intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Lâm nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm điều hòa sinh trưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passitflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên

Chia sẻ: Tomjerry | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm xác định được loại chế phẩm và nồng độ chế phẩm điều hòa sinh trưởng thích hợp nhất cho cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Lâm nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm điều hòa sinh trưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passitflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- LỒ DI MỀNH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM DIỀU HÒA SINH TRƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CÂY LẠC TIÊN (Passiflora foetida L.) NHÂN GIỐNG BẰNG HẠT TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Sinh thái và Bảo tồn ĐDSH Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- LỒ DI MỀNH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM DIỀU HÒA SINH TRƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CÂY LẠC TIÊN (Passiflora foetida L.) NHÂN GIỐNG BẰNG HẠT TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Sinh thái và Bảo tồn ĐDSH Lớp : K47 – ST&BTĐDSH Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Thái Nguyên – 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm điều hòa sinh trưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passitflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, đề tài đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa, hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2019. Giáo viên hướng dẫn Sinh viên TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Lồ Di Mềnh XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận đã sửa chữa sai xót sau khi Hội đồng chấm đánh giá (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một thời gian có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên. Đây là một quá trình giúp sinh viên hệ thống hóa, củng cố lại kiến thức đã học. Đồng thời cũng là thời gian để cho sinh viên học hỏi, làm quen với công tác nghiên cứu, tiếp xúc và cọ sát với thực tế, giúp mỗi sinh viên nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ trước khi ra trường. Là tiền đề cho sự thành công của mình trong tương lai. Xuất phát từ nguyện vọng bản thân, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm điều hòa sinh trưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên (Passitflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên”. Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo trong khoa, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt cô giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này cùng sự cố gắng của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này. Đặc biệt cho tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với chân thành và sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Hiền đã hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian tôi thực tập và hoàn thành khóa luận. Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2019 Sinh viên Lồ Di Mềnh
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tỉ lệ pha nồng độ thuốc GA3………………………………………Error! Bookmark not defined. Bảng 4.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến tỷ lệ sống cây Lạc tiên Error! Bookmark not defined. Bảng 4.2. Thời gian nảy mầm của hạt Lạc tiên ở 5 công thức thí nghiệm ................................................... Error! Bookmark not defined. Bảng 4.3. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn phân cành cấp 1 ............................................................. Error! Bookmark not defined. Bảng 4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến D00 cây con Lạc tiên .... Error! Bookmark not defined. Bảng 4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến Hvn cây con Lạc tiên .... Error! Bookmark not defined. Bảng 4.6. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến động thái tăng trưởng D00 và Hvn cây con Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm ............. …………………………..Error! Bookmark not defined. Bảng 4.7. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến số lá cây con Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm ..................................... Error! Bookmark not defined. Bảng 4.8. Tình hình sâu bệnh hại cây con Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm ....................................................... Error! Bookmark not defined.
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Ảnh về cây Lạc tiên ở vườn khi quả chín ở thái nguyên ............... 25 Hình 3.1. Loại thuốc Atonik được sử dụng trong đề tài ................................. 28 Hình 3.2. Loại thuốc GA3 được sử dụng trong đề tài..................................... 29 Hình 4.1. Tỉ lệ sống của cây Lạc tiên ở 5 công thức thí nghiệm .................... 37 Hình 4.2. Thời gian nảy mầm của hạt Lạc tiên ở 5 công thức thí nghiệm……38 Hình 4.3. Ảnh tỷ lệ nẩy mầm của hạt Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm ........... 39 Hình 4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn phân cành cấp 1 .. 40 Hình 4.5. Ảnh hưởng của chế phầm ĐHST đến D00 cây con Lạc tiên ........... 42 Hình 4.6. Tác giả đo đếm chỉ tiêu D00 cây Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm ... 43 Hình 4.7. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến Hvn cây con Lạc tiên ........... 45 Hình 4.8. Tác giả đo đếm chỉ tiêu Hvn cây con Lạc tiên……………………….45 Hình 4.9. Động thái tăng trưởng Hvn, D00 cây con Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm ....................................................................................................... 47 Hình 4.10. Ảnh hưởng của chế phầm ĐHST đến số lá cây con Lạc tiên ....... 49 Hình 4.11. Tác giả đo đếm chỉ tiêu số lá cây con Lạc tiên ............................. 49 Hình 4.12. Tác giả theo dõi tình hình sâu hại cây con Lạc tiên ...................... 50
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/ký hiệu Cụm từ đầy đủ Cm Xentimet Mm Milimet CT Công thức DC Đối chứng D00 Đường kính H Chiều cao Stt Số thứ tự Tb Trung bình
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học .................................................................. 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 5 2.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hạt ............................ 5 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nảy mầm của hạt ............................ 6 2.3. Những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam .......................................... 16 2.3.1. Trên thế giới ................................................................................... 16 2.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam................................................ 18 2.4. Tổng quan đặc điểm khu vực nghiên cứu ................................................ 21 2.4.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 21 2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 22 2.4. Đặc điểm chung của cây Lạc tiên ............................................................ 23 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 27 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 27
  9. vii 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 27 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 27 3.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 27 3.2.1. Atonik và công dụng của Atonik ................................................... 27 3.2.2. GA3 và công dụng của GA3 .......................................................... 28 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................ 30 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.............................................. 30 3.4.3. Phương pháp nội nghiệp................................................................. 35 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 36 4.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến tỷ lệ sống của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm ...................................................................... 36 4.2. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn này mầm và phân cành của cây Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm................................................................. 37 4.2.1. Ảnh hưởng đến giai đoạn nảy mầm ............................................... 37 4.2.2. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn phân cành ........... 39 4.3. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến đường kính và chiều cao của cây con Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm ..................................... 41 4.3.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến đường kính (D00)................ 41 4.3.2. Ảnh hường của các chế phẩm đến chiều dài thân chính (Hvn) ....... 43 4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến động thái tăng trưởng D00 và Hvn cây con Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm............................... 46 4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đếm số lá của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm ...................................................................... 47 4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đén tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm ................................................... 49
  10. viii PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 51 5.1. Kết luận .................................................................................................... 51 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
  11. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Việt Nam là một trong những quốc gia có số lượng dân có dân số đông gần 97 triệu người vào ngày 27/06/2019 theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc. Dân số Việt Nam hiện chiếm 1,27% dân số thế giới. Việt Nam đang đứng thứ 14 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ. Mật độ dân số của Việt Nam là 314 người/km2. Với tổng diện tích đất là 310.060 km2. 35,92% dân số sống ở thành thị (34.658.961 người vào năm 2018). Độ tuổi trung bình ở Việt Nam là 31 tuổi. Việt nam cũng là một trong những có địa hình hiểm trở chủ yếu là miền núi, tại đây có nhiều tài nguyên có giá trị cao đặc biệt nguồn cây thuốc dân gian ở nhiều dân tộc khác nhau. Theo thống kê hiện tại ở Việt Nam đã có 10.340 loài như hà thủ ô đỏ, bình vôi, sâm vũ điệp...... trong đó không thể kể đến cây Lạc tiên là một loại dược liệu được dùng trong sản xuất đông dược và tân dược. Cây mọc ở nhiều nơi nhưng thường được tìm thấy ở các bãi hoang, bờ bụi. Loại cây này còn có nhiều tên gọi: cây lạc, cây lồng đèn, hồng tiên, mắc mát, long châu quả... Cây Lạc tiên có tên khoa học (Passiflora Foetida L.), thuộc họ tầm gửi. Cây mọc tự nhiên ở ven rừng, đồi núi. Lạc tiên là loại dây leo, thân mềm, rỗng, có nhiều lông thưa. Lá mọc so le hình trái tim, mép và hai mặt có lông mịn, tua cuốn cuộn tròn. Hoa có màu trắng, ở giữa tím nhạt. Quả mọng màu vàng, dùng ăn được. Hoa Lạc tiên mọc riêng lẻ, quả của nó hình trứng, dài 2-3cm, được bao bởi các lá ở ngoài. Quả Lạc tiên thuộc loại “quả tương” (vỏ mỏng, bên trong chứa chất dịch và có hạt nhỏ). Theo nghiên cứu của các nhà khoa học đã công bố, tỉ lệ người mất ngủ có thể từ 4% cho tới 48% tùy theo đối tượng và lứa tuổi. Khoảng 33% dân số bị một trong nhiều triệu chứng của mất ngủ, 18% không thoả mãn với giấc ngủ. 30% bệnh mất ngủ có liên hệ bệnh tâm thần,... Theo số liệu thống kê, có tới
  12. 2 khoảng 20% dân số gặp phải tình trạng mất ngủ về đêm. Trước đây tình trạng khó ngủ về đêm, mất ngủ… thường chỉ xảy ra ở những người cao tuổi thì hiện nay càng có nhiều người trẻ phải vật lộn chứng khó ngủ, mất ngủ. Tình trạng khó ngủ, mất ngủ về đêm kéo dài sẽ khiến cơ thể mệt mỏi, làm ảnh hưởng tới cuộc sống và hiệu quả công việc. Việc sử dụng thuốc ngủ và thuốc an thần trong thời gian dài ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và có thể gây nghiện. Hiện nay, sử dụng thảo dược trong điều trị mất ngủ và rối loạn an thần đang được chú trọng, khắc phục được các hạn chế của thuốc ngủ và thuốc an thần. Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một loại dược liệu được dùng trong sản xuất đông dược và tân dược. Cây còn có nhiều tên gọi: cây Lạc, cây Lồng đèn, Hồng tiên, Mắc mát, Long châu quả... Cây Lạc tiên có trong Dược điển Pháp và được nhiều nước ở châu Âu, Mỹ sử dụng. Các nghiên cứu cho thấy nó có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương: trấn tĩnh, an thần, chống hồi hộp, lo âu, mất ngủ. Nó còn có tác dụng trực tiếp lên cơ trơn, làm giãn và chống co thắt nên chữa được các chứng đau do co thắt đường tiêu hóa, tử cung. Dân gian thường dùng dây và lá cây Lạc tiên sắc uống làm thuốc an thần chữa mất ngủ. Theo Đỗ Tất Lợi, dây, lá, hoa cây Lạc tiên thái nhỏ, phơi khô có công dụng an thần, giải nhiệt, mát gan; chữa trị chữa đau đầu, mất ngủ, thường phối hợp thêm với một số vị thuốc khác. Quả cây Lạc tiên vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, dùng chữa ho do phế nhiệt, phù thũng, giã đắp chữa ung nhọt lở loét ở chân. Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc có điều kiện tự nhiên, khí hậu thích hợp với phát triển trồng cây dược liệu. Trong quy hoạch phát triển nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 đã xác định rõ trồng cây dược liệu là một hướng phát triển bên cạch phát triển các cây trồng truyền thống với mục tiêu hình thành một số vùng chuyên canh trông cây dược liệu. Cây Lạc tiên là một loại thảo dược quý, dễ trồng, thích hợp với nhiều điều kiện
  13. 3 tự nhiên khí hậu nhiệt đới khác nhau. Do đó, trồng cây Lạc tiên và chế biến cây Lạc tiên thành các sản phẩm điều trị và hỗ trợ điều trị an thần, mất ngủ tại Thái Nguyên là một hướng thích hợp, đem lại hiệu quả kinh tế và y dược cao. Xuất phát từ những lý do trên, bước đầu tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm điều hòa sinh trưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Đề tài góp phần tạo giống cây con Lạc tiên, cung cấp dược liệu, cho nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường sống và sản xuất. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định được loại chế phẩm và nồng độ chế phẩm điều hòa sinh trưởng thích hợp nhất cho cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học - Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan. - Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và có thể tích lũy được những kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá trình công tác trong tương lai. - Qua quá trình nghiên cứu sẽ giúp sinh viên nắm được những kiến thức trong lĩnh vực lâm sinh: Kỹ thuật đóng bầu, chọn hạt trước khi gieo, xử lý hạt khi mang đi gieo… Đồng thời biết được quá trình sinh trưởng của hạt từ lúc bắt đầu gieo cho đến lúc cây có đủ tiêu chuẩn xuất vườn. Trong quá trình nghiên cứu còn được bổ sung thêm kiến thức qua một số tài liệu, sách báo thông tin trên mạng. Từ đó áp dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, và tạo cho sinh viên tác phong làm việc sau khi ra trường.
  14. 4 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Có được kỹ năng nhân giống cây Lạc tiên bằng phương pháp gieo hạt. - Áp dụng kết quả nghiên cứu trong nhân giống cây Lạc tiên bằng phương pháp gieo hạt.
  15. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hạt Bảo tồn nguồn gen ở thực vật hay động vật là bảo tồn các đa dạng đi truyền cần thiết cho các loài nhằm phục vụ công tác cải thiện, duy trì giống trước mắt hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác. Một trong nhiều phương pháp đang được sử dụng nhiều hiện nay là phương pháp gieo bằng hạt ,giâm hom....Gieo hạt: là chôn hạt với độ sâu bằng 2 đến 3 lần đương kính của hạt. Đối với các loại hạt quá nhỏ thì ta có thể rải trực tiếp trên bề mặt chất trồng hoắc đất ẩm sau đó phun sương cho hạt bám vào bề mặt chất trồng là được. Với các loại hạt to hơn thì nên chôn sâu khoảng 0,2-0,3cm (lưu ý quan trọng là không nên nén đất quá chặt khi chôn vì hạt sẽ không nảy mầm được).Sau khi gieo hạt xong nên phun sương lên bề mặt vài lần để đất và hạt tiếp xúc với nhau tốt hơn. Gieo hạt là phương pháp nhân giống cây trồng thường được dùng phổ biến. Cơ sở khoa học của phương pháp là sau khi tiến hành gieo hạt, dưới ảnh hưởng của các chất chế phẩm như ngân hạt với thuốc tính sau 30 phút đem gieo trong bầu, khi gặp những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì sẽ hình thành và phát triển thành cây con. Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính. Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản trong đó có sự kết hợp giao tử đực và giao tử cái để tạo thành hợp tử lưỡng bội. Hợp tử phát triển thành cá thể mới. Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không qua thụ tinh, nó bao gồm sự kết hợp của vô tính và các dạng sinh sản dinh dưỡng.Trong các biện pháp sinh sản vô tính, gieo hạt là hình thức phổ biến nhất và là một trong những công cụ có hiệu quả cho việc lưu giữ, bảo vệ và duy trì giống những loài có giá trị. Bởi chúng có các đặc điểm sau:
  16. 6 - Gieo hạt có thể dùng hạt sau khi thu hoạch quả chín toàn những nguyên liệu sẵn có, dễ làm, dễ thao tác. - Nhân giống bằng hạt cho hệ số nhân giống lớn, tương đối rẻ tiền, nên được dùng phổ biến cho trong nhân giống cây ăn quả, cây rừng và cây cảnh (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 1998) [6]. - Nhân giống bằng hạt luôn giữ được các đặc trưng hình thái giải phẫu và đặc điểm di truyền mong muốn của cây mẹ. Gieo hạt là phương pháp nhân giống cây thô sơ và cổ truyền nhất. Cơ sở khoa học của phương pháp này là sau khi tiến hành gieo hạt, dưới ảnh hưởng của các chất chế phẩm khi gặp được những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì cây con sẽ được hình thành. Chất chế phẩm điều hòa sinh trưởng có tác động lớn đến quá trình nẩy mầm, quá trình ra rễ và hình thành cây con của hầu hết các nghiên cứu về nhân giống cây từ hạt. Qua các nghiên cứu cho thấy rằng trong điều kiện có chất kích thích thì khả năng nảy mầm, số lượng và trọng lượng sẽ cao hơn.Việc sử dụng các chất chế phẩm ra rễ sẽ tạo cơ sở khoa học phục vụ việc sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên sinh vật. Vấn đề có ý nghĩa quyết định trong gieo hạt là làm cho hạt nảy mầm , phát triển thành cây con sẽ được hình thành. Tuy nhiên khả năng nảy rễ và hình thành cây con cũng phải phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của loài cây, bộ phận quả của cây lấy làm giống cũng như loại tế bào đã phân hóa của cây, do đó người ta phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho chúng. 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nảy mầm của hạt Kết quả của hạt gieo đã được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ nảy mầm cao. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc gieo hạt, nhưng phụ thuộc bởi ba yếu tố chính là: Khả năng nảy mầm (cá thể, hạt già hay hạt non của quả được thu), môi trường gieo hạt và các chất chế phẩm điều hòa. Cơ bản thuộc 2
  17. 7 nhóm nhân tố gồm nhóm nhân tố ngoại sinh và nhóm nhân tố nội sinh (dẫn theo Phạm Văn Tuấn ,1996)[14]. - Nhân tố ngoại sinh: gồm đặc điểm của di truyền của từng xuất xứ, từng cá thể cây, tuổi thu hoạch của quả, pha phát triển của con và các chất điều hòa sinh trưởng. Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến nẩy mầm của hạt gieo: Điều kiện sinh sống của cây mẹ được lấy quả, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình gieo hạt, điều kiện sinh sống của cây mẹ trước khi thu hoạch: Điều kiện sinh sống của cây mẹ khi thu hoạch có ảnh hưởng đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt gieo, đặc biệt là chọn quả già. - Nhân tố nội sinh: các loại chế phẩm điều hòa sinh trưởng và các nhân tố ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…). - Nhân tố môi trường: Nhóm nhân tố môi trường có tác dụng tổng hợp ảnh hưởng tới quá trình giâm hom là: Thời vụ, mùa giâm hom, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, giá thể, và môi trường ra rễ. + Ánh sáng: Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của cây vì đó là nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình nẩy mầm của hạt gieo và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình quang hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe và ánh sáng có tác dụng kích thích dòng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá, ở ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong tối. Nhưng trong gieo hạt không có lá thì quá trình quang hợp không diễn ra do đó không thể có hoạt động. Hầu hết các loài cây nảy mầm trong điều kiện tối hoàn toàn. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm cho quá trình hạt nẩy mầm xảy ra. Vì vậy trong quá trình gieo hạt phải che bóng thích hợp cho từng loài cây khác nhau với độ tàn che khác nhau (dẫn theo Huỳnh Lợi và cs ,2011 ) [8]. Trên thực tế ảnh hưởng của ánh sáng đến sự nảy mầm của gieo hạt thường mang tính chất tổng hợp: Ánh sáng - nhiệt - ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ.
  18. 8 Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau. Mức độ này còn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hạt. + Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình hạt nẩy mầm,các chất dinh dưỡng trong hạt sẽ được duy trì bảo đảm tỷ lệ sống của hạt ở mức cao. Vì thế nhiệt độ không khí là một yếu tố quyết định đến tốc độ phát triển và hình thành nên cây con của hạt. Nhiệt độ trung bình cho hạt nẩy mầm đều từ 20 đến 250C Tùy vào từng loại hạt gieo mà cần nhiệt độ nảy mầm khác nhau. Khi cây đã phát triển thành cây con các loài cây nhiệt đới thường có yêu cầu cao hơn các loài cây ôn đới. Đối với cây nhiệt đới: Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 -70C cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt nhất là 25-300C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết. Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10-200C cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35-400C và nhiệt độ tối cao 45-550C cây sẽ bị phá hủy. Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển; nhiệt độ quá cao làm cho quá trình thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo; nhiệt độ tối ưu 25-300C. Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ nẩy mầm của hạt gieo. Ở nhiệt độ quá thấp hạt nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không nẩy mầm, ở nhiệt độ quá cao tăng cường hô hấp và hạt bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ nẩy mầm của hạt gieo. Cũng như nhân tố nhiệt độ và ánh sáng để có khả năng nẩy mầm cao cần có thêm đầy đủ các điều kiện thích hợp về độ ẩm:
  19. 9 + Độ ẩm: Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố không thể thiếu là thành phần hết sức quan trọng trong quá trình gieo hạt. Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa các chất cần đến nước. Thiếu nước thì độ ẩm giá thể bị khô dẫn đến hạt khó nẩy mầm, thừa nước thì hoạt động của men thủy phân tăng lên, hạt sẽ bị ngân trong nước lâu vì vậy dẫn đến hạt bị thối. Vậy khi gặp thời tiết bất lợi như độ ẩm quá cao hoặc quá thấp thì cần phải có biện pháp bổ xung hợp lý. Khi gieo hạt mỗi loài cây đều cần chú ý đến để đảm bảo duy trì độ ẩm thích hợp, ví dụ như đối với hạt to hơn thì yêu cầu độ ẩm cao hơn hạt kim giao, keo, mỡ .... hạt có diện tích lá lớn thì yêu cầu độ ẩm cũng cao hơn. Khi làm mất độ ẩm của hom 15% thì hom không có khả năng nẩy mầm. Yêu cầu độ ẩm của hạt gieo thay đổi theo loài, theo mức độ phát triển của hạt. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành gieo hạt, giúp làm tăng độ ẩm, giảm nhiệt độ không khí và giảm sự thoát hơi nước . Vào từng thời điểm mà mức độ phun khác nhau: Trong mùa nóng thời gian phun sương và thời gian ngắt quãng có thể ngắn hơn trong mùa lạnh. Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hạt nảy mầm cần lựa chọn vật liệu làm giá thể có khả năng thông thoáng tốt, thoát nước song phải giữ được độ ẩm thích hợp. + Giá thể gieo hạt: Giá thể và môi trường gieo hạt: Giá thể cũng góp phần quan trọng vào thành công của gieo hạt giá thể là nơi cung cấp chất dinh dưỡng mà phần dinh dưỡng đó từ ngay trong chính bản thân được gieo hạt vì thế nó chỉ cần đáp ứng yêu cầu về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng thích hợp rất nhiều giá thể được sử dụng trong gieo hạt hiện nay tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, điều kiện, thời vụ, khí hậu và loài cây mà thành phần giá thể có thể là khác nhau. Các giá thể thường được dùng hiện nay là cát tinh, mùn cưa, xơ dừa, bầu đất hay đất vườn. Khi gieo hạt trực tiếp vào bầu thì giá thể thường là mùn cưa để mục, cát tinh, xơ dừa băm nhỏ hoặc đất vườn ươm trộn lẫn với nhau.
  20. 10 Giá thể gieo hạt là nơi gieo trực tiếp hạt lên miệng bầu sau khi đã xử lí qua chất chế phẩm. Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất thịt. Một giá thể túi bầu thoát hơn nước tốt là thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian dài mà không ứ nước, tọa điều kiện cho hạt phát triển tốt, đồng thời làm sạch không bị nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ pH thích hợp. Đất thịt sẽ cung cấp vi lượng cho cây, trấu và các chất trộn sẽ cung cấp độ phốp, thoáng và chế độ điều hòa độ ẩm thích hợp cho rễ cây phát triển. Phân hữu cơ nhớ phải để hoai mục không nên dùng phân hữu cơ tươi sống vì dễ làm cho cây bị bệnh (Nguồn bài viết: http://tiepthinongnghiep.com/cay-an-trai-va-hoa-cay- canh/ky-thuat-trong-cham-soc-hoa-qua-17/ky-thuat-gieo-tat-ca-loai-hat- 1682.html | Tiếp Thị Nông) [28]. + Thời vụ gieo hạt: Thời vụ gieo hạt là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự nảy mầm của hạt. Tỷ lệ nảy mầm của hạt gieo phụ thuộc vào thời vụ thu hạt và thời vụ gieo hạt. Một số loài có thể gieo hạt quanh năm song cũng có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo Frison (1967) và Nesterow (1967) thì mùa xuân là mùa gieo hạt có tỷ lệ nảy mầm nhiều nhất ở nhiều loài cây, trong khi đó có một số loài khác thì lại có tỷ lệ ra rễ cao hơn ở mùa xuân. Thời vụ gieo hạt đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè, sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian gieo hạt tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ gieo hạt có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hạt . Đối với loài cây nghiên cứu là cây dây leo rụng thân mền và rụng lá thì nên thu như sao: Trồng bằng hạt, sau 18 – 24 tháng cây sẽ cho quả. Quả chín sau khi ra hoa khoảng 3 tháng, được thu vào tháng 6 – 7 và tháng 9 – 10. Cây 3 năm tuổi cho từ 20 – 25 kg quả, 1 hecta đạt 12 – 15 tấn. Thâm canh tốt có thể đạt 30 tấn/ha. Nếu trồng theo quy mô lớn thì chu kỳ 3 – 4 năm. Sau đó cần xử
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2