intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại Công ty TNHH một thành viên Xăng dầu Hàng không Việt Nam

Chia sẻ: Xnbcvxc Cvnvc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:75

147
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 4 chương, khóa luận tốt nghiệp "Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại Công ty TNHH một thành viên Xăng dầu Hàng không Việt Nam" trình bày về cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận, thực trạng vê chi phí và lợi nhuận Công ty TNHH một thành viên Xăng dầu Hàng không Việt Nam giai đoạn 2008-2010,... Với các bạn chuyên ngành Kinh tế - Thương mại thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại Công ty TNHH một thành viên Xăng dầu Hàng không Việt Nam

  1. LỜI CAM KẾT Tên đề  tài: “Kiểm định mối quan hệ  giữa chi phí và lợi nhuận tại Công ty   TNHH Một thành viên Xăng dầu Hàng không Việt Nam”. Giáo viên hướng dẫn: Ths. Phan Thế Công Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung Địa chỉ: Lớp K43F1 ­ Khoa Kinh tế ­ Trường đại học Thương mại Số điện thoại liên lạc: 0972.187.089 Ngày nộp luận văn: 27/05/2011 Lời cam kết: “Tôi xin cam đoan bài luận văn này là công trình do chính tôi nghiên   cứu và soạn thảo. Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã được công bố   mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ sự vi phạm nào tôi xin chịu hoàn toàn   trách nhiệm”.                                                                               Hà nội, ngày 27 tháng 5 năm 2011
  2. TÓM LƯỢC Trong nền kinh tế  thị  trường, yếu tố  lợi nhuận được đặc biệt chú ý. Các  doanh nghiệp với nhiều hình thức sở hữu khác nhau cạnh tranh khốc liệt với nhau   để dành chỗ đứng trên thị  trường và cùng nhau đạt đến một mục tiêu là tối đa hóa   lợi nhuận. Vì lợi nhuận chính là đòn bẩy kinh tế, là yếu tố cơ bản quyết định đến  sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi nhuận luôn là động cơ để các doanh  nghiệp phấn đấu. Mặt khác, lợi nhuận được tạo ra là kết quả  tổng hợp của nhiều  nhân tố, trong đó yếu tố chi phí là chiếm vị trí quan trọng nhất. Làm thế nào để tối  đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp với mức chi phí tối thiểu là một vấn đề hóc búa   đối với các nhà kinh doanh. Và đối với Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam  cũng không phải là một ngoại lệ. Để  giúp Công ty có thể  nâng cao hiệu quả  kinh   doanh của mình trên thị  trường, tác giả  đã tiến hành nghiên cứu về  chi phí, lợi   nhuận và chỉ ra mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại Công ty Xăng dầu Hàng   không Việt Nam.  Tác giả phân tích dựa trên dữ liệu thu thập được về chi phí và lợi nhuận của   Công ty, từ đó tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận bằng các   mô hình  ước lượng. Tác giả  sử  dụng phần mềm Eviews để   ước lượng hàm cầu,   hàm chi phí biến đổi bình quân và ước lượng mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuân.   Từ  những kết quả   ước lượng này tác giả  sẽ  tiến hành so sánh đối chiếu với kết   quả  thực tế mà Công ty đã thực hiện trong giai đoạn 2008 – 2010 xem đã phù hợp   hay chưa, rút ra những hạn chế  trong quá trình thực hiện chi phí và lợi nhuận tại  Công ty. Từ các kết luận đó, tác giả đưa ra các giải pháp và kiến nghị  đối với Nhà   nước và các ban ngành có liên quan để Công ty phát huy các ưu điểm và khắc phục  những hạn chế còn tồn tại và cuối cùng là đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận  với mức chi phí tối thiểu.
  3. LỜI CẢM ƠN Qua thời gian thực tập tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, được  tìm hiểu về  hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện chi phí và lợi nhuận của   Công ty, cùng với sự  hướng dẫn của các thầy cô trong bộ  môn Kinh tế  vi mô, em   quyết định lựa chọn đề  tài: “Kiểm định mối quan hệ  chi phí và lợi nhuận tại   công ty TNHH Một thành viên Xăng dầu Hàng không Việt Nam” làm luận văn tốt  nghiệp. Với thời gian thực tập tìm hiểu thực tế về mối qua hệ giữa chi phí và lợi   nhuận và những kiến thức được học tại trường em đã nghiên cứu và hoàn thiện đề  tài. Nhưng do quỹ thời gian có hạn và kiến thức thực tế cũng như kinh nghiệm viết  đề  tài còn thiếu sót, em rất mong nhận được sự  đóng góp của các thầy cô giáo để  để bài viết được hoàn thiện hơn. Trong quá trình viết và hoàn thiện đề tài, em xin chân thành cảm ơn: ­ Ban giám hiệu trường đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em được   học tập, bổ sung kiến thức để có nền tảng kiến thức nghiên cứu và thực hiện đề tài  luận văn trong đợt thực tập này. ­ Đồng thời em xin cảm ơn Thạc sĩ Phan Thế Công– Giảng viên bộ môn kinh tế  học vi mô đã hướng dẫn, chỉnh sửa tận tình giúp em hoàn thiện luận văn tốt nghiệp. ­ Em chân thành cảm ơn các lãnh đạo và cán bộ nhân viên của Công ty TNHH  Một thành viên Xăng dầu Hàng không Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ tôi tìm hiểu,   nghiên cứu tình hình kinh doanh thực tế của công ty. Em xin chân thành cảm ơn!                                                                                           Hà Nội, tháng 5 năm 2011                                                                                                  SV th ực hi ện                                                                                             Nguy ễn Th ị Nhung
  4. MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ DANH MỤC BÀNG BIỂU DANH MỤC PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ                                                                                                                                 Trang Hình 2.1: Đồ thị các đường tổng chi phí......................................................................6 Hình 2.2: Đồ thị các đường chi phí bình quân..............................................................8 ......................................................................................................................................... Hình 2.3: Đồ thị nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận......................................................15 Hình 2.4: Đồ thị về điểm hòa vốn..............................................................................16 Hình 3.1: Tổng chi phí, tổng chi phí cố định, tổng chi phí biến đổi của Công ty Xăng   dầu Hàng không Việt Nam.........................................................................................26
  6.                                           DANH MỤC BẢNG BIỂU                                                                                                                                 Trang  Bảng 3.1: Kết quả tiêu thụ ZET.A1 năm 2008 – 2010................................................23 Bảng 3.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2008 – 2010. . .24 ......................................................................................................................................... Bảng 3.3: Bảng tỷ suất chi phí của Công ty năm 2008 – 2010..................................26 Bảng 3.4: Bảng tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí của Công ty từ năm 2008 – 2010 ..................................................................................................................................... 28 Bảng 3.5: Bảng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty từ năm 2008 – 2010 28 Bảng 3.6: Bảng tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của Công ty từ  năm 2008­2010 ..................................................................................................................................... 29 Bảng 3.7: Kết quả ước lượng mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận....................30 Bảng 3.8: Kết quả ước lượng hàm cầu.....................................................................32 Bảng 3.9: Kết quả ước lượng hàm chi phí biến đổi bình quân.................................33 Bảng 3.10: So sánh sản lượng, giá bán và lợi nhuận ước lượng với thực tế...........35
  7. DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Đồ thị đường chi phí biến đổi  Phụ lục 2: Đồ thị đường chi phí bình quân Phụ lục 3: Đồ thị mối quan hệ giữa MC và ATC, AVC Phụ lục 6: Cơ cấu chi phí của Công ty TNHH Một thành viên Xăng dầu Hàng không  Việt Nam Phụ lục 7: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận Phụ lục 8: Dữ liệu ước lượng mối quan hê giữa chi phí và lợi nhuận Phụ lục 9: Dữ liệu ước lượng hàm cầu Phụ lục 10: Dữ liệu ước lượng hàm chi phí biến đổi bình quân
  8. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Sau hơn 20 năm đổi mới thì thế và lực nền kinh tế nước ta đã thay đổi mạnh   mẽ. Việt Nam đã thoát khỏi tình trạng cấm vận kinh tế, quan hệ  thương mại và  đầu tư quốc tế mở rộng, đã gia nhập ASEAN, ASEM, APEC, WTO. Cùng với đó là  sự xuất hiện những động lực mới phát triển mạnh mẽ: Cạnh tranh thị trường ngày  càng trở nên gay gắt, sự mở rộng các cơ hội cũng như có không ít những thách thức  đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam   muốn tồn tại và phát triển trên thị trường thì phải biết tận dụng cơ hội để vượt qua   các thử thách nhằm đem lại lợi nhuận  một cách tối đa nhất có thể với mức chi phí   bỏ ra tối ưu. Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của  doanh nghiệp.  Ở  bất cứ  nơi nào sản xuất diễn ra đều kèm theo chi phí như  hình   bóng. Trong một thế giới của sự khan hiếm, các doanh nghiệp phải trả tiền cho đầu   vào. Các doanh nghiệp muốn có lãi phải luôn luôn nhận thức được thực tế đơn giản   này khi đặt ra mục tiêu sản xuất và doanh thu bởi vì mỗi một đồng chi phí không  cần thiết sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp đúng bằng đồng chi phí đó khi  các yếu tố khác không đổi. Vì vậy, để tối đa hóa lợi nhuận các nhà quản lý doanh   nghiệp có nhiều cách nhưng cách thường dùng là phải xem xét mối quan hệ  giữa   chi phí và lợi nhuận.  Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa hiện nay, ngành hàng không dân dụng  của nước ta đóng vai trò quan trọng trong sự giao lưu và phát triển kinh tế của đất  nước. Trong những năm qua cùng với sự  chuyển mình của đất nước, bước sang  nền kinh tế  thị  trường, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam trở  thành đơn vị  kinh doanh dịch vụ với nhiệm vụ chính là cung  ứng vật tư  xăng dầu cho các hoạt  động bay trong nước và quốc tế. Với sự  phát triển không ngừng của ngành hàng  không dân dụng Việt Nam, công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, một doanh   nghiệp có vị trí và thế mạnh trong lĩnh vực kinh doanh nhiên liệu hàng không nên sẽ 
  9. có một số  thuận lợi trong quá trình kinh doanh tuy nhiên doanh nghiệp vẫn còn   nhiều hạn chế. Vẫn chưa đạt được mục tiêu hàng đầu của bất kỳ  doanh nghiệp  nào cũng mong muốn đó là tối đa hóa lợi nhuận với mức chi phí  tối thiểu nhất.  Vì vậy, việc kiểm định mối quan hệ  giữa chi phí và lợi nhuận là rất cần  thiết để từ đó tìm ra được những giải pháp tối ưu nhằm giúp công ty đạt được lợi  nhuận tối đa với mức chi phí thấp nhất. 1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI Với tính cấp thiết trên nên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Kiểm định mối quan   hệ chi phí và lợi nhuận tại công ty TNHH Một thành viên Xăng dầu Hàng không   Việt Nam”, hy vọng rằng đề  tài sẽ  đóng góp một phần vào sự  phát triển bền vững   của công ty. Qua quá trình nghiên cứu tại công ty TNHH Một thành viên Xăng dầu Hàng  không Việt Nam, tác giả nhận thấy việc thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh tại  công ty chưa thực sự hiệu quả. Bên cạnh đó việc tính toán khả năng cung ứng xăng  dầu cho thị  trường của doanh nghiệp và các chi phí sản xuất tương  ứng để  lựa   chọn và quyết định phương án kinh doanh vẫn chưa đạt được mục tiêu là tối đa hóa  lợi nhuận. Với mong muốn giúp công ty khắc phục những hạn chế đó trong đề  tài   này tác giả tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:  Trình bày lý luận về chi phí và lợi nhuận. Tình hình thực hiện chi phí và lợi nhuận của công ty hiện nay như  thế  nào? Kiểm định mối quan hệ  giữa chi phí và lợi nhuận tại công ty? Sử  dụng  mô hình kinh tế  nào để   ước lượng và các phần mềm kinh tế  nào được sử  dụng  trong quá trình ước lượng? Xác định mức chi phí tối ưu để đạt được mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận   cho doanh nghiệp. Giải pháp và kiến nghị nào giúp công ty có thể tối thiểu hóa chi phí và tối   đa hóa lợi nhuận.
  10. 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Những vấn đề  được nghiên cứu trong đề  tài này có ý nghĩa quan trọng đối  với sự  phát triển của công ty. Tác giả  lựa chọn nghiên cứu đề  tài này nhằm giải  quyết mấy vấn đề sau: Về mặt lý luận Lý luận chung về  chi phí và lợi nhuận, vai trò của chi phí và lợi nhuận đối   với Công ty. Phân tích các nhân tố làm ảnh hưởng đến chi phí và lợi nhuận. Về mặt thực tiễn  Phân tích thực trạng mối quan hệ  giữa chi phí và lợi nhuận tại Công ty   TNHH Một thành viên Xăng dầu Hàng không Việt Nam.  Xây dựng các mô hình ước lượng để biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí  và lợi nhuận. Bên cạnh đó xác định mức sản lượng cung  ứng tối ưu  để  tối đa hóa  lợi nhuận tại công ty.  Dựa trên kết quả phân tích thực trạng và những kết luận rút ra từ mô hình  tác giả sẽ đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm giúp Công ty tối thiểu hóa chi phí   và tối đa hóa lợi nhuận. 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Công ty TNHH Một thành viên Xăng dầu Hàng không Việt Nam kinh doanh  mặt hàng chủ yếu là nhiên liệu hàng không Jet A­1, đồng thời cung cấp dịch vụ tra  nạp  nhiên liệu cho máy bay của các hãng hàng không nội địa và quốc tế  có hoạt  động trong lãnh thổ Việt Nam. Trong đề tài này tác giả sẽ tập trung nghiên cứu về  chi phí, doanh thu, lợi nhuận và mối quan hệ  giữa các yếu tố  này trong quá trình   kinh doanh nhiên liệu hàng không Jet A­1 của Công ty. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu  Phạm vi thời gian: Nghiên cứu vấn đề  thực trạng việc thực hiện chi phí  và lợi nhuận tại Công ty TNHH Một thành viên Xăng dầu Hàng không Việt Nam  giai đoạn 2008 – 2010.
  11.  Phạm vi không gian: Do thời gian có hạn và năng lực của bản thân còn   hạn chế nên trong đề tài này tác giả chỉ nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Công  ty ở phạm vi thị trường trong nước. 1.5. NGUỒN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU  Nguồn số  liệu chính sử  dụng trong bài luận văn này được thu thập từ:  Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng kế toán, phòng nghiên cứu và phát triển.  Các số liệu khác lấy từ Webside của Công ty: http://www.vinapco.com.vn  Nguồn số liệu sơ cấp được tổng hợp từ các phiếu phỏng vấn các vị  lãnh  đạo và cán bộ công nhân viên trong Công ty. 1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Phương pháp phân tích định tính  Phương pháp phân tích định lượng               ­ Phương pháp so sánh, đối chiếu               ­ Phương pháp biểu đồ, đồ thị               ­ Phương pháp phân tích hồi quy 1.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài lời cam kết, tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu,danh   mục sơ đồ hình vẽ thì nội dung chính của luận văn có kết cấu gồm 4 chương như  sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài Chương 2: Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận Chương 3: Thực trạng chi phí và lợi nhuận tạ Công ty TNHH Một thành viên  xăng dầu Hàng không Việt Nam giai đoạn 2008­2010. Chương 4: Kết luận và một số biện pháp giảm thiểu chi phí nhằm tối đa hóa   lợi nhuận tại Công ty TNHH Một thành viên xăng dầu Hàng không Việt Nam.
  12. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ VÀ LỢI  NHUẬN 2.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ 2.1.1. Khái niệm và phân loại 2.1.1.1. Khái niệm Theo Nguyễn Văn Dần (2006) thì chi phí sản xuất là thước đo trình độ  tổ  chức quản lý sản xuất, là công cụ cạnh tranh hữu hiệu và là cơ sở để đưa ra quyết  định nhằm thực hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Còn Mankiw (2006) lại chỉ ra rằng chi phí của một thứ là cái mà bạn phải bỏ  ra để có được thứ đó. Như  vậy, chi phí là toàn bộ các phí tổn mà doanh nghiệp phải bỏ ra để  tiến   hành sản xuất kinh doanh trong một giai đoạn nhất định. 2.1.1.2. Phân loại  Căn cứ  vào nội dung và tính chất của các khoản chi, các loại chi phí   được phân thành:  Chi phí cơ hội Các quyết định đều có chi phí cơ hội, bởi vì lựa chọn một việc trong một thế  giới của sự khan hiếm có nghĩa là phải từ bỏ một việc khác.   Chi phí cơ hội là giá trị của hàng hóa hoặc dịch vụ phải từ bỏ để sản xuất ra  hàng hóa và dịch vụ đó (Samuelson, 2007).             Chi phí cơ hội là giá trị bị mất đi do không sử dụng nguồn lực vào phương   án bị bỏ qua tốt nhất (McConnell, 2003). Tóm lại chi phí cơ hội của việc sử dụng nguồn lực là toàn bộ những phí tổn   mà doanh nghiệp phải gánh chịu để có thể sử dụng các nguồn lực nhằm sản xuất ra   hàng hóa, dịch vụ. Chi phí kế  toán: Nicholson (2003) cho ra rằng chi phí kế  toán là toàn bộ  các chi phí mà doanh nghiệp đã thực chi ra để  sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Nó  chính là chi phí hiện .
  13.   Chi phí kinh tế: Theo Thomas (2003) thì chi phí kinh tế  là bao gồm các   chi phí rõ ràng liên quan đến hoạt động hàng ngày của một doanh nghiệp và là chi   phí (gián tiếp) tiềm ẩn .  Căn cứ  vào thay đổi của đầu vào, các chi phí của doanh nghiệp được   phân thành hai loại:   Chi phí trong ngắn hạn: Những chi phí phát sinh trong ngắn hạn, giai   đoạn mà doanh nghiệp không có đủ điều kiện để thay đổi toàn bộ đầu vào.  Chi phí trong dài hạn: Là chi phí phát sinh trong dài hạn, giai đoạn mà   các doanh nghiệp có đủ điều kiện thay đổi toàn bộ đầu các đầu vào.  2.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh chi phí sản xuất  2.1.2.1. Chi phí sản xuất ngắn hạn  Các chỉ tiêu về tổng chi phí  Tổng chi phí (TC) Tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp  chi ra cho tất cả yếu tố sản xuất biến đổi trong mỗi đơn vị thời gian, bao gồm 2 bộ  phận cấu thành: Chi phí cố  định và chi phí biến đổi (TC = TFC + TVC) (Nguyễn   Văn Dần, 2006). Tổng chi phí là phí tổn bằng tiền tối thiểu cần để sản xuất ra mỗi mức sản   lượng Q. Tổng chi phí tăng lên khi Q tăng (Samuelson, 2007).   C TC TVC TFC TFC 0 Q Hình 2.1. Đồ thị các đường tổng chi phí
  14.  Tổng chi phí cố định (TFC) Theo Thomas (2003) thì tổng chi phí cố định là một khái niệm sản xuất ngắn  hạn. Chi phí cố định của sản xuất có liên quan đến việc mua và duy trì các yếu tố  cố định của sản xuất. Nhìn vào hình vẽ 2.1 ta thấy do TFC là một số cố định nên đường TFC nằm   ngang song song với trục hoành và cắt trục tung tại điểm có tung độ chính bằng giá  trị TFC. Ngay cả khi doanh nghiệp không sản xuất ra bất kỳ một sản phẩm nào thì  vẫn phải chịu một khoản chi phí cố định C0. Đường TVC và TC có cùng độ dốc và  cách nhau một khoảng bằng TFC.  Tổng chi phí biến đổi (TVC) Theo Thomas (2003) thì tổng chi phí biến đổi của sản xuất có liên quan đến  việc mua và duy trì các yếu tố biến đổi của sản xuất. Như  vậy, tổng chi phí biến đổi là những phí tổn thay đổi cùng với mức sản   lượng – gồm nguyên vật liệu, tiền công và nhiên liệu – và bao gồm tất cả  chi phí  không phải là cố định. Ta có thể thấy rõ được sự thay đổi của TVC thông qua đồ thị ở hình 2.2. Khi  sản lượng tăng lên thì tổng chi phí tăng lên. Do chi phí cố  định trong ngắn hạn  không thay đổi theo mức sản lượng nên mức tăng giảm của tổng chi phí bằng mức   tăng giảm của tổng chi phí biến đổi. Khi sản lượng Q = 0 thì tổng chi phí bằng tổng   chi phí cố định (TC = TFC). Vì vậy, nên đường tổng chi phí (TC) có dạng giống với đường tổng chi phí  biến đổi (TVC), đường TC luôn song song với đường TVC và cách TVC một đoạn   bằng đúng bằng chi phí cố định (TFC).   Các chỉ tiêu về chi phí trung bình ­ Chi phí bình quân Tương ứng với ba loại tổng chi phí trên, chúng ta có ba loại chi phí bình quân sau:  Chi phí cố định bình quân (AFC) Là tổng chi phí cố  định tính trên mỗi đơn vị  sản lượng đầu ra (Thomas,   2003).           Công thức tính:                       AFC = TFC/Q  Chi phí biến đổi bình quân (AVC)
  15. Là tổng chi phí biến đổi tính trên mỗi đơn vị  sản lượng đầu ra (Thomas,  2003). Công thức tính:                                                AVC = TVC/Q  Chi phí bình quân (ATC) Là tổng chi phí sản xuất tính trên mỗi đơn vị sản phẩm. Hay nói cách khác nó   bằng tổng chi phí chia cho mức sản lượng của doanh nghiệp (Thomas, 2003).           Công thức tính:                                        ATC = TC/Q = AFC + AVC                      C ATC AVC AFC AFC 0 Q                                       Hình 2.2. Đồ thị các đường chi phí bình quân Từ  hình 2.2 ta thấy: Đường tổng chi phí bình quân (ATC) có dạng hình chữ  U, và luôn cách đường chi phí biến đổi bình quân (AVC) đúng bằng chi phí cố định   bình quân (AFC). Chi phí cố định có xu hướng giảm theo sự  gia tăng của mức sản  lượng Q. Điều này được giải thích do ảnh hưởng của hiệu suất thay đổi theo quy   mô.  Chi phí cận biên (Đồ thị đường chi phí cận biên nằm ở phụ lục 2). Là số tăng về chi phí do sản xuất thêm một đơn vị đầu ra nữa (Robert, 1994). Chi phí cận biên là sự thay đổi trong tổng chi phí khi sản xuất thêm một đơn   vị sản phẩm.
  16.  Vì chi phí cố định không thay đổi khi mức đầu ra của doanh nghiệp thay đổi,   nên chi phí cận biên quả thật là số tăng về chi phí biến đổi do có thêm một đơn vị  đầu ra. Vì vậy chúng ta có thể viết chi phí cận biên là:                MC = ΔTC/ΔQ = ΔTVC/ΔQ Vậy MC = TVC’Q Như  vậy, chi phí cận biên cho chúng ta biết mức chi phí sẽ  là bao nhiêu khi  đầu ra của hãng tăng thêm một đơn vị nữa.   Mối quan hệ giữa các đại lượng khác nhau về chi phí Nhìn vào đồ thị ở phụ lục 2 thì ta thấy được mối quan hệ giữa MC và ATC,  AVC như sau:  Mối quan hệ giữa MC và ATC MC > ATC thì ATC tăng  khi tăng sản lượng. MC 
  17. Là mức chi phí bình quân tính trên mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất trong dài hạn. Công thức tính:                            LAC =    Chi phí bình quân trong dài hạn là đường bao của các đường chi phí bình quân trong  ngắn hạn. Tuy nhiên, không nhất thiết phải đi qua tất cả các điểm cực tiểu của các  đường chi phí bình quân ngắn hạn như hình ở phụ lục 4.  Chi phí cận biên dài hạn Là sự  thay đổi trong tổng mức chi phí do sản xuất thêm một đơn vị  sản   phẩm trong dài hạn. Công thức tính:              LMC = LTC’Q Theo đồ thị ở phụ lục 5 ta thấy LMC có dạng hình chữ U, nằm dưới đường   LAC khi đường LAC đi xuống và nằm trên đường LAC khi đường LAC đi lên. Khi  LAC > LMC thì Q tăng sẽ làm LAC giảm và khi LAC 
  18. Ngoài các yếu tố  trên thì chi phí của doanh nghiệp còn chịu  ảnh hưởng của   nhiều nhân tố  khác như: Trình độ  cơ  sở  vật chất kỹ  thuật của doanh nghiệp, sự  thành thạo nghiệp vụ,  hiểu biết về  hoạt  động sản xuất kinh doanh của  doanh   nghiệp, tình hình diễn biến thị  trường…những yếu tố  này cũng có tác động khá  mạnh chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần phải có những   chiến lược và chính sách phù hợp góp phần tối thiểu hóa chi phí sản xuất của doanh  nghiệp. 2.1.4. Vai trò của chi phí đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp Để thực hiện các mục tiêu kinh doanh thì doanh nghiệp phải bỏ ra những chi   phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chưa có chi phí thì doanh nghiệp không thể  tồn tại và hoạt động được.  Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bao gồm chi phí cho việc sản xuất sản phẩm,   chi phí tổ chức tiêu thụ sản phẩm và những khoản tiền thuế  gián thu nộp cho nhà  nước. Tuy nhiên, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác nhau thì nội dung  cơ  cấu chi phí sẽ  không giống nhau. Điều quan trọng đối với tất cả  các doanh   nghiệp là phải luôn quan tâm đến tiết kiệm chi phí vì nếu chi phí không hợp lí,  không đúng với thực tế của nó đều gây ra những trở ngại trong quản lý và đều làm  giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.  Như  vậy, muốn thắng trong cạnh tranh, một vấn đề  quan trọng mà bất cứ  doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế cũng đều phải quan tâm là giảm chi phí sản   xuất, vì giảm một đồng chi phí có nghĩa là tăng một đồng lợi nhuận trong điều kiện  các yếu tố khác không đổi. 2.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN  2.2.1. Khái niệm và công thức tính lợi nhuận  2.2.1.1. Khái niệm Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của  doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tham gia trên thị trường đều mong muốn thu được   lợi nhuận tối đa. Vậy lợi nhuận là gì? Tầm quan trọng của nó như  thế  nào? Ta sẽ  phân tích rõ trong phần này. Theo Mc Connell (2003) thì lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng thu nhập   của doanh nghiệp và tổng chi phí trong một thời kỳ nhất định.
  19. Nguyễn Văn Dần (2009) lại chỉ  ra rằng lợi nhuận là phần chênh lệch giữa  tổng doanh thu và tổng chi phí. Tóm lại, lợi nhuận chính là phần tài sản mà nhà đầu tư  nhận thêm nhờ  đầu  tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội,  là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi  nhuận trong kế toán là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. 2.2.1.2. Công thức tính lợi nhuận Lợi  nhuận được tính bằng công thức:                             Tổng lợi nhuận =  Tổng doanh thu – Tổng chi phí                                                        = TR – TC                                                          = (P – ATC)*Q          Trong đó:  P là giá bán.                            Q là khối lượng đơn vị sản phẩm bán   ra.          (P – ATC) là lợi nhuận đơn vị sản phẩm. ATC là chi phí đơn vị sản phẩm. 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Có   nhiều  yếu  tố   ảnh  hưởng  đến  lợi   nhuận  của   doanh  nghiệp   tuy  nhiên   chúng ta có thể tổng hợp thành 3 nhóm sau: ­ Quy mô sản xuất hàng hóa và dịch vụ: khi cung về hàng hóa lớn cầu thì giá  hàng hóa đó sẽ giảm còn ngược lại nếu cung bé hơn cầu thì giá tăng. Điều này sẽ  ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. ­ Giá cả và chất lượng của các đầu vào: Nếu doanh nghiệp tìm được nguồn  cung cấp đầu vào với chất lượng cao với mức giá thấp thì sẽ  thu được nhiều lợi   nhuận còn ngược lại thì doanh nghiệp có thể  sẽ  bị  lỗ. Bên cạnh đó, phương pháp   kết hợp các đầu vào trong quá trình sản xuất cũng tác động đến lợi nhuận của   doanh nghiệp. Cùng một đầu vào như  thế  nhưng nếu doanh nghiệp biết cách kết   hợp hợp lý thì sẽ tối thiểu hóa được chi phí để tối đa hóa lợi nhuận. ­ Giá bán hàng hóa và dịch vụ cùng toàn bộ hoạt động nhằm thúc đẩy nhanh   quá trình tiêu thụ  và thu hồi vốn. Khi dịch vụ  của doanh nghiệp tốt cùng với mức   giá bán hàng hóa hợp lý thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng khi đó doanh thu của   doanh nghiệp sẽ tăng nhanh kéo theo lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng theo.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1