Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát chi phí ngoài dịch vụ y tế của bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối tại Bệnh viện E năm 2020
lượt xem 13
download
Mục tiêu của đề tài là phân tích thực trạng chi phí ngoài dịch vụ y tế của bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối tại Bệnh viện E năm 2020; xác định một số yếu tố liên quan đến chi phí ngoài dịch vụ y tế của những đối tượng trên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát chi phí ngoài dịch vụ y tế của bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối tại Bệnh viện E năm 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGUYỄN THÙY TRANG KHẢO SÁT CHI PHÍ NGOÀI DỊCH VỤ Y TẾ CỦA BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2020 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC Hà Nội – 2021
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGUYỄN THÙY TRANG KHẢO SÁT CHI PHÍ NGOÀI DỊCH VỤ Y TẾ CỦA BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2020 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC Khóa: QH.2016.Y Người hướng dẫn: ThS. NGUYỄN XUÂN BÁCH ThS. NGUYỄN THÀNH TRUNG Hà Nội – 2021
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội, Bộ môn Y Dược cộng đồng và Y Dự phòng đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi học tập và hoàn thành khóa luận này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Xuân Bách và ThS. Nguyễn Thành Trung là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc và các cán bộ công tác tại Bệnh viện E đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được học tập và nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, thầy cô, bạn bè đã động viên, ủng hộ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành khóa luận. Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2021 Sinh viên Nguyễn Thùy Trang
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT APD Lọc màng bụng tự động CP Chi phí BHYT Bảo hiểm y tế BTMGĐC Bệnh thận mạn giai đoạn cuối CAPD Lọc màng bụng liên tục ngoại trú CCPD Lọc màng bụng chu kỳ liên tục CPNDVYT Chi phí ngoài dịch vụ y tế ĐTNC Đối tượng nghiên cứu GFR Mức lọc cầu thận LMB Lọc màng bụng NIPD Lọc màng bụng gián đoạn về đêm STM Suy thận mạn TNT Thận nhân tạo TPCN Thực phẩm chức năng
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Các giai đoạn của suy thận mạn Bảng 1.2. Thực trạng suy thận mạn giai đoạn cuối trên thế giới Bảng 1.3. Phân loại chi phí y tế Bảng 2.1 Biến số và chỉ số nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Bảng 3.2. Thu nhập của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.3. Tình trạng điều trị bệnh thận của bệnh nhân Bảng 3.4. Chi phí ngoài y tế/đợt điều trị của bệnh nhân khám bệnh ngoại trú Bảng 3.5. Chi phí ngoài y tế trung bình một đợt điều trị của bệnh nhân nằm viện nội trú Bảng 3.6. Tiền lãi bệnh nhân phải trả mỗi tháng để vay khám chữa bệnh Bảng 3.7. Mối liên hệ giữa nhóm tuổi, giới tính, nghề nghiệp và chi phí ngoài dịch vụ y tế Bảng 3.9. Mối liên hệ giữa biện pháp thay thế thận và chi phí ngoài dịch vụ y tế Bảng 3.10. Mối liên hệ giữa biến chứng bệnh thận và chi phí ngoài dịch vụ y tế Bảng 3.11. Mối liên hệ giữa thu nhập bình quân/tháng và chi phí ngoài dịch vụ y tế Bảng 3.12. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
- DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Sơ đồ quá trình lọc máu bằng thận nhân tạo Hình 1.2. Sơ đồ quá trình lọc màng bụng Hình 1.3. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp Hình 3.1. Mối liên hệ giữa mức lọc cầu thận và chi phí ngoài dịch vụ y tế Hình 3.2. Mối liên hệ giữa thời gian mắc bệnh thận và chi phí ngoài dịch vụ y tế Biếu đồ 3.1. Biến chứng bệnh thận của bệnh nhân Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân phải vay lãi để trang trải tiền khám chữa bệnh
- MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ............................................................................................. 3 1.1 Khái quát về suy thận mạn...................................................................................... 3 1.1.1 Định nghĩa suy thận mạn .................................................................................. 3 1.1.2 Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của suy thận mạn ....................................... 3 1.1.3 Biến chứng của suy thận mạn........................................................................... 4 1.1.4 Tiến triển của suy thận mạn ............................................................................. 5 1.1.5 Điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối................................................................ 6 1.1.6 Tình hình suy thận mạn trên thế giới và Việt Nam .......................................... 8 1.2 Khái quát về chi phí y tế ....................................................................................... 10 1.2.1 Khái niệm ....................................................................................................... 10 1.2.2. Mục đích phân tích chi phí trong chăm sóc sức khỏe ................................... 10 1.2.3 Phân loại chi phí y tế ...................................................................................... 11 1.3 Một số nghiên cứu về chi phí y tế của bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối 14 1.3.1 Trên thế giới ................................................................................................... 14 1.3.2 Tại Việt Nam .................................................................................................. 15 1.4 Khái quát về Bệnh viện E ..................................................................................... 17 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 18 2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................... 18 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 18 2.1.2 Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 18 2.1.3 Thời gian nghiên cứu...................................................................................... 18 2.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 18 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 18 2.2.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ................................................................ 18 2.3 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................... 19 2.4 Biến số và chỉ số nghiên cứu ................................................................................ 19 2.5 Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................................. 24 2.6 Đạo đức nghiên cứu .............................................................................................. 24
- CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ ................................................................................................. 26 3.1 Thực trạng chi phí ngoài dịch vụ y tế của bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối tại Bệnh viện E năm 2020 ................................................................................... 26 3.1.1. Đặc điểm thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ................................... 26 3.1.2 Thực trạng chi phí ngoài dịch vụ y tế của bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối tại Bệnh viện E năm 2020....................................................................... 30 3.2 Xác định một số yếu tố liên quan đến chi phí ngoài dịch vụ y tế của bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối tại Bệnh viện E năm 2020 .......................................... 34 3.2.1 Mối liên hệ giữa nhóm tuổi, giới tính, nghề nghiệp và chi phí ngoài dịch vụ y tế .............................................................................................................................. 34 3.2.2 Mối liên hệ giữa biện pháp thay thế thận và chi phí ngoài dịch vụ y tế ........ 35 3.2.3 Mối liên hệ giữa biến chứng bệnh thận và chi phí ngoài dịch vụ y tế ........... 36 3.2.4 Mối liên hệ giữa thu nhập bình quân/tháng và chi phí ngoài dịch vụ y tế ..... 36 3.2.5 Mối liên hệ giữa mức lọc cầu thận và chi phí ngoài dịch vụ y tế .................. 38 3.2.6 Mối liên hệ giữa thời gian mắc bệnh thận và chi phí ngoài dịch vụ y tế ....... 39 3.2.7 Phương trình hồi quy tuyến tính các yếu tố liên quan tới chi phí ngoài dịch vụ y tế của bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối ........................................... 40 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN .............................................................................................. 42 3.1. Thực trạng chi phí ngoài dịch vụ y tế của bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối tại Bệnh viện E năm 2020 .......................................................................... 42 3.1.1. Chi phí ngoài dịch vụ y tế của bệnh nhân khám bệnh ngoại trú liên quan đến bệnh thận ................................................................................................................. 42 3.1.2. Chi phí ngoài dịch vụ y tế của bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối nằm viện nội trú ............................................................................................................... 42 3.1.3. Nguồn tài chính của bệnh nhân ..................................................................... 43 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 46 KIẾN NGHỊ ................................................................................................................... 46
- ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTMGĐC) là vấn đề sức khỏe toàn cầu. Tuy không nằm trong nhóm bệnh lây nhiễm nhưng tỷ lệ mắc bệnh thận mạn tính ngày càng gia tăng. Theo thống kê của Hội Thận học Quốc tế, hiện trên thế giới có hơn 10% dân số (khoảng 2,6 triệu người) bị bệnh thận mạn tính và cứ 10 người thì có một người mắc bệnh. Dự báo con số này sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030 [5]. Hầu hết những bệnh nhân này sớm hay muộn cũng tiến triển đến BTMGĐC và cần phải điều trị thay thế bằng ghép thận hoặc lọc máu (thận nhân tạo và lọc màng bụng). Trong số các bệnh lý về thận thì bệnh thận mạn tính có tỷ lệ mắc cao, mức độ trầm trọng và gây ra nhiều hệ lụy nặng nề cho người bệnh và xã hội hơn cả. Khi mắc bệnh thận mạn tính có nghĩa là thận không thể lọc bỏ được các chất thải cũng như mất chức năng kiểm soát lượng nước của cơ thể, lượng muối trong máu và canxi. Các chất thải sẽ tồn đọng trong cơ thể và gây nguy hại cho người bệnh. Người mắc bệnh nếu muốn kéo dài sự sống cần phải điều trị thận thay thế và chăm sóc suốt đời. Hầu như người bệnh sẽ phải đối mặt với nguy cơ tử vong sớm vì không có điều kiện chữa trị bởi chi phí mỗi lần chạy thận nhân tạo khá cao. Ở các nước có thu nhập thấp và trung bình, chi phí hàng năm cho mỗi người bệnh chạy thận dao động từ 3.424 đến 42.785 đô la. Ở Việt Nam con số đó là từ 800 nghìn đến một triệu đồng/lần, mỗi tháng 2-3 lần. Mức chi trả này đặt một gánh nặng tài chính đáng kể lên hệ thống chăm sóc sức khỏe [5,10]. Tại Việt Nam, hiện nay có khoảng 26.000 người bị suy thận mạn tính giai đoạn cuối phải chạy thận nhân tạo và 8.000 ca mắc mới. Tuy nhiên chỉ có khoảng 5.000 người được điều trị và người nghèo có bảo hiểm y tế chỉ chiếm 10% [5]. Có nhiều người dù được bảo hiểm chi trả nhưng vẫn không có điều kiện trang trải các chi 1
- phí đi lại, ăn uống, chăm sóc, thuê nhà… Hơn thế, sức khỏe của người mắc bệnh thận mạn tính bị suy giảm rất nhanh, không thể lao động nên chi phí này thực sự là gánh nặng cho người thân và gia đình. Những chi phí này là ngoài y tế nhưng là những chi phí thực tế bệnh nhân phải chi trả mỗi khi đi khám chữa bệnh. Nếu người bệnh không đủ khả năng chi trả cho những chi phí đó có thể khiến họ phải ngừng điều trị. Vì vậy mà bệnh nhân chạy thận được điều trị chỉ chiếm 10%, còn lại 90% chấp nhận cái chết do không có điều kiện [5]. Vì những lý do trên, việc đánh giá chi phí ngoài dịch vụ y tế là cần thiết nhằm tạo cơ sở ước lượng gánh nặng kinh tế của bệnh, từ đó đưa ra các biện pháp hỗ trợ giảm chi phí cho bệnh nhân. Tuy nhiên tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về chi phí ngoài y tế của bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Xuất phát từ nhận thức trên, đề tài “Khảo sát chi phí ngoài dịch vụ y tế của bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối tại Bệnh viện E năm 2020” được thực hiện nhằm 02 mục tiêu sau: 1. Phân tích thực trạng chi phí ngoài dịch vụ y tế của bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối tại Bệnh viện E năm 2020. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến chi phí ngoài dịch vụ y tế của những đối tượng trên. 2
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1 Khái quát về suy thận mạn 1.1.1 Định nghĩa suy thận mạn Suy thận mạn (STM) là hội chứng biểu hiện hậu quả của các bệnh thận mãn tính, gây giảm sút từ từ số lượng nephron chức năng, làm giảm dần mức lọc cầu thận. Khi mức lọc cầu thận giảm xuống dưới 50% so với mức bình thường (120 ml/phút) thì được coi là có suy thận mạn. Suy thận mạn tiến triển từ từ, không thể đảo ngược, có thể kéo dài 5 – 10 năm hoặc lâu hơn tùy theo từng trường hợp [2,4]. Bệnh thận giai đoạn cuối là một giai đoạn của STM, khi thận tích tụ chất độc, dịch và chất điện giải thường được thận bài tiết, dẫn đến tử vong trừ khi chất độc được loại bỏ bằng liệu pháp thay thế thận, sử dụng lọc máu hoặc ghép thận [22]. 1.1.2 Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của suy thận mạn Hầu hết các bệnh thận mạn tính đều có thể dẫn tới suy thận mạn như: viêm cầu thận mạn, viêm thận - bể thận mạn, bệnh mạch thận, bệnh thận bẩm sinh, bệnh thận do rối loạn chuyển hóa [2]. Hơn một nửa trường hợp STM là do đái tháo đường (khoảng 30%) và tăng huyết áp (khoảng 25%). Viêm cầu thận, bệnh lý bàng quang và các bệnh khác của hệ tiết niệu chiếm khoảng 20-25%. Còn lại khoảng 1/6 số bệnh nhân STM không rõ nguyên nhân [18]. Khi tổn thương ở cầu thận, hệ mạch thận hay kẽ thận, những nephron bị tổn thương nặng sẽ bị loại bỏ. Khi số lượng nephron bị tổn thương quá nhiều, số còn lại không đủ để duy trì cân bằng nội môi sẽ gây rối loạn về nưóc, điện giải, tuần hoàn, hô hấp tiêu hóa, thần kinh tạo nên hội chứng suy thận mạn [2]. 3
- 1.1.3 Biến chứng của suy thận mạn Bệnh thận mạn tính tùy theo từng giai đoạn mà có biến chứng khác nhau. Suy thận càng nặng, biến chứng càng nhiều. Có những biến chứng liên quan trực tiếp đến sự giảm sút chức năng thận, nhưng cũng có những biến chứng lại do các phương pháp điều trị thay thế gây ra [7,17]: - Biến chứng tim mạch: những biến chứng tim mạch ở bệnh nhân suy thận chiếm tỷ lệ cao và là một trong những nguyên nhân gây tử vong chính, gồm có: tăng huyết áp, viêm và tràn dịch ngoài màng tim, phì đại thất trái, suy tim, bệnh mạch vành, bệnh lý van tim, rối loạn nhịp tim. - Biến chứng ở phổi: Phù phổi, viêm phế quản, viêm phổi và tràn dịch màng phổi. - Rối loạn nước, điện giải và thăng bằng kiềm toan: rất thường gặp trong STM, tăng kali máu nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn tới tử vong. - Thay đổi về huyết học trong suy thận mạn: Thiếu máu, rối loạn đông máu và xuất huyết tiêu hóa. - Biến chứng tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn, xuất huyết tiêu hóa, viêm loét dạ dày và tăng tiết gastrin. - Biến chứng thần kinh: Tổn thương thần kinh trung ương như phù não, tai biến mạch não do tăng huyết áp; rối loạn ý thức, lú lẫn thứ phát sau rối loạn điện giải nặng nề như hạ natri máu và tổn thương thần kinh ngoại biên như viêm đa dây thần kinh. - Ngoài ra còn các biến chứng khác như rối loạn dinh dưỡng, rối loạn nội tiết, rối loạn lipid máu, loạn dưỡng xương. 4
- 1.1.4 Tiến triển của suy thận mạn Suy thận mạn có thể kéo dài 5 - 10 năm hoặc lâu hơn tùy trường hợp. Dựa vào đánh giá theo mức lọc cầu thận, có thể chia suy thận mạn thành 4 giai đoạn từ I đến IV như sau: suy thận nhẹ, suy thận vừa, suy thận nặng và suy thận giai đoạn cuối [4]. Sơ đồ 4 giai đoạn của suy thận mạn được tóm tắt như sau: Bảng 1.1. Các giai đoạn của suy thận mạn [4] Giai đoạn Mức lọc Creatinin máu Lâm sàng Điều trị suy thận cầu thận μmol/l mg/dl (ml/phút) Bình 120 70-106 0,8-1,2 Bình thường thường I 60-41
- 1.1.5 Điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối Từ 1/3 đến 1/2 số bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối là có thể thích hợp để ghép thận. 2/3 số thận ghép là lấy từ người đã chết, 1/3 còn lại là do người trong gia đình hiến tặng. Tuy nhiên, do hạn chế nguồn hiến, có một tỷ lệ rất thấp trong đa số bệnh nhận STM giai đoạn cuối được ghép thận. Do đó, biện pháp để duy trì sự sống của những bệnh nhân không được ghép thận là lọc máu ngoài thận. Có 2 phương pháp lọc máu ngoài thận là điều trị thận nhân tạo và lọc màng bụng [7,17]. 1.1.5.1 Điều trị thận nhân tạo Điều trị thận nhân tạo (TNT) là việc sử dụng máy thận nhân tạo và màng lọc nhân tạo để lọc bớt nước và các sản phẩm chuyển hóa ra ngoài cơ thể, đào thải nhanh các chất độc và sản phẩm chuyển hóa. Trong quá trình thực hiện, máu sẽ đi qua một ống dẫn đến bộ lọc nhân tạo, lọc hết chất thải và nước thừa ra ngoài. Sau đó, máu sạch sẽ được đưa lại cơ thể thông qua một ống dẫn khác. Bệnh nhân điều trị bằng phương pháp này phải mổ cầu tay, nối động mạch quay với tĩnh mạch quay để tạo áp lực lớn ở tay để lấy máu ra để lọc. Lúc lọc bệnh nhân được chọc kim FAV vào cầu tay để lấy máu lọc chảy vào những ống dẫn của máy lọc thận. Máu sẽ tiếp xúc với dung dịch lọc được máy tuần hoàn qua một màng nhân tạo, để thẩm phân chất độc. Máu lại được tiêm trả lại cho bệnh nhân. Máy lọc cũng tự động rút khỏi cơ thể một lượng nước nhất định. Mỗi lần chạy thận kéo dài 4-5 giờ. Nếu suy thận mạn giai đoạn cuối, bệnh nhân phải lọc máu 3 lần mỗi tuần. Chạy thận nhân tạo thường chỉ được thực hiện tại cơ sở y tế, cần cán bộ y tế có chuyên môn thực hiện và giám sát [7,17]. 6
- Hình 1.1. Sơ đồ quá trình lọc máu bằng thận nhân tạo 1.1.5.2 Lọc màng bụng (thẩm phân phúc mạc) Lọc màng bụng (LMB) là sử dụng chính màng bụng của bệnh nhân làm màng lọc để đào thải các sản phẩm chuyển hóa ra hàng ngày thông qua dịch lọc. Bệnh nhân được bơm 1-3 lít dịch lọc chứa Glucose vào trong khoang màng bụng qua ống thông được phẫu thuật cố định vào thành bụng và lại rút dịch ra sau 2- 4 giờ. Cũng như chạy thận nhân tạo, các chất độc được lấy đi qua màng bụng bởi siêu lọc và khuếch tán do độ chênh nồng độ. Tốc độ lọc giảm dần theo thời gian giữ dịch lọc trong ổ bụng và ngừng hẳn khi có cân bằng các thành phần giữa huyết tương và dịch lọc. Các chất tan, nước hấp thụ từ khoang màng bụng qua phúc mạc vào tuần hoàn mao mạch màng bụng. Có 4 hình thức lọc màng bụng chính tùy theo từng trường hợp cụ thể để chỉ định, đó là: lọc màng bụng liên tục ngoại trú (CAPD), lọc màng bụng chu kỳ liên tục (CCPD), lọc màng bụng gián đoạn về đêm (NIPD), lọc màng bụng tự động (APD). 7
- So với chạy thận nhân tạo, lọc màng bụng mang đến cho bệnh nhân nhiều tự do hơn, không cần đến các cơ sở chạy thận để điều trị. Bệnh nhân có thể duy trì những sinh hoạt hàng ngày trong quá trình điều trị. Phương pháp này cũng có thể thể thích hợp cho trẻ em [7,17]. Hình 1.2. Sơ đồ quá trình lọc màng bụng 1.1.6 Tình hình suy thận mạn trên thế giới và Việt Nam 1.1.6.1 Trên thế giới Nghiên cứu Gánh nặng toàn cầu (GBD) năm 2017, tỷ lệ hiện đang mắc bệnh STM trên toàn cầu là 9,1% (697,5 triệu trường hợp), tăng 29,3% từ năm 1990 đến năm 2017. Tỷ lệ mắc bệnh STM trên toàn cầu ở phụ nữ (9,5%) cao hơn so với nam giới (7,3%). Gần một phần ba tổng số ca STM là ở Trung Quốc (132,3 triệu) 8
- hay Ấn Độ (115,1 triệu), có đến 10 quốc gia (trong đó có Việt Nam) có trên 10 triệu ca và 79 quốc gia có trên 1 triệu ca. Năm 2017, STM dẫn đến 1,2 triệu ca tử vong và là nguyên nhân tử vong thứ 12 trên toàn thế giới. Tỷ lệ chạy thận và ghép thận trên toàn cầu theo mọi lứa tuổi cũng tăng trong giai đoạn 1990-2017 (lần lượt là 43,1% đối với lọc máu và 34,4% đối với ghép thận), phản ánh sự phổ biến ngày càng tăng của những liệu pháp này [21]. Aileen Grassmann, Stephen Moeller, Simona Gioberge cùng cộng sự sau khi phân tích số liệu ở 122 quốc gia đã đưa ra một bức tranh toàn cầu về thực trạng STM giai đoạn cuối từ năm 2002-2005 như sau: Bảng 1.2. Thực trạng suy thận mạn giai đoạn cuối trên thế giới [17] (Đơn vị: Số bệnh nhân/1 triệu dân) Vùng địa lý Năm 2001 Năm 2004 122 quốc gia nghiên cứu 235 208 Bắc Mỹ 1402 1505 Châu Âu 784 850 Nhật Bản 1827 2045 Châu Á (trừ Nhật Bản) 53 70 Châu Mỹ latinh 304 308 1.1.6.2 Tại Việt Nam Ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu thống kê về thực trạng số bệnh nhân suy thận mạn. Theo tác giả Nguyễn Hữu Dũng, khoa Thận nhân tạo Bệnh viện Bạch Mai, ở Việt Nam số người bệnh suy thận mạn trên toàn quốc hiện đang chiếm 9
- khoảng 6,73% dân số tương đương khoảng 6.000.000 người, trong đó khoảng 80.000 người bệnh (0,09% dân số cả nước) đang ở suy thận giai đoạn cuối. Những năm gần đây, suy thận do biến chứng của các bệnh chuyển hóa như đái tháo đường, gút cũng không ngừng gia tăng [5,10]. 1.2 Khái quát về chi phí y tế 1.2.1 Khái niệm Chi phí là giá trị của nguồn lực được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ. Trong lĩnh vực y tế, chi phí là giá trị của nguồn lực được sử dụng để tạo ra một sản phẩm hay dịch vụ y tế cụ thể hoặc tất cả các dịch vụ [9,12]. 1.2.2. Mục đích phân tích chi phí trong chăm sóc sức khỏe Việc biết chính xác chi phí của dịch vụ chăm sóc sức khoẻ giúp người cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ [8]: - Xác định được mức giá phù hợp cho dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. - Giám sát thực hiện kế hoạch và ngân sách của cơ sở y tế, thông qua tính toán cho biết được nguồn kinh phí sẵn có được sử dụng như thế nào, cho phép so sánh sự khác biệt giữa chi tiêu thực và dự trù ngân sách để đảm bảo rằng những chi tiêu thực đều được sử dụng theo dự kiến, điều chỉnh kịp thời những chi phí tăng đột biến. - Đánh giá hiệu quả cung cấp dịch vụ của đơn vị. Thông qua phân tích chi phí từng phần, bao gồm số lượng chi và tỷ lệ phần trăm của từng phần chi so với tổng chi phí, từ đó có thể xác định được phần nào chi có khả năng tiết kiệm. - Trong trường hợp so sánh chi phí của hai hay nhiều phương thức cung cấp dịch vụ khác nhau, lựa chọn được phương thức có hiệu quả cao nhất. 10
- - Tính chi phí là bước quan trọng trong lập dự toán ngân sách. Lập kế hoạch bằng cách lập ra các dự trù về chi phí tương lai và để ước tính các hoạt động cần chi phí trong khuôn khổ nguồn lực dành cho loại dịch vụ y tế đó. - Trong một số trường hợp, tính toán chi phí giúp cho các nhà hoạch định chính sách có được bằng chứng rõ ràng về gánh nặng kinh tế của các vấn đề sức khoẻ. 1.2.3 Phân loại chi phí y tế Tùy vào mục đích khi phân tích chi phí mà lựa chọn cách phân loại chi phí cho phù hợp. Các cách phân loại chi phí là: Bảng 1.3. Phân loại chi phí y tế [8] Căn cứ phân loại Loại chi phí Theo đầu vào - Chi phí cố định và chi phí biến đổi - Chi phí vốn và chi phí thường xuyên Theo bản chất của chi phí - Chi phí trực tiếp - Chi phí gián tiếp Theo mức độ - Chi phí cấp Trung ương - Chi phí cấp tỉnh - Chi phí cấp huyện - Chi phí cấp xã Theo nguồn kinh phí - Bộ Y tế - Tổ chức phi Chính phủ - Uỷ ban nhân dân các cấp 11
- - Các nhà tài trợ Theo góc độ người chịu chi phí - Chi phí bên trong (chi phí do người tổ chức) - Chi phí bên ngoài (chi phí của người bệnh) Phân loại theo bản chất thì chi phí được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp Chi phí trực tiếp là những chi phí nảy sinh cho hệ thống y tế, cho cộng đồng và gia đình người bệnh trong giải quyết trực tiếp bệnh tật. Chi phí này chia thành 2 loại: + Chi phí trực tiếp cho y tế: là những chi phí liên hệ trực tiếp đến việc, điều trị, chăm sóc sức khỏe như thuốc men, giường bệnh, khám, xét nghiệm,… [10,17] + Chi phí trực tiếp không cho y tế: là những chi phí trực tiếp không liên quan đến khám chữa bệnh nhưng liên quan đến quá trình khám và điều trị như chi phí đi lại, ăn uống, ở trọ, thuê người chăm sóc... Những chi phí này có thể không do người cung cấp dịch vụ gánh chịu trực tiếp nhưng đó là những chi phí thực tế mà bệnh nhân phải trả cho chăm sóc y tế. Nếu bệnh nhân không đủ khả năng gánh chịu những chi phí đó thì có thể dẫ đến nhiều tác hại. Ví dụ chi phí đi lại cao khiến cho người bệnh có thể bỏ các buổi khám theo dõi sau đó và điều này có thể làm tăng nguy cơ biến chứng, điều trị thất bại hay làm tăng chi phí điều trị. Những chi phí này có thể được sử dụng trong những tình huống để cảnh báo cho người cung cấp dịch vụ những ảnh hưởng kinh tế tiềm ẩn của những chi phí đó [9,17]. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát thành phần hóa học cây me rừng Phyllanthus emblica linn. họ thầu dầu (Euphorbiaceae)
61 p | 216 | 29
-
Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát thành phần hóa học của lá cây me rừng Phyllanthus emblica
37 p | 174 | 20
-
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát phản ứng Mannich với xúc tác Zeolite trao đổi ion kim loại
40 p | 158 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Chi nhánh Công ty TNHH Nhà nước MTV Khảo sát và Xây dựng – XN Khảo sát và xử lý nền móng
29 p | 112 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát thành phần hóa học của loài nấm cordyceps neovolkiana
39 p | 138 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát thành phần hóa học của cây chùm ruột Phyllanthus acidus (L.) skeels từ cao ethyl acetate thu hái ở tỉnh Bình Thuận
38 p | 149 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát thành phần hóa học rễ cây chùm ruột (Phyllanthus acidus (L).) skeels, họ Euphorbiaceae
32 p | 119 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát ảnh hưởng của Matrix và hiệu ứng mật độ lên hiệu suất đỉnh của phổ kế Gamma đầu dò hpge bằng chương trình MCNP
55 p | 93 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát hiệu ứng từ điện trên vật liệu tổ hợp từ giảo/áp điện
52 p | 50 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát tỉ lệ phân bố và tình trạng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus ở một số tỉnh thuộc khu vực phía nam
65 p | 49 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát các thông số của hệ phổ gamma với đầu dò bán dẫn Ge siêu tinh khiết (HPGe) GC 2018
55 p | 105 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Dược: Khảo sát tình hình điều trị rối loạn lipid máu tại Khoa Nội tim mạch Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
77 p | 16 | 9
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát việc ứng dụng phần mềm E_Librare tại thư viện viện Công nghệ thông tin – Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam
16 p | 97 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát thành phần hóa học trên cao ethyl acetate của cây mộc ký ngũ hùng dendrophtoe pentandra (l.) miq., họ chùm gửi (loranthceae) ký sinh trên cây xoài mangifera indica, họ đào lộn hột (anacardiaceae)
90 p | 45 | 7
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát phân hệ biên mục và tra cứu tại trung tâm thông tin- thư viện trường Đại học sư phạm Hà Nội
8 p | 130 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát thành phần hóa học trên cao Ethyl acetat của cây cỏ the
33 p | 34 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát năng lượng tương quan Positron – Electron trong phân tử đồng Oxit
61 p | 52 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố giác tin báo về tội phạm của VKSND quận Hồng Bàng - Hải Phòng
94 p | 10 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn