intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát quy trình sản xuất chè xanh hữu cơ tại Công ty Cổ phần Ntea Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

70
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài khảo sát được quy trình sản xuất chè xanh hữu cơ tại Công ty Ntea Thái Nguyên; khảo sát được Các tiêu chuẩn áp dụng tại công ty Ntea cho sản phẩm chè hữu cơ: Quy trình 5S, Chứng nhận ISO trong sản xuất và kiểm soát chất lượng sản phẩm, Chứng nhận Biocert-IFOAM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát quy trình sản xuất chè xanh hữu cơ tại Công ty Cổ phần Ntea Thái Nguyên

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM TRẦN THỊ MỸ LINH Tên đề tài: “KHẢO SÁT QUY TRÌNH SẢN XUẤT CHÈ XANH HỮU CƠ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NTEA THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Công nghệ thực phẩm Lớp : K48-CNTP Khoa : CNSH-CNTP Khóa học : 2016-2020 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trịnh Thị Chung Thái Nguyên – 2020
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Khảo sát quy trình sản xuất chè xanh hữu cơ tại Công ty Cổ phần Ntea Thái Nguyên” là bài viết của cá nhân tôi. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của các nội dung khác trong đề tài của mình. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Sinh viên Trần Thị Mỹ Linh
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành được bài luận án này, ngoài sự cố gắng của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ của tất cả mọi người. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ThS. Trịnh Thị Chung – giảng viên khoa Công nghệ sinh học - Công nghệ thực phẩm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin cảm ơn tới sự giúp đỡ của anh Nguyễn Xuân Công và các cô bác trong công ty đã giúp đỡ và hỗ trợ tận tình trong suốt quá trình thực tập. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy, cô để bài luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Sinh viên Trần Thị Mỹ Linh
  4. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Cách viết tắt Từ viết tắt TCHQ Tổng cục Hải quan IFOAM International Federation of Organic Agriculture Movements (Liên đoàn quốc tế các phong trào nông nghiệp hữu cơ) ISO International Organization for Standardization (Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa) NXB Nhà xuất bản IPM Integrated Pests Management (Quản lý dịch hại tổng hợp) ICM Integrated Crop Management (Quản lý mùa vụ tổng hợp)
  5. iv DANH MỤC BẢNG Bảng 2.4 Thị trường xuất khẩu chè 2 tháng đầu năm 2020 ......................................15 Bảng 2.5.5 Hàm lượng các sắc tố trong chè (% chất khô) ........................................18
  6. v DANH MỤC HÌNH Hình 4.1.1.1 Tưới nước…………………………………………………………….24 Hình 4.1.2.1 Nguyên liệu chè....................................................................................27 Hình 4.1.2.2 Héo sơ bộ .............................................................................................28 Hình 4.1.2.3 Thiết bị diệt men chè ............................................................................29 Hình 4.1.2.4 Thiết bị vò chè ......................................................................................31 Hình 4.1.2.6 Thiết bị sao và lấy hương chè .............................................................33 Hình 4.1.2.7 Phân loại chè ........................................................................................34 Hình 4.1.2.8 Thành phẩm ..........................................................................................34 Hình 4.2.2 Chứng nhận ISO 22000:2005 của Công ty Cổ phần Ntea Thái Nguyên 39
  7. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iv DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................v MỤC LỤC ................................................................................................................. vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1 1.2 Mục tiêu đề tài .......................................................................................................3 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................3 1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn...............................................................................3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4 2.1 Giới thiệu khái quát về cây chè .............................................................................4 2.1.1 Đặc điểm khái quát cây chè ...............................................................................4 2.1.2. Nguồn gốc cây chè ...........................................................................................5 2.1.3. Vùng trồng chè ở Việt Nam .............................................................................7 2.2 Giới thiệu về chè hữu cơ và xu hướng tiêu dùng về hữu cơ hiện nay ..................8 2.2.1. Chè hữu cơ .......................................................................................................8 2.2.2. Xu hướng tiêu dùng về hữu cơ hiện nay ..........................................................9 2.3 Tầm quan trọng của ngành chè đối với đời sống con người và nền kinh tế .......10 2.3.1. Đối với đời sống con người ............................................................................10 2.3.2. Đối với nền kinh tế .........................................................................................11 2.4 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới và ở Việt Nam .........................11 2.4.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới ...............................................11
  8. vii 2.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam..............................................13 2.5 Thành phần hóa học của cây chè.........................................................................16 2.5.1 Các hợp chất phenol .........................................................................................16 2.5.2 Alkanoid ..........................................................................................................16 2.5.3 Nhóm các hợp chất chứa nitrogen (Protein và axitamin) ................................17 2.5.4 Gluxit và pectin ...............................................................................................18 2.5.5 Các sắc tố trong chè .........................................................................................18 2.5.6 Vitamin .............................................................................................................18 2.5.7 Enzym ..............................................................................................................19 2.5.8 Nước .................................................................................................................19 2.5.9 Dầu thơm ..........................................................................................................19 2.5.10 Chất tro ...........................................................................................................20 2.6 Giới thiệu Công ty Cổ phần Ntea Thái Nguyên ..................................................20 2.6.1 Vị trí, lịch sử ra đời và phát triển Công ty Ntea ...............................................20 2.6.2 Tình hình sản xuất ............................................................................................20 2.6.3 Chiến lược phát triển ........................................................................................21 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................................................................22 3.1 Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................22 3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................22 3.2.1 Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................22 3.2.2 Thời gian nghiên cứu .......................................................................................22 3.3 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................22 3.3.1 Khảo sát quy trình sản xuất chè xanh hữu cơ Ntea ..........................................22 3.3.2 Khảo sát Các tiêu chuẩn áp dụng tại công ty Ntea cho sản phẩm chè hữu cơ 22 3.4 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................22 3.4.1 Phương pháp thu thập thông tin .......................................................................22 3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................................22 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...............................................................23
  9. viii 4.1 Quy trình sản xuất chè xanh hữu cơ Ntea ..........................................................23 4.1.1 Quy trình chăm sóc và thu hoạch cây chè hữu cơ............................................23 4.1.2 Quy trình sản xuất chè xanh hữu cơ .................................................................26 4.2 Khảo sát Các tiêu chuẩn áp dụng tại công ty Ntea cho sản phẩm chè hữu cơ ...34 4.2.1 Khảo sát quy tình 5S ........................................................................................34 4.2.2 Khảo sát quá trình kiểm soát chất lượng và chứng nhận ISO 22000:2005......37 4.2.3 Khảo sát Chứng nhận Biocert-IFOAM tại Công ty cổ phần Ntea Thái Nguyên ..............................................................................................................39 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................43 5.1 Kết luận ...............................................................................................................43 5.2 Kiến nghị .............................................................................................................43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................44
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Tên khoa học của cây chè là Camellia sinensis. Cây chè gồm những đặc điểm sau: • Thân và cành [2]: - Cây chè sinh trưởng trong điều kiện tự nhiên là đơn trục, nghĩa là chỉ có một thân chính, trên đó có phân ra các cấp cành. Do đặc điểm sinh trưởng và do hình dạng phân cành khác nhau, người ta chia thân chè ra làm ba loại: thân gỗ, thân nhỡ và thân bụi. - Cành chè do mầm dinh dưỡng phát triển thành, trên cành chia làm nhiều đốt. Chiều dài của đốt biến đổi rất nhiều do giống và do điều kiện sinh trưởng. Đốt chè dài là một trong những biểu hiện giống chè có năng suất cao. Từ thân chính, cành chè được phân ra nhiều cấp cành cấp 1, cấp 2, cấp 3,... - Thân và cành chè tạo nên khung tán của cây chè. Với số lượng càng thích hợp và cân đối ở trên tán, cây chè cho sản lượng cao. Vượt quá giới hạn đó, sản lượng không tăng và phẩm cấp giảm xuống do búp mù nhiều. • Mầm và lá chè: - Trên cây chè có những loại mầm: mầm dinh dưỡng và mầm sinh thực. Mầm dinh dưỡng phát triển thành cành lá, mầm sinh thực phát triển thành nụ và hoa [2]. + Mầm đỉnh: mầm này mọc ở trên cùng của cành, tiếp tục phát triển trên trục chính của các cành năm trước, hoạt động sinh trưởng mạnh và thường có tác dụng ức chế sinh trưởng của các mầm ở phía dưới nó. + Mầm nách: khi hái các búp đỉnh, mầm nách phát triển thành búp mới. Tùy vào vị trí của lá ở trên cành, khả năng phát triển thành búp và chất lượng búp ở các nách lá rất khác nhau. + Mầm ngủ: là những mầm nằm ở các bộ phận đã hóa gỗ của các cành một năm hoặc già hơn. Những mầm này kém phân hóa và phát triển hơn hai loại mầm trên cho nên sự hình thành buos sau khi đốn đòi hỏi một thời gian dài hơn.
  11. 2 + Mầm sinh thực: mầm sinh thực nằm ở nách lá. Bình thường mỗi nách lá có hai mầm sinh thực nhưng cũng có trường hợp số mầm sinh thực nhiều hơn và có khi đó ở nách lá có 1 chùm hoa. - Lá chè mọc trên cành, mỗi đốt có một lá. Lá chè có gân rất rõ. Những gân chính của lá chè thường không phát triển ra đến tận rìa lá. Rìa lá chè có răng cưa và có hình dạng răng cưa khác nhau tùy theo giống. Số đôi gân lá là một trong những chỉ tiêu để phân biệt các giống chè. Trên một cành chè thường có các loại lá như sau lá vẩy ốc, lá cá, lá thật [2]. • Rễ chè:Rễ chè phát triển tốt tạo điều kiện cho các bộ phận trên mặt đất phát triển. Hệ rễ gồm có: rễ trụ, rễ bên và rễ thu. Sự phân bố của rễ chè trong đất phụ thuộc vào giống, tuổi của cây, điều kiện đất đai và chế độ canh tác. Lượng dinh dưỡng trong đất có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của bộ rễ, nhất là lượng đạm [2]. • Hoa và quả chè [2]: - Sau khi gieo hạt khoảng 2 năm, cây chè cho hoa quả lần thứ nhất. Từ 3-5 năm cây chè được hoàn chỉnh về đặc tính phát dục. Hoa chè được hình thành từ các mầm sinh thực. Hoa chè lưỡng tính, đài hooa có 5-7 cánh. Trong một hoa có rất nhiều nhị đực, từ 200-400. Noãn sào thường 3-4 ô. - Sau khi thụ tinh quả chè được hình thành, thời gian phát dục của quả khoảng 9-10 tháng. Quả chè thuộc loại quả nang, mỗi quả thường có 3 hạt. Hiện nay, vẫn có những nơi còn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng với giới hạn được cho phép nên đem lại sản phẩm chè kém chất lượng và không được đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy, nó đem lại những ảnh hưởng xấu đến chè Việt Nam nói chung hay cũng như chè Thái Nguyên nói riêng. Trên thực tế hiện nay, mọi người ngày càng quan tâm đến các sản phẩm hữu cơ bởi sản phẩm hữu cơ được đảm bảo an toàn đến sức khỏe người tiêu dùng. Thái Nguyên có điều kiện khí hậu tự nhiên thuận lợi cho việc trồng chè và sản xuất chè. Hiện nay hầu hết các công ty chè ở Thái Nguyên đang đi theo hướng sản xuất chè hữu cơ, nhằm phục vụ được yêu cầu người tiêu dùng về an toàn thực phẩm
  12. 3 và cũng định hướng đến việc đưa sản phẩm chè Việt Nam ra toàn Thế giới. Một trong nhưng công ty đi đầu về chè hữu cơ ở Thái Nguyên là Công ty Cổ phần Ntea Thái Nguyên. Dựa trên thực tiễn tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát quy trình sản xuất chè xanh hữu cơ tại Công ty Cổ phần Ntea Thái Nguyên”. 1.2 Mục tiêu đề tài 1.2.1 Mục tiêu tổng quát - Khảo sát được quy trình sản xuất chè xanh hữu cơ tại Công ty Cổ phần Ntea Thái Nguyên. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Khảo sát được quy trình sản xuất chè xanh hữu cơ tại Công ty Ntea Thái Nguyên. - Khảo sát được Các tiêu chuẩn áp dụng tại công ty Ntea cho sản phẩm chè hữu cơ: Quy trình 5S, Chứng nhận ISO trong sản xuất và kiểm soát chất lượng sản phẩm, Chứng nhận Biocert-IFOAM. 1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1.3.1 Ý nghĩa khoa học - Tìm hiểu và ứng dụng những gì mình đã được học vào trong thực tiễn sản xuất chè ở công ty và địa phương. 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn - Tìm hiểu quy trình sản xuất chè xanh hữu cơ Ntea. - Tìm hiểu tình hình sản xuất tại Công ty và các tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng tại Công ty Ntea.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Giới thiệu khái quát về cây chè 2.1.1 Đặc điểm khái quát cây chè Tên khoa học của cây chè là Camellia sinensis. Dựa vào đặc điểm sinh trưởng của thân và đặc điểm phân cành (số cành, vị trí phân cành), người ta chia các thân chè ra 03 dạng: - Dạng thân gỗ (thân chè shan, chè assamica): thân cao, to, để tự nhiên có thể cao đến 15 – 20 m, có thân chính rõ rệt, đường kính thân to. Mức độ phân cành ít, vị trí phân cành cao, do đó nếu để tự nhiên, không đốn sẽ rất khó khăn trong thu hoạch [12]. - Dạng thân nữa gỗ (thân chè Trung Quốc lá to): là dạng thân trung gian, cây để mọc tự nhiên có thể đạt 6 – 10 m, có thân chính tương đối rõ rệt, vị trí phân cành tương đối cao, thường cách cổ rể khoảng 20 – 30 cm [12]. - Dạng thân bụi (thân của các thứ chè Trung Quốc lá nhỏ, chè Nhật Bản): cây không có thân chính rõ rệt, tán cây rộng, thấp, mức độ phân cành nhiều, mạnh. Kích thước các cấp cành gần bằng nhau. Vị trí phân cành thấp nhất [12]. Cây chè nằm trong hệ thống phân loại thực vật như sau [2]: - Ngành hạt kín Angiospermae - Lớp song tử diệp Dicotyledonae - Bộ chè Theales - Họ chè Theaceae - Chi chè Camellia (Thea) - Loài Camellia (Thea) sinensis - Tên khoa học của cây chè được nhiều nhà khoa học công nhận là: Camllia sinensis (L) O.Kuntze và có tên đồng nghĩa là: Thea sinesis L. Hiện nay các nhà thực vật học gộp 2 chi Thea và Camllia làm một và gọi là chi Camellia. Vì vậy tên khoa học của cây chè được nhiều người thường gọi là Camellia sinensis (L) O.Kuntze [2]. Cơ sở của việc phân loại chè thường dựa vào [2]:
  14. 5 - Cơ quan dinh dưỡng: loại thân bụi hoặc thân gỗ, hình dạng của tán, hình dạng và kích thước của các loại lá, số đôi gân lá,… - Cơ quan sinh thực: độ lớn của cánh hoa, số lượng đài hoa, vị trí phân nhánh của đầu nhị cái. - Đặc tính sinh hóa: chủ yếu dựa vào hàm lượng tannin. Mỗi giống chè đều có hàm lượng tannin biến động trong phạm vi nhất định. Dưới đây là phân loại của Cohen (1919), tác giả chia Camellia sinensis L. làm 4 thứ [2]: - Chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia sinensis var. Bohea) - Chè Trung Quốc lá to (Camellia sinensis var. Macrophylla) - Chè Shan (Camellia sinensis var. Shan) - Chè Ấn Độ (Camellia sinensis var. Atxamica) Cây chè ở Việt Nam phát triển với 4 giống chủ yếu [2]: - Chè trung du - Chè Shan - Chè lai: LDP1 - Giống chè PH1 2.1.2. Nguồn gốc cây chè Nguồn gốc cây chè được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm từ rất sớm. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc cây chè. Một số quan điểm được nhiều người công nhận nhất là [2]: - Cây chè có nguồn gốc ở Trung Quốc Năm 1753, Carl Von Linnaeus, nhà thực vật học Thụy Điển nổi tiếng, lần đầu tiên trên thế giới đã xác nhận Trung Quốc là vùng nguyên sản cây chè và đặt tên khoa học cho cây chè là Thea Sinensis [2]. Năm 1918, Cohen Stuart, nhà phân loại thực vật Hà Lan đã đưa ra thuyết hai nguồn gốc cây chè: cây chè lá to có nguồn gốc ở phía Tây cao nguyên Tây Tạng. Cây chè lá nhỏ có nguồn gốc ở phía Đông và Đông nam Trung Quốc [2].
  15. 6 Năm 1951, tác giả Đào Thừa Trân (Trung Quốc) tổng kết ý kiến của các nhà khoa học trên thế giới, và đi đến kết luận là nguyên sản của cây chè là tỉnh Vân Nam– Trung Quốc. Chúng di thực về phía Đông qua tỉnh Tứ Xuyên, bị ảnh hưởng của khí hậu nên biến thành loại chè lá nhỏ và di thực về phía Nam và Tây nam là Ấn Độ, Myanma, Việt Nam biến thành dạng chè lá to [2]. Theo Nguyễn Ngọc Kính (1979). Cách đây 4000 năm người Trung Quốc đã biết dùng cây chè làm dược liệu, sau đó dùng làm nước uống [2]. Năm 1933 J.J.B.Deus, Hà Lan, nguyên giám đốc Viện nghiên cứu chè Buitenzong ở Java (Indonesia), cố vấn các công ty chè Đông Dương thuộc Pháp, sau khi đi khảo sát vùng chè cổ Tham Vè tại xã Cao Bồ (Vị Xuyên–Hà Giang) đã cho rằng: những nơi con người tìm thấy cây chè bao giờ cũng ở bên bờ sông lớn như sông Dương Tử, sông Tsikiang ở Trung Quốc, sông Hồng (Vân Nam – Trung Quốc, Bắc Kỳ - Việt Nam), sông Mê Kông (Vân Nam – Trung Quốc, Thái Lan)….., sông Bramapoutro ở Atxam, tất cả các con sông đó đều bắt nguồn từ dãy phía đông cao nguyên Tây Tạng cho nên nguồn gốc cây là từ dãy núi này phát tan đi [2]. - Cây chè có nguồn gốc ở vùng Atxam - Ấn Độ: Theo Nguyễn Ngọc Kính (1979) năm 1823 R.Bruce đã phát hiện được những cây chè dại, lá to ở vùng Atxam, Ấn Độ trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm thực vật học ông đã đi đến kết luận: nguyên sản của cây chè là vùng Atxam – Ấn Độ [2]. - Cây chè có nguồn gốc ở Tây Bắc – Việt Nam: Năm 1976, Viện sĩ thông tấn Việm Hàn lâm khoa khọc Liên Xô Djemukhatde, sau khi nghiên cứu về sư tiến hóa của cây chè, phân tích các catechin thành phần trong chè mọc hoang dại ở các vùng chè Tứ Xuyên, Vân Nam (Trung Quốc), Ấn Độ và các vùng chè ở Việt Nam như Suối Giàng, Nghĩa Lộ, Lạng Sơn đã đi đến kết luận rằng: Cây chè ở Việt Nam tổng hợp các catechin đơn giản hơn nhiều cây chè ở Vân Nam, các chất catechin phức tạp ở cây chè Vân Nam nhiều hơn chè Việt Nam, trên cơ sở đó Djimukhatde đã kết luận nguồn gốc cây chè chính là ở vùng Tây Bắc – Việt Nam [2].
  16. 7 2.1.3. Vùng trồng chè ở Việt Nam Ở Việt Nam cây chè được trồng tập trung chủ yếu ở một số vùng chính sau đây: - Vùng chè Tây Bắc: Chè được trồng nhiều ở các tỉnh Sơn La và Lai Châu. Chủ yếu là các loại đất như đất đỏ vàng, đất đỏ nâu, các loại đất này đều phù hợp với yêu cầu sinh trưởng của cây chè [3]. Giống chè được trồng chủ yếu ở đây là: giống chè Shan và giống chè Trung du và các giống chè khác như LDP1, LDP2, TR777, Đại Bạch Trà…[3]. - Vùng chè Việt Bắc – Hoàng Liên Sơn: Vùng này gồm tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Tây Yên Bái, Hòa Bình và Lào Cai. Các loại đất trồng chủ yếu là đất feralit đỏ vàng, đá nai và đất đỏ vàng phát triển trên phù sa cổ. Giống chè chủ yếu là giống chè Trung du và chè Shan. Ngoài ra còn giống chè khác như LPD1,TRI777…. [3]. - Vùng chè Trung du – Bắc Bộ: Gồm các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Cạn, Phú Thọ, Nam Yên Bái, Hà Tây và Bắc Hà Nội. Vùng chè Trung du – Bắc Bộ là vùng chè lớn nhất cả nước, chủ yếu là uống chè Trung du, ngoài ra còn có nhiều giống chè mới như PH1, TRI777, 1A và các loại chè lai.Vùng chè Trung du – Bắc Bộ có nhiều nhà máy chè công suất từ 12-35 tấn búp tươi/ngày. Chủ yếu chế biến chè đen để xuất khẩu và chè xanh [3]. - Vùng chè Miền Trung: Bao gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam. Giống chè chủ yếu là PH1, chè Gay (Nghệ An), và chè Trung du. Có nhiều nhà máy chế biến chè đen và chè xanh (Yên Mỹ, Hạnh Lâm,…). Nhiều diện tích chè được thu hái cả lá già để phục vụ tập quan uống chè tươi của nhân dân trong vùng [3]. - Vùng chè Tây Nguyên: Chè được trồng chủ yếu ở Lâm Đồng, Gia Lai và Đắc Lắk. Giống chè chủ yếu ở vùng này là chè Shan và chè Ấn Độ. Sản phẩm chế biến chủ yếu: chè đen (OTD và CTC) xuất khẩu và chè xanh xuất khẩu [3]. - Vùng chè Duyên Hải miền Trung: các vườn chè được trồng trên các sườn của dãy Trường Sơn thuộc các tỉnh Quảng Bình, Quảng Ngãi, Quảng Nam và gần Bình Định. Do khí hậu xấu nên không thể sản xuất được chè đen nên chỉ tập trung sản xuất chè xanh tiêu thụ trong nước [3].
  17. 8 2.2 Giới thiệu về chè hữu cơ và xu hướng tiêu dùng về hữu cơ hiện nay 2.2.1. Chè hữu cơ Chè hữu cơ là loại chè đã được canh tác theo quy trình nông nghiệp hữu cơ. Quy trình này không sử dụng các chất hóa học như phân hóa học, thuốc trừ sâu hay thuốc trừ cỏ. Nông dân sử dụng các chất thải tự nhiên ví dụ như phân ủ để tạo chất màu cho đất và dùng các phương pháp tự nhiên để kiểm soát sâu bệnh và cỏ dại [3]. Nông nghiệp hữu cơ làm cho đất màu mỡ và giàu chất đạm, giữ gìn các khoáng chất trong đất nhằm bảo vệ chất lượng nước cũng như môi trường tự nhiên. Điểm quan trọng nhất là quy trình nông nghiệp này là làm cân bằng hệ sinh thái tự nhiên [3]. Người trồng chè hữu cơ không sử dụng bất kỳ một loại phân hóa học hay thuốc trừ sâu nào cả. Thay vào đó họ dựa vào phân ủ và các loại phân hữu cơ khác nhằm tăng độ phì nhiêu cho đất vườn chè. Để kiểm soát sâu bệnh, họ dùng các chất chiết xuất từ cây xanh hoặc dùng tay để bắt sâu hay cắt tỉa những cành có sâu hại ăn. Ngược lại, người trồng chè thông thường sử dụng rất nhiều phân hóa học ví dụ như phân đạm và các loại thuốc kích thích. Họ có thể phun thuốc trừ sâu 10-15 lần/năm. Nếu nương chè hữu cơ giáp với nương chè trồng thường thì người trồng chè hữu cơ phải tiến hành các biện pháp để ngăn không cho các chất hóa học dính bám vào nương chè của họ. Ngoài ra, nương chè hữu cơ phải trải qua quy trình kiểm định và chứng nhận hữu cơ của một tổ chức cấp giấy chứng nhận độc lập. Chè chỉ được chứng nhận là chè hữu cơ sau khi đã trồng theo quy trình hữu cơ ít nhất là 18 tháng [3]. Chè hữu cơ đắt hơn chè thường bởi vì canh tác hữu cơ đòi hỏi nhiều công lao động hơn. Chi phí công lao động thì đắt hơn so với chi phí mua thuốc hóa học. Chè hữu cơ cũng dễ bị sâu bệnh hơn và năng xuất vì thế thường thấp hơn năng xuất của chè thường, ít nhất trong 1-2 năm đầu. Ngoài ra, người trồng chè hữu cơ còn phải trả cho chi phí chứng nhận hữu cơ. Sau cùng, vì nhu cầu sử dụng chè hữu cơ hiện nay chưa cao, chi phí vận chuyển và chi phí đảm bảo chất lượng khác vẫn còn khá cao [3].
  18. 9 Cả chè hữu cơ và chè thường đều có tác dụng rất tốt đối với sức khỏe như chúng ta đã biết. Tuy nhiên chè hữu cơ còn có thêm một số tác dụng khác do người trồng chè không sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu. Hơn nữa chè hữu cơ được trồng theo tiêu chuẩn hữu cơ quốc tế rất chặt chẽ. Ngược lại chè thông thường có thể còn lưu giữ nhiều dư lượng thuốc hóa học do người trồng chè thông thường không tuân thurtheo bất kỳ một tiêu chuẩn kỹ thuật nào sẽ gây tác hại cho cơ thể [3]. Như đã đề cập trên toàn bộ sản phẩm chè hữu cơ phải được một tổ chức độc lập chứng nhận. Mục đích chính của chứng nhận là để đảm bảo chất lượng sản phẩm cho người tiêu dùng rằng các sản phẩm chè đã đạt tiêu chuẩn hữu cơ. Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam chưa có hội đồng thẩm định chất lượng hữu cơ, các chứng nhận hữu cơ trên thị trường hiện nay là của các tổ chức nước ngoài, như ACT của Thái Lan [3]. 2.2.2. Xu hướng tiêu dùng về hữu cơ hiện nay Trong bối cảnh các loại thực phẩm bẩn, hàng tiêu dùng, hóa mỹ phẩm không an toàn tràn lan trên thị trường, nhiều người tiêu dùng đang tìm đến các sản phẩm chất lượng hơn, có nguồn gốc tự nhiên, các sản phẩm hữu cơ vốn được nhận định là an toàn và tốt cho sức khỏe [12]. Theo đánh giá của các chuyên gia, tiêu chuẩn Organic được xem là tiêu chuẩn chất lượng cao cấp nhất hiện nay. Nhờ được chăm sóc, sản xuất hoàn toàn tự nhiên, hoàn toàn không có sự tác động của hóa chất, thuốc kháng sinh, hormone tăng trưởng… do đó từ thực phẩm đến hàng tiêu dùng đều chứa các chất chống oxy hoá, vitamin cùng nhiều dưỡng chất tự nhiên tốt cho sức khỏe. Tuy mới bắt đầu xuất hiện trên thị trường những năm gần đây nhưng sản phẩm Organic đang dần chiếm được chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng tại Việt Nam. Có thể thấy, lựa chọn các sản phẩm hữu cơ đang trở thành một trào lưu tiêu dùng hiện đại, sáng suốt từ phía người tiêu dùng cũng như mở ra nhiều cơ hội phát triển đối với doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này [12]. Một khảo sát cho biết đến 86% người tiêu dùng Việt Nam ngày càng quan tâm và ưu tiên lựa chọn sản phẩm organic. Báo cáo của Công ty cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) cho rằng những xu thế chính của ngành thực phẩm -
  19. 10 đồ uống trong một vài năm tới là sự bùng nổ của các sản phẩm nguồn gốc tự nhiên, thân thiện môi trường, sự trỗi dậy của niềm tin, của những giá trị thật và câu chuyện thật về sản phẩm và thương hiệu doanh nghiệp và ứng dụng dữ liệu lớn vào sản xuất, phân phối [10]. Thói quen ăn uống chú trọng đến chất lượng sản phẩm, ưu tiên lựa chọn sản phẩm xanh - sạch - lành của người tiêu dùng đang tạo ra một cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, thực phẩm và đồ uống khắp nơi trên thế giới. Báo cáo xu hướng tiêu dùng thực phẩm hữu cơ của AC Nielsen cũng cho thấy 86% người tiêu dùng Việt Nam ưu tiên sản phẩm organic cho những bữa ăn hàng ngày bởi tính an toàn, giàu dinh dưỡng và hương vị thơm ngon. Bên cạnh đó, triển vọng của thị trường F&B Việt Nam cũng bắt kịp theo triển vọng của thị trường F&B thế giới với doanh thu của thực phẩm và đồ uống hữu cơ tiềm năng đạt 320.5 tỉ USD vào năm 2025 [10]. Khảo sát trong tháng 9/2019 của Vietnam Report cũng cho thấy 46% các chuyên gia nhận định rằng sản phẩm có nguồn gốc hữu cơ, thiên nhiên và 36% nhận định rằng sản phẩm tiện lợi, sản phẩm khác lạ cho giới trẻ sẽ là những xu hướng chính của các dòng sản phẩm trên thị trường trong thời gian tới. Do đó, để đáp ứng nhu cầu của thị trường, thu hút ngày càng nhiều khách hàng, rõ ràng các doanh nghiệp nên nhận thức rõ những cơ hội và thách thức, chuẩn bị, thay đổi chiến lược kinh doanh để đi tắt đón đầu xu hướng [10]. 2.3 Tầm quan trọng của ngành chè đối với đời sống con người và nền kinh tế 2.3.1. Đối với đời sống con người Nước chè, từ xưa đến nay vẫn là thứ nước uống giải khát phổ biến nhất, của nhân dân trong nước và trên thế giới. Uống chè chống được lạnh, khắc phục được sự mệt mỏi của cơ bắp và hệ thần kinh trung ương, kích thích vỏ đại não, làm cho tinh thần minh mẫn sảng khoái, hưng phấn do có chất cafein, trong những thời gian làm việc căng thẳng về trí óc và chân tay [1]. Chè có tác dụng bảo vệ sức khỏe con người: chữa bệnh đường ruột như kiết lị, ỉa chảy (do tannin), lợi tiểu (do theofilin, theobromin), kích thích tiêu hóa mỡ, chống
  20. 11 béo phì, chống được sâu răng và bệnh hôi miệng. trong chè còn có nhiều vitamin C, B2, PP, K, E, F….. và các axit amin rất cần thiết cho cơ thể con người [1]. 2.3.2. Đối với nền kinh tế Chè là cây công nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế lâu dài, mau cho sản phẩm, cho hiệu quả kinh tế cao. Chè trồng một lần, có thể thu hoạch 30-40 năm hoặc lâu hơn [3]. Ở Việt Nam, trong điều kiện thâm canh nương chè sau trồng một năm đã có thể cho thu từ 500kg đến 1 tấn búp chè tươi/ha. Các năm sau có thể thu từ 2-3 tấn búp chè tươi/ha. Từ năm thứ năm trở đi có thể thu hoạch bình quân từ 5-10 tấn búp chè tươi/ha [4]. Chè là cây trồng mà sản phẩm của nó có giá trị hàng hóa và giá trị xuất khẩu cao, thị trường tiêu dùng ổn định, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ngày càng cao [4] Cây chè còn là cây xóa đói giảm nghèo tạo ra công ăn việc làm và ổn định đời sống cho hang chục vạn hộ gia đình [1]. Chè của Việt Nam đã có chỗ đứng trên thị trường của hơn 30 nước trên thế giới. gồm có Liên Xô cũ và Đông Âu, Trung Cận Đông, Bắc Phi và gần đây và gần đây đưa vào các thị trường khó tính như Tây Âu, Nhật Bản và Bắc Mĩ, do đó đem lại nguồn kim ngạch nhập khẩu đáng kể [1]. 2.4 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới và ở Việt Nam 2.4.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới Chè đã trở thành đồ uống được nhiều người sử dụng nhất trên toàn cầu. Số liệu đưa ra tại Diễn đàn Chè thế giới năm 2018 cho thấy trong tổng số 1,6 triệu lít đồ uống không cồn sử dụng trên toàn cầu thì chè chiếm 266 tỷ lít. Tính trung bình trên toàn cầu, mức tiêu thụ chè là 35,1 lít/người, cao hơn so với đồ uống có gas (30,6 lít) và cà phê (21,1 lít). Chè đã trở thành đồ uống được nhiều người sử dụng nhất trên toàn cầu [8] Thị trường chè vốn đã lớn nhưng vẫn không ngừng tăng đều đặn, chủ yếu bởi Trung Quốc, nơi chiếm gần 40% tổng tiêu thụ chè toàn cầu và đang sử dụng lượng chè xanh cao nhất trong lịch sử. Trong khi đó, nhu cầu ở những thị trường khác cũng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1