo tính chất của nguắn vốn huy động. Các ngân hàng này được hoạt động nội địa và đối ngoại, được đa năng kinh doanh tiền tệ với mọi thành phẩn kinh tế, mọi lĩnh vực sản xuất lưu thông, xây dựng trong và ngoài nước. Tuy vậy, mỗi ngân hàng đều có những định hướng riêng trong hoạt động của mình. Hiện nay, Việt Nam có 5 NHTMNN: - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank), lĩnh vực hoạt động chủ yếu là nông, lâm, ngư nghiệp, phát triển nông thôn. xiitlií hạn Yết nạAiẹp - 'Bui Ởliị Whu ĩèuoiiạ - Jt7ỈX4(H xởtâở
  15. @ỉttt'điitf.Zĩỉ '3fiỀ.Ịhẩtia.0fì3&3Jll ĨJìêt Qhun oà nhữnự 0ÔÚ1 đễ.etfbàn OỀ'Uliá ttủnụ hộili/tập... ( - Ngăn hàng Công thương (Incombank - ICB), lĩnh vực hoạt động chủ yếu là công nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện, thương nghiệp và dịch vụ. - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank - VCB), lĩnh vực hoạt động chủ yếu là đối ngoại. - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV) theo Pháp lệnh quy định là nhận vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách của Nhà nước để đầu tư cho các dự án kinh tế kỹ thuật của Nhà nước và huy động vốn trung hạn và dài hạn trong nước đế cho vay trung hạn và dài hạn. - Ngân hàng phục vụ người nghèo và phát triền nhà ở Đổng bằng sông Cửu Long, chủ yếu là cung cấp tín dụng phục vụ ngưổi nghèo, cho vay vốn xây dựng nhà, cho vay vốn giải quyết việc làm, tín dụng cho sinh viên, vốn học tập và các đối tượng chính sách khác. © Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Theo Luật các TCTD, NHTMCP là công ty cổ phân được thành lập theo Luật công ty cổ phẩn, thuộc sở hữu của các cổ đông, trong đó một cá nhân hay một tổ chức không được sở hữu số cổ phân quá tỷ lệ N H N N quy định. Vế mặt pháp lý, NHTMCP là một thực thể pháp lý thành lập trên cơ sở tự nguyện của các cổ đông, họ cùng nhau góp vốn để hình thành và hoạt động theo quy định pháp luật. Vế tính chất và nội dung hoạt động kinh doanh, các NHTMCP có chức năng hoạt động hẹp hơn các NHTMNN. Nhưng trong nền kinh tế thị trưổng hiện nay, vai trò của các NHTMCP cũng rất quan trọng, vì nó dễ dàng thích ứng với môi trưổng. Một số NHTMCP ở Việt Nam hiện nay l ACB, E X I M B A N K , VP à BANK, Hàng hải, Kỹ thương TECHCOMBANK... © Ngàn hàng liên doanh (NHLD) N H L D được thành lập bằng vốn giữa Ngân hàng Việt Nam ( N H V N ) và ngân hàng nước ngoài, có trụ sở tại Việt Nam hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Về mặt pháp lý, N H L D là một thực thể pháp lý thành lập trên cơ sở góp vốn giữa hai bên ngân hàng trong nước và n g â n hàng nước ngoài, để hình thành và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. ÓHháa loạn tai iiifiui.fi- (Bui ầhị Whu Tôừờtiạ - ãiĩỉXAOqi 5ẾỊjfÌÌẸ
  16. @hii'tfnụ.3ĩ ít* thống. QVK£JJIl tĩỳiỉl íìùtin và liỉtữiiự. oàit ttĩ' eữbắn về UI ÚI tttĩitạ hội Itltập... Vé tính chất và nội dung hoạt động kinh doanh, các N H L D l ngân à hàng chuyên doanh, hoạt động theo một lĩnh vực nhất định như: M ở tài khoản, cho vay, bảo lãnh, thuê mua tài chính, mua bán ngoại tệ... Ở Việt Nam hiện có một số N H L D như: Indovina - N H L D giữa Incombank và ngân hàng Indonesia, Vidpubliv bank - N H L D giữa BIDV với ngân hàng Malaysia, Firstvinbank - N H L D giữa Vietcombank với Korea Rrst Bank của Hàn Quốc... 0 Ngân hàng nước ngoài (NHNNg): N H N N g l một bộ phận của ngân hàng nước ngoài (chi nhánh ngân à hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật nước ngoài). Về mặt pháp lý, chi nhánh N H N N g thành lập tại Việt Nam hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Ngoài chi nhánh chính, chi nhánh N H N N g có thể mở thêm chi nhánh phỘ, nhưng tất cả các chi nhánh của ngàn hàng đó trên lãnh thổ Việt Nam cũng chỉ là pháp nhân duy nhất. Về tính chất và nội dung hoạt động kinh doanh thì các N H N N g là ngân hàng chuyên doanh, hoạt động theo một số lĩnh vực nhất định đã đăng ký với Chính phủ Việt Nam và được chấp thuận. Một số N H N N g tại Việt Nam là: ANZ, Citibank, Credit Lyonnais... 1.2. HỘI NHẬP TÀI CHÍNH, TIỀN TỆ QUỐC TẾ VÀ HOẠT ĐỘNG NGÁN HÀNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP 1.2.1. Toàn cầu hoa và tính tất yếu phải hội nhập quốc tế về tài chính, tiền tệ 1.2.1.1 Bôi cảnh kinh tè thè giới và nhũng thách thức đôi với các nước đang phát triển Toàn cầu hoa và hội nhập quốc tế đã và đang là xu thế quan trọng trong các quan hệ kinh tế thế giới hiện đại. Quá trình toàn cầu hoa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực sán xuất, thương mại, dịch vỘ, tài chính, tiền tệ, ngân hàng, đầu tư... theo nhiều hình thức và mức độ khác nhau. Sự mở rộng nhanh chóng của thương mại và đầu tư quốc tế là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế thế giởi thời gian qua. N ă m 1950 xuất khẩu của thế giới chỉ khoảng gần 70 tỷ đô la, 40 năm sau (1990) đã tăng lên khoảng 3000 tỷ, đến nay đạt trên 6000 tỷ đô la. Bình quán Xlmá luận tết lUịhiệp - (Bùi Qliị ợ/m TBu&tụ - ct7X40
  17. @hư&nụ3ỉ'XỀiftâttịf.Ot3ữdĩM^VỈỄlOĩafnữàftíiâlnựữàtiđỀeífòdn về UI lá tiàiiạ /tát tiỉiỂĨp... hàng năm tăng trưởng thương mại quốc tế trên 7%, tăng trưởng kinh tế trên 3 % [1]. Quá trình toàn cầu hoa đang tạo ra nhiều cơ hội mới cho các nước trên mức độ khác nhau để mở rộng thị trường, tăng khả năng thu hút các nguồn vốn và tiếp nhận công nghệ mới, tăng cường sự giao lưu nguồn lực giữa các nước. Tấ chức thương mại thế giới (WTO) từ khi ra đời đến nay đã thu hút tới trên 145 quốc gia và vùng lãnh thấ tham gia, chiếm tuyệt đại bộ phận k i m ngạch buôn bán quốc tế. Những tấ chức tiểu vùng, khu vục và liên khu vực xuất hiện ngày càng nhiều đã tạo ra các khu vực mậu dịch tự do theo xu hướng giảm mạnh hàng rào thuế quan, p thuế quan, tạo ra những không gian rộng hi lớn cho mỗi quốc gia để phát triển kinh tế. Thương mại và đầu tư quốc tế đã tạo điều kiện cho các nước mở rộng thị trường, khai thác lợi thế cơ sở, phát huy hiệu quả của quy m ô sản xuất để tạo ra lượng sản phẩm nhiều hơn, chất lượng cao hơn và rẻ hơn cho nhân loại. Xác định được xu thế tất yếu và những lợi ích của hội nhập quốc tế, hầu hết các nước đều theo đuấi chính sách kinh tế mở, nhằm nhanh chóng rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển. Đ ã có nhiều bằng chứng cho thấy những bước phát triển nhanh cũng là những nước mở cửa nền kinh tế nhiều hơn, quốc gia nào tách khỏi quá trình hội nhập thì sẽ bị tự cô lập và tụt hậu. Số liệu thống kê thời gian qua đã chứng minh rằng các nền kinh tế mở có tỷ lệ tăng trưởng nhanh hơn từ 2 % đến 2,5% [1], có tỷ lệ đầu tư cao hơn và cân bằng kinh tế vĩ m ô tốt hơn. Cùng với nhũng lợi ích trên đây, quá trình toàn cầu hoa cũng đặt ra nhiều thách thức gay gắt cho mỗi nước và toàn thế giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Thứ nhất, mở cửa và dỡ bỏ hàng rào bảo hộ sẽ làm cho từng quốc gia phải đương đầu với những chấn động của hệ thống kinh tế toàn cầu, đặt nền móng kinh tế của mỗi nước và khả năng dễ bị tấn thương trước những biến động từ bên ngoài. Lịch sử đã cho ta những bằng chứng về tác động của các cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính, dầu mỏ, các cơn sốc do chiến tranh, xung đột chính trị, khủng bố... đến nền kinh tế các nước như thế nào. Thứ hai, Trong quá trình thể chế hoa các quan hệ kinh tế, các định chế quốc tế, khu vực như: Tấ chức Thương mại thế giới (WTO), Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngàn hàng Thế giới (WB), Cộng đồng Châu  u (EU), Diễn đàn hợp Xlmá luận tết nụlùệti - (Bùi Ghi
  18. @hiửfiuj.3ĩ "^Ciê ihếnự.QĨ3ơ3M^VĩêlQUun oà tthừtiụ oài! đề-e&bần VẾ ỉiỉttí Ittìtu/ /tột It/iập... tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Hiệp định Tự do mậu dịch ASEAN (AFTA), Khu vực Tự do mậu dịch Bấc M ỹ (NAFTA), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB)... đang ngày càng chi phối mạnh mẽ các quan hệ kinh tế thế giới. Hoạt động của những thể chế này vừa thúc đẩy sự hợp tác vừa tăng áp lực cạnh tranh giữa các quốc gia. Trong quá trình cạnh tranh, các nước phát triển thưảng ở vị thế mạnh hơn nên thu được nhiều lợi ích hơn, các nước chậm phát triển ở vị thế yếu hơn sẽ thu được lợi ích í hơn, thậm chí chịu nhiều t thiệt thòi nếu không đưa ra được những chính sách đúng đắn. Thứ ba, những tư tưởng cơ bản của hệ thống thương mại thế giới được xác định trong các nguyên tắc của WTO và các hiệp định khu vực tự do mậu dịch (FTA) là tạo điều kiện cạnh tranh bình đẳng cho tất cả các nước về thương mại, dịch vụ và đầu tư. Đ ể thực hiện nguyên tắc này, các nước đang phát triển phải cam kết giảm thuế quan và hàng rào phi thuế quan đối với các sản phẩm công nghiệp, mở cửa thị trưảng dịch vụ, đối xử bình đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài. Điều đó đã đặt nền công nghiệp non trẻ với quy m ô nhỏ của họ vào cuộc cạnh tranh không cân sức với các doanh nghiệp lớn, có trình độ phát triển cao hơn từ các nước tiên tiến, đặc biệt là các công ty đa quốc gia (MNEs). Một sân chơi ngang bằng, cạnh tranh bình đẳng trong điều kiện như vậy sẽ tạo ra lợi thế cho những tập đoàn lớn, các doanh nghiệp nhỏ bé rất dễ bị thế chỗ, phá sản hoặc bị thôn tính. Thứ tư: một thế giới m à sự giao lưu về hàng hoa và các yếu tố của sản xuất đều trở nên dễ dàng hơn tất yếu sẽ gãy ra những tác động về mặt chính trị, xã hội, văn hoa truyền thống, t i nguyên, môi trưảng... Hệ quả của nó là à các vấn đề về chủ quyền kinh tế, lợi ích quốc gia, thất nghiệp, những xáo động về chính trị - xã hội m à không một quốc gia nào mong muốn. 1.2.1.2. Tính tất yếu phải hội nhập quốc tế về tài chính tiền tệ Nếu toàn cầu hoa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế thế giới hiện nay, thì hội nhập về tài chính, tiền tệ - bộ phận quan trọng không thể tách rải của nền kinh tế - cũng là xu thế không thể tránh khỏi. Có thể phàn tích tính tất yếu khách quan của hội nhập quốc tế về tài chính, tiền tệ trên những khía cạnh chủ yếu sau: x/uíá luận lỗi nghiệp - (Bùi Ưkị
  19. Pĩỉttttiit/ > 7ấ'ỉ ihôhạ •' '• ' • 'ti I OUun oà những, tìẩn itểoưtìtỉii DỀkim mhtụliệt nhập... Một là, hội nhập tài chính, tiền tệ vừa là một nội dung, vừa là phương tiện đê thúc đẩy hội nhập kinh tếquốc tế. Trong xu thế toàn cầu hoa, các quan hệ xuất nhập khẩu hàng hoa dịch vụ, đầu tư, chuyển giao công nghệ giữa các nước ngày càng gia tăng đòi hỏi các quan hệ với tài chính, tiền tệ giữa các nước ngày một nhiề hơn. Chỉ có trên cơ sở u một nề n tài chính, tiền tệ được tự do hoa và hội nhập thì mới cho phép mải nước phát triển quan hệ kinh tế với các nước khác thuận lợi, các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền, chuyển giao tài chính giữa các nước mới có thể tiến hành được dễ dàng. Một quốc gia muốn hội nhập vào nề kinh tế thế giới phải coi hội nhập tài n chính, tiền tệ vừa là một nội dung quan trọng vừa là phương tiện để thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế. [ Ì ] Hai là, hội nhập tài chính, tiền tệ quốc tế là yêu cẩu tất yếu để phát triển nên kinh tế- xã hội của mỗi nước. Một trong những lợi ích quan trọng của hội nhập tài chính, tiền tệ là tâng hiệu quả của việc phân phối và sử dụng nguồn tài chính trên phạm vi toàn thế giới. Đ ố i với các nước đang phát triển, khi m à nguồn vốn trong nước còn hạn chế, hệ thống tài chính, ngân hàng còn đang ở trình độ thấp, hội nhập vào hệ thống t i chính thế giới sẽ giúp các nước này tiếp cận với thị trường vốn à quốc tế, tranh thủ được nguồn vốn nước ngoài để tiến hành chính sách công nghiệp hoa, hiện đại hoa, phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. Ba là, muốn phát triển các thị trường tài chính và hệ thống ngăn hàng trong nước phải hội nhập với hệ thống tài chính, tiền tệ thếgiới. M ở cửa 11 r e sẽ có tác dụng làm tâng khả năng thanh toán và hiệu suất của thị trường vốn trong nước. Khi thị trường vốn phát triển và có khả năng thanh toán cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đẩu tư, các trung gian tài chính, ngân hàng mở rộng và phát triển nghiệp vụ, cải thiện danh mục đầu tư một cách hiệu quả. Sự mở rộng giao lun tài chính quốc tế đã giúp cho các tổ chức, cá nhân có thể trao đổi thu nhập tương lai lấy đầu tư và tiêu dùng hiện tại hoặc ngược lại, từ đó tạo điều kiện để ổn định và phát triển các thị trường tài chính trong nước. Hội nhập quốc tế còn tạo điều kiện để hệ thống ngân hàng mở rộng thị trường, phát triển công nghệ, cải thiện trình độ quản lý và cán bộ, đa dạng hoa và nâng cao chất Xluiá luận lết nụhiip - 'Bùi Ghi Ghi! TCuVnự -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2