intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Liên minh Châu Âu mở rộng cơ hội và thách thức đối với quan hệ thương mại Việt Nam - EU

Chia sẻ: Vdfv Vdfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

165
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Năm 1995, Việt Nam ký Hiệp định khung về hợp tác và phát triển với EU. Tiếp đó là những kế hoạch và chương trình nhằm tăng cường quan hệ hợp tác giữa hai bên. Đến năm 2010, Việt Nam và EU hoàn thành đàm phán và ký tắt Hiệp định đối tác, hợp tác toàn diện .

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Liên minh Châu Âu mở rộng cơ hội và thách thức đối với quan hệ thương mại Việt Nam - EU

  1. T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TÊ NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỂ TÀI: LIÊN MINH C H Â U Âu M Ở RỘNG C ơ HỘI V À T H Á C H THỨC ĐỐI VỚI QUAN HỆ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM - EU Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hoàng Diệu Lớp : A10 - K39C - KTNT Giáo viên hưởng d n : TS. Bùi Thị Lý THƯ VIỆN T R U Ô N G BA' HOI: NGOAI 'HyOiVS HÀ NỘI - 2004
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU C H Ư Ơ N G ì: LIÊN MINH CHÂU Âu EU VÀ NHỮNG THAY Đ Ổ I SAU LẦN MỞ RỘNG LẦN THỨ 5 Ì ì KHÁI QUÁT VỀ LIÊN MINH CHÂU Â u VÀ THỊ TRƯỜNG EU / Ì 1. Sự r a đời và phát triển của EU25 Ì 2. Chính sách thương mại của EU 25 4 2.1. Chính sách thương mại nội khối 4 2.2. Chính sách ngoại thương 4 li/ NHŨNG THAY Đ ổ i SAU LAN MỞ RỘNG LAN THỨ 5 CỦA EU 12 1. Tính tất yêu của việc mở rộng Eu sang phía Đông : 13 2. Những thay đổi của EU sau lần mở rộng lần t h Ộ 5: 18 2.1. Thay đổi về thể chế chính trị, cơ cấu tổ chỘc của EU 18 2.2. Về quy m ô thị trường và vị t í của EU trong nền kinh tế r thế giới 19 2.3. Về chính sách kinh tế và chính sách thương mại 20 C H Ư Ơ N G l i : C ơ H Ộ I V À T H Á C H THỨC Đ ố i V Ớ I QUAN H Ệ T H Ư Ơ N G M Ạ I V I Ệ T N A M - EU SAU K H I M Ở R Ộ N G 26 ì KHÁI QUÁT QUAN HỆ THƯỢNG MẠI VIỆT NAM - EU 15 VÀ EU lo / 26 1. Tình hình X N K của Việt Nam và EU 15 27 Ì. Ì Tình hình xuất khẩu 27 Ì .2 Tình hình nhập khẩu 35 2.Quan hệ thương mại vói lo nước thành viên 40 li/ Cơ HỘI VÀ THÁCH THỨC Đối VỚI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - EU SAU KHI EU MỞ RỘNG 45 l.Cơhội 45 2.Nhũrng thách thỘc 51 3. Tác động của EU mở rộng đối với hoạt động xuất khẩu một số mặt hàng chính của Việt Nam sang thị trường này: 55 3.1 Hàng giày dép 55
  3. 3 2 Hàng dệt may . 58 3.3.Hàng nông sản 60 3.4.Hàng thúy sản 60 3.5. Sản phẩm gỗ gia dụng 62 3 6 Sản phẩm thủ công mỹ nghệ .. 63 CHƯƠNG HI: NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-EU TRONG THỜI GIAN TỚI 65 V NHŨNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHẢN TRONG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM- EU 65 1. Thuận lợi 65 2. Khó khăn 71 li/ NHŨNG GIẢI PHÁP: 74 l.Giải pháp vĩ m ô 74 2. Giải pháp vi m ô 84 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. ( /7ừ' mẻ đầu Ngày 16-4-2003 vừa qua, tại Aten, thủ đô H y Lạp, Liên m i n h châu âu cùng với 10 nước thành viên m ớ i đã ký H i ệ p ước h ộ i nhập. Theo k ế hoạch, ngày 1-5-2004, 8 nước T r u n g và Đông  u là Ba Lan, Hunggari, Cộng hòa Séc, Xlovakia, Latvia, Lítva, Extonia, Xlôvenia, và hai quốc đảo Síp và Manta sẽ chính thức trở thành thành viên của EU. Hầu hết những nước thành viên này đều có quan hệ truyền thống lâu đời với V i ệ t Nam, đặc biệt là các nước Đông âu trước k i a là thành viên của H ộ i đổng Tương trọ k i n h tế (SEV). Đây là sự kiện có ý nghĩa cực kỳ quan trọng không chỉ đối với E U m à còn tác động tới nhiều nước và khu vực trên thế giới. V ớ i sự kiện đó, Liên m i n h châu  u sẽ trải rộng từ Đ ạ i Tây Dương tới biển Ban Tích phía Bắc, Địa Trung H ả i ở phía N a m trên một khu vực rộng 4 triệu km , với 450 triệu dân, giá trị GDP gần 10 nghìn tỷ USD, chiếm 2 2 5 % sản lưọng và 3 5 % giá trị xuất khẩu toàn thế giới. Bên cạnh sự biến đổi về lưọng, Liên minh châu  u cũng đã trải qua sự biến đổi sâu sắc về chất. Sau sự ra đời của đổng tiền chung, Liên m i n h châu  u đang bàn thảo một H i ế n pháp chung theo hướng hình thành thể c h ế lập pháp và thậm chí cả hành pháp chung, lực lưọng vũ trang chung. Những biến đổi trên sẽ nâng cao đáng kể vai trò chính trị, k i n h tế quân sự của Liên minh châu  u trên thế giới. Điều đó đương nhiên sẽ tác động mạnh mẽ tới cục diện toàn cầu và m ố i quan hệ của các quốc gia với Liên m i n h Châu âu, trong đó có V i ệ t Nam. Việt nam sẽ phải làm gì để khai thác những cơ hội EU mở rộng, trên cơ sở phất triển những m ố i quan hệ vốn có với EU, hiện đang là m ộ t trong những đối tác k i n h tế, thương m ạ i quan trọng vào bậc nhất của V i ệ t Nam, đồng thời
  5. khai thác những m ố i quan hệ truyền thống v ớ i các nước thành viên m ớ i từ Trung và Đông Âu. Với tầm quan trọng của sự kiện này mà tôi đã chọn đề tài: " Liên minh châu  u m ở rộng - C ơ h ộ i và thách thức đ ố i v ớ i quan hệ thương m ạ i Việt Nam - EU". Trong đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu những thay đ ổ i của E U sau lần mở rộng lẩn t h ứ 5, thực trạng và tác động đối v ớ i quan hệ thương m ạ i V i ệ t Nam- EU, và đưa ra các giỡi pháp tầm v i m ô và vĩ m ô nhằm tăng cường quan hệ thương m ạ i V i ệ t Nam- EU. Tôi xin chân thành cỡm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Tiến sĩ Bùi Thị Lý để tôi có thể hoàn thành tốt Khoa luận tốt nghiệp này. T u y nhiên, do trình độ còn hạn chế , nên khoa luận của tôi sẽ không tránh k h ỏ i những thiế u sót. M o n g sự góp ý của quý thầy cô cùng các bạn để tôi có thể hoàn thành tốt hơn . Tôi x i n chân thành cỡm ơn.
  6. ỜÙUM /uẩn /ổ? n^Âìệýi CHƯƠNG ì LIÊN MINH CHÂU Âu EU VÀ NHỮNG THAY Đổi SAU LẦN MỞ RỘNG L Ầ N T H Ứ 5 ì/ KHÁI QUÁT VÊ LÊN MINH CHÂU Âu VÀ THỊ TRƯỜNG EU. 1. Sự ra đời và phát triển của EU25. Liên minh Châu âu (EU) là một tổ chức gồm các quốc gia Châu Âu, được thành lập với mục đích đẩy nhanh quá trình h ộ i nhập k i n h tế và tăng cường hợp tác giữa các nước thành viên. Trụ sở của E U đóng tại Brussel, Bỉ. Ý tưởng thống nhắt châu Âu đã xuắt hiện từ rắt sớm và bắt đầu trở thành hiện thực từ sau Chiến tranh thế giới thứ 2 với việc thành lập Cộng đồng than và thép châu  u (ECSC: European Coal and Steel C o m m u n i t y ) vào n ă m 1951, v ớ i 6 thành viên sáng lập là Pháp, Đ ứ c , Italia, Bỉ, H à L a n và Lucxămbua, nhằm điều hành việc sản xuắt và tiêu thụ thép của các nước thành viên và đẩy mạnh tiến bộ khoa hoác kỹ thuật trong sản xuắt, phân phối tiêu thụ và nâng cao năng suắt lao động. V à sau đó, tháng 7 n ă m 1957, với việc ký kết hiệp định Rome, Cộng đổng năng lượng nguyên tử châu  u ( E U R A T O M : European A t o m i c Energy Community) và Cộng đồng k i n h tế châu  u (EEC: European Economic C o m m u n i t y ) cũng chính thức được thành lập trong đó E U R A T O M điều hành sản xuắt năng lượng nguyên t ử và E E C điều hành toàn bộ lĩnh vực sản xuắt ở 6 nước này. Tuy nhiên, nhằm tránh sự chồng chéo trong hoạt động của 3 cộng đồng, đến n ă m 1957 các quốc gia này l ạ i nhắt t í hợp r nhắt các thiết c h ế của cả 3 cộng đồng trên thành Cộng đồng Châu  u (ÉC). Cùng với quá trình hình thành và phát triển, É C cũng đã xúc tiến việc phát triển sâu hơn nữa liên kết k i n h tế. V à việc ký kết hiệp ước Maastricht tháng 2/1992 đã khiến châu  u thay đổi m ộ t cách căn bẳn đồng thời đổi tên Cộng đổng Châu  u (ÉC) thành Liên minh Châu Âu (EU: European Union). Nguyễn Hoàng Diệu -A10- K39C Ì
  7. •J{/ưìú luânfófityỉtiê/t Qua bốn lần mở rộng với số thành viên là 15 nước, ngoài 6 nước thành viên sáng lập còn có Anh, Đan Mạch, Ailen, Hy Lạp, Tây Ban Nha, áo, Phần Lan, Thụy Điển và Bồ Đào Nha. Cùng với quá trình phát triển mở rộng, EU cũng đã không ngừng tăng cường liên kết kinh tế về chiều sâu, từ thị trường chung (a common market) đến thị trường thống nhất (a single market) và liên minh kinh tế-tiền tệ ( Economic and Monetary Union) với sự ra đời cứa đổng tiền chung-Euro và được chính thức lưu hành từ ngày 01/01/2000. Bảng 1: Quá trình hình thành và phát triển của EU Năm Sự kiện Số thành viên kết nạp 1951 Cộng đổng than và thép (ECSC) Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan và Lucxămbua 1957 Công đồng năng lượng nguyên tử châu Âu ( E U R A T Ó M ) và Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) 1967 Thống nhất Công đồng châu âu (ÉC) 1973 Liên hiệp Anh, Ailen, Đan Mạch 1981 Hylạp 1986 Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha 1992 Đổi tên É C thành EU 1995 áo, Thúy Điển , Phần Lan 2000 Đồng tiền chung Châu Âu được lưu hành trong 12/15 nước thành viên 2004 Kết nạp thêm l o nước thành viên Ba Lan, Hunggari, Cộng hòa Séc, Xlovakia, Latvia, Lítva, Extonia, Xlôvenia, và hai quốc đảo Síp và Manta Nguồn: www.eumnion.org và www.europa.ru.int. Nguyễn Hoàng Diệu -A10- K39C 2
  8. EU mở rộng vào tháng 5-2004 là lần mở rộng lớn nhất trong lịch sử của EU từ trước tới nay. Với việc kết nạp thêm 10 nước thành viên mới, dân số tăng thêm khoảng 75 triệu người, bằng 2 0 % dân số hiện có, diện tích lãnh thổ tăng thêm 2 3 % so với hiện nay, và tổng thu nhẻp quốc nội tăng thêm chưa đầy 5 % năm 2002 (GDP tăng từ 8.562,6 tỷ USD lên 8971,8 tỷ USD. Tổng sản phẩm quốc nội của EU15 chiếm 26,5 GDP của thế giới còn EU25 chiếm 27,8% GDP thế giới. 25 quốc gia thành viên EU chia sẻ chính sách chung về nông nghiệp, an ninh, đối ngoại hợp tác tư pháp và nội vụ, áp dụng một chế độ thương mại chung, và chính sách chung v lao động, bảo hiểm môi trường, ề năng lượng, giáo dục và y tế. Đã có 12 nước quốc gia thành viên tham gia vào Liên minh tiền tệ và các nước thành viên còn lại cũng sẽ gia nhẻp trong thời gian tới. Như vẻy, EU trở thành một khối kinh tế v thị trường lớn nhất thế giới, à điều đó sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho các thành viên mới tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế nói riêng, cả Liên minh châu Âu nói chung. Tốc độ tăng trưởng của EU khá ổn định, GDP hàng năm tăng từ 1,8% đến 2,7 % và không bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính 1997-1998. Đây là nguyên nhân làm cho thương mại và kinh tế của EU phát triển chắc chắn, tạo sức mạnh cho nền kinh tế thế giới. Tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu của EU25 đạt 2.441,2 tỷ USD, trong đó xuất khẩu hàng hóa nội khối khoảng 1.502,2 tỷ USD, xuất khẩu hàng hóa ngoại khối khoảng 938 tỷ USD, EU25 đang đứng đầu thế giới về xuất khấu hàng hóa ngoại khối, bằng 14,6% tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa của thế giới. Về nhẻp khẩu hàng hóa, năm 2002 EU25 đạt 2.437 tỷ USD, trong đó nhẻp khẩu nội khối đạt 1.506 tỷ USD, ngoại khối đạt 931,2 tỷ USD, chiếm 13,9% giá trị nhẻp khẩu thế giới, đứng sau Mỹ (17,9%). Tổng cộng, kim ngạch xuất khẩu hàng hoa, dịch vụ của EU25 chiếm 2 2 % thế giới, còn kim ngạch nhẻp khẩu hàng hoa, dịch vụ chiếm 21,9%. Nguyễn Hoàng Diệu -A10- K39C 3
  9. ờĩẢôầ ỉrmn /vĩ ttg/ừê/i Về đầu tư trực tiếp nước ngoài của E U 2 5 (không kể đầu tư n ộ i khối) năm 2002 c h i ế m 4 7 % tổng F D I toàn t h ế giới và E U thu hút 2 0 % F D I của t h ế giới. 2. Chính sách thương mại của E U 25 2.1. Chính sách thương mại nội khối Chính sách thương mại nội khôi của EU tập trung vào việc xây dựng và vận hành thị trường chung châu  u nhằm xóa bỏ việc k i ể m soát biên giới quốc gia, biên giói hải quan m à cẩ thể là việc xóa bỏ tất cả các hàng rào thuế quan và phi thuế quan để tự do lun thông hàng hóa, dịch vẩ, v ố n và lao động, điều hòa các chính sách k i n h tế và xã h ộ i của các nước thành viên. Để hàng hóa tự do lưu thông trong thị trường chung, các nước thuộc EU đều thỏa thuận tiến hành phương châm 4 xóa. Đ ó là: (1) xóa bỏ hoàn toàn m ọ i loại thuế quan đánh vào hàng xuất nhập khẩu giữa các nước thành viên; ( 2 ) xóa bỏ hạn ngạch áp dẩng trong thương m ạ i n ộ i k h ố i ; (3) xóa bỏ tất cả các biện pháp tương tự hạn chế số lượng, các biện pháp hạn c h ế dưới hình thức là các quy c h ế và quy định về cấu thành sản phẩm, đóng gói, tiêu chuẩn công nghệ và an toàn kỹ thuật thông qua vận dẩng hai nguyên tắc điều hòa và công nhận lẫn nhau; (4) xóa bỏ tất cả các rào cản về thuế giữa các nước thành viên thực chất là việc đổi m ớ i thủ tẩc thuế, chuyển chức năng k i ể m soát thuế t ừ biên giới tới các hãng. Để thực hiện việc tự do lưu chuyển về vốn trong nội bộ khối, EU áp dẩng các biện pháp như: Tháo dỡ tất cả các hạn c h ế về ngoại hối, thống nhất luật pháp và các nguyên tắc quản lý thị trường vốn của các thành viên; thanh toán tự do. 2.2. Chính sách thương ngoại thương Nguyễn Hoàng Diệu -MO- K39C 4
  10. •%/ưìá ùtân /vĩ Hỹ[/tiê/t Tất cả các thành viên EU đều cùng áp dụng một chính sách ngoại thương đối với các nước ngoài khối. ủy ban châu Âu là người đại diện duy nhất cho liên hiệp trong đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại và dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực này. Chính sách ngoại thương của EU được dựa trên các nguyên tắc: không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại, và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp được áp dụng phẩ biến trong chính sách này là thuế quan, hạn ngạch, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu. a/ Chính sách nhập khẩu s Về thủ tục thông quan hàng hoa: tất cả mọi hàng hoa nhập vào lãnh th của EU đều phải chịu sự giám sát của hải quan và phải kê khai với hải quan bằng vãn bản. Theo thủ tục hải quan thông thường, các chứng từ thường yêu cầu bao gồm hoa đơn hoặc các chứng từ khác để xác định thuế, các chứng từ để áp dụng các loại thuế quan ưu đãi (như Chứng nhận xuất xứ "mẫu A" để áp dụng GSP) hoặc để hàng hoa được giảm thuế so với thuế cơ bản, và bất cứ các chứng từ khác theo quy định cụ thể phù hợp với việc nhập khẩu các hàng hoa được để cập trong thủ tục thông quan hàng hoa (ví dụ như: giấy phép, chứng nhận về tính phù hợp, chứng nhận tính xác thực đối với những loại uống có cồn...) Các cơ quan hải quan có thể thẩm tra bản khai bằng cấc kiểm tra các chứng từ và/hay hàng hoa, hoặc có thể chấp nhận mà không cần thẩm tra. Bản khai hải quan đối với hàng hoa xuất nhập khẩu phải ghi rõ giá trị thuế quan, xuất xứ hàng hoa, và phân loại hàng hoa theo Biểu thuế quan Thống nhất (TARIC) hay hệ thống hỗn hợp (CN). •S Quy tắc xuất xứ. quy định của EU về xuất xứ hàng hoa gồm hai loại: (a) đối với sản phẩm hoàn toàn được sản xuất tại lãnh thẩ nước được hưởng ưu đãi, như: khoáng sản, đông thúc vát, thủy sản đánh bắt trong lãnh hải và hàng Nguyễn Hoàng Diệu -A10- K39C 5
  11. >'Jíft4)á ittăn fê't Htj/ùê/t hoa sán xuất t ừ sán phàm đó được x e m là có xuất x ứ và được hướng ưu đãi GSP.(b) Đ ố i v ớ i các sản phẩm có thành phẩn nhập khẩu: E U q u y định h à m lượng trị giá sản phẩm sáng tạo tại nước hưởng GSP (tính theo giá xuất xưởng) phải đạt 6 0 % tổng trị giá hàng liên quan. T u y nhiên, đ ố i v ớ i m ộ t số n h ó m hàng thì h à m lượng này thấp hơn. E U quy định cụ thể tủ lệ trị giá và công đoạn gia công đ ố i v ớ i m ộ t số n h ó m hàng m à yêu cầu phần trị giá sáng tạo thấp hơn 6 0 % (điều hoa nhiệt độ, tủ lạnh không dưới 4 0 % ; đổ trang trí làm t ừ k i m loại không dưới 3 0 % ; giày dép chỉ được hưởng GSP nếu các bộ phận như: mũi giày, đế giày, v.v. ở dạng rời có xuất x ứ từ nước t h ứ 3 cũng được hưởng GSP hoặc nhập khẩu.v.v.) E U cũng quy định xuất x ứ cộng gộp, theo đó hàng của m ộ t nước có thành xuất x ứ t ừ m ộ t nước khác trong cùng m ộ t tổ chức k h u vực cũng được hưởng GSP thì các thành phần đó cũng được x e m là có xuất x ứ t ừ nước liên quan. Ngoài ra còn có những quy định cụ thể khác về GSP của EU, như: nguyên tắc t ự vệ và loại trừ điểu k i ệ n hưởng GSP, v.v, cơ c h ế k i n h tế thị trường và n h ó m có nền k i n h tế phi thị trường. Chế độ quản lý nhập khẩu của E U hết sức phức tạp, nên việc thu thập và phổ biến thông t i n về thị trường này đến các nhà xuất khẩu của các nước t h ứ ba là việc làm có t ầ m quan trọng hàng đầu. Theo tính toán của U N C T A D , do thiếu thông t i n và không hiểu rõ các quy định về thủ tục của EU, các nước đang phất triển chỉ sử dụng được 4 8 % ưu đãi của E U trong GSP. •/ Về thuế quan: Hàng năm ủy ban Châu Âu sẽ đăng trên Công báo của Cộng đồng về biểu th u ế quan hưởng theo T ố i huệ quốc ( M F N ) đ ố i v ớ i tất cả danh mục hàng nhập khẩu vào Cộng đổng. N ế u so sánh theo mức t ố i thiểu và t ố i đa thì mức t h u ế cao nhất vẫn là các mặt hàng như thịt, sản phẩm sữa, n g ũ cốc và rau hoa quả c h ế biến và không chế biến. Đ ố i v ớ i các hàng nông sản, mức t huế từ 0 % đến 470,8%; đ ố i v ớ i hàng không phải nông sản có mức t huế từ0% đến 36,6%. Nguyền Hoàng Diệu -MO- K39C 6
  12. •'Ẩểtsiáluẩn tô/ }itjf/iiê/i Thuế nhập khẩu được áp dụng cho tất cả các sản phẩm nhập kháu được thống nhất áp dụng cho tất cả các nước thành viên EU. về cơ bản, Biểu thuế quan được chia thành 3 nhóm nước. Nhóm thứ nhất áp dụng đối với nhập khẩu từ những nước có thực hiện quy chế tối huệ quốc (MEN) Nhóm thứ hai là thuế quan ưu đãi, áp dụng đối với hàng nhập khẩu từ các nước đang phát triển được hưởng đơn thuần ưu đãi GSP cộa EU. Nhóm thứ ba, được gọi là thuế quan đặc biệt, thực hiện đối với hàng nhập khẩu từ một số nước đang phát triển được hưởng ưu đãi GSP kèm với những ưu đãi theo hiệp định song phương khác như cấc nước trong Hiệp định Châu Âu, ÉC, ACP và các nước chậm phát triển nhất. Một trong những kết quả đáng chú ý nhất cộa việc hình thành thị trường chung là các thộ tục thông quan đồng nhất và thuế nhập khẩu chỉ phải thanh toán tại cảng vào EU. Khi hàng hóa đã vào EU thì không cần làm thêm các thộ tục thông quan tại biên giới nội địa. Bởi vậy, hàng rào có thể được vận chuyển nhanh và với giá cước rẻ trong phạm vi EU. Thuế nhập khẩu được áp dụng đối với tất cả các sản phẩm nhập khẩu vào EU. Thuế hải quan chung cộa EU được xây dựng trên Hệ thống M ã m ô tả hàng hóa hài hòa (HS). Nhìn chung, thuế nhập khẩu không quá cao. Mức thuế trung bình thấp hơn 4 % đối với các sản phẩm chế tạo. Các ngoại lệ áp dụng đối với sản phẩm nông nghiệp và sản phẩm nhạy cảm (đặc biệt là hàng dệt may), kể từ hạn ngạch chuyển thành thuế quan theo vòng đàm phán Uruguay. Do đó, thuế quan có thể vẫn cao đối với một số mặt hàng nông sản và hàng nhạy cảm trong vài năm tới. Tuy nhiên, những mức thuế quan này cũng đã giảm xuống. Thuế quan đối với hàng nông sản ôn đới là đa dạng, phụ thuộc vào mùa vụ nông nghiệp ở EU. Nguyễn Hoàng Diệu -A10- K39C 7
  13. ''KỈMìá luân tết ỉtỹ/tiê/i Vì chương trình ưu đãi thuế quan phố cập (GSP) và các hiệp đinh thương mại m à xuất khẩu từ các nước đang phát triển có thể được miễn thuế nhập khẩu hoặc chịu một mức thuế thấp. Trong các trường hợp đặc biệt, hàng hóa có thể được miễn thuế nhập khẩu vì các lý do khác, ví dữ: Vận chuyển hàng mẫu không có giá trị thương mại , hàng hóa để sửa chữa hoặc các sản phẩm chí nhập khẩu tạm thời. s Về thuế bảo hộ: Để giảm bớt các biện pháp thương mại không công bằng như phá giá hoặc trợ giá bất hợp pháp, EU đưa ra các hình thức phạt thương mại dưới dạng phữ thuế, thuế đặc biệt, thuế chống bán phá giá hoặc các quy định mức giá tối thiểu cho nhà nhập khẩu. Một số loại thuế mà EU đưa ra nhằm mữc đích bảo hộ nền sản xuất của mình bao gồm: s Thuế thực phẩm: nhằm bảo vệ sản xuất thực phẩm trong Liên minh, Eu ban hành chính sách nông nghiệp chung (CÁP). Theo hệ thống CÁP, nếu giá nhập khẩu thực phẩm nhỏ hơn mức giá tối thiểu, thì sẽ bị đánh thuế thêm. Hệ thống giá này được áp dững với các loại quả quanh năm như: cà chua, bí xanh và theo mùa như cam, quýt, táo, mơ, mận, nho. Hệ thống thuế nhập khẩu không có hiệu lực với rau quả ngoại lai. • Thuế nông sản và hải sản: EU tham gia vòng đàm phán Uruguay nhằm hủy bỏ mức thuế nhập khẩu nông sản trước kia của mình và thay bằng các công cữ thuế được chấp nhận rộng rãi hơn. Thuế nông sản gồm nhiều phần khác nhau, thuế theo mùa và dựa trên giá thời điểm nhập khẩu. Các cơ quan thuế quan thuộc EU quản lý nhập khẩu và thu thuế trên các mặt hàng này. Hàng năm, ủy ban châu Âu sẽ đăng trên Công báo của Cộng đồng về biểu thuế quan hưởng theo quy chế Tối huệ quốc (MEN) đối với tất cả danh mữc hàng nhập khẩu vào Cộng đồng. Cữ thể đối với hàng nông sản đã giảm trung bình từ 17,3% năm 1999 xuống còn 16,1 năm 2002. Hàng nông sản xuất khẩu vào thị trường EU được chia thành 2 nhóm: (1) Những mặt hàng EU không sản xuất: Cà phê, hạt tiêu, điều, cao su, nguyên liệu, dầu dừa được miễn thuế (thuế nhập khẩu = 0); (2) Nhóm những mặt hàng chịu thuế nhập khẩu là Nguyễn Hoàng Diệu -MO- K39C 8
  14. ''KJioú luân /fí/ ỉtỹỉiỉê/i những mặt hàng E u sản xuất: Rau quả, thịt gia xúc, gia cẩm ... N ế u so sánh theo mức t ố i thiểu và t ố i đa thì mức thuế cao nhất vẫn là các mặt hàng như thịt, sản phẩm sữa, n g ũ cốc và rau quả c h ế biến và không c h ế biến. Đ ố i với hàng nông sản, mức thuế từ 0 đến 470,8%; đối với hàng không phải nông sản có mức thuế từ 0 đến 36,6%. / T h u ế chống bán phá giá đối với hàng nhập khẩu từ nước thứ ba (đã được thông báo cho W T O ) được áp dụng đối v ớ i các sản phẩm công nghiệp và nông nghiệp, còn các mặt hàng được đề cập trong H i ệ p ước Cởng đồng Than thép Châu  u thì có quy định riêng. Luật này sẽ được áp dụng cho tất cả các nước thứ ba, kể cả các đối tác thương m ạ i được hưởng ưu đãi, trừ các thành viên của Khu vực K i n h tế châu  u ( E E A ) trong mởt số lĩnh vực chịu sự c h i phối trong khuôn k h ổ chính sách cạnh tranh của EU. Quy định này có m ở t số điều khoản đặc biệt áp dụng cho các nền kinh tế chuyển đổi, đã được sửa đổi vào tháng 10/2000 để trao quy c h ế đối x ử như với nền k i n h tế thị trường cho các nhà xuất khẩu t ừ An-ba-ni, Goóc-gia, Ka-đắc-stan, Ky-gy-stan, Mông-cổ Ucraina và V i ệ t N a m theo quy c h ế tạm thời để áp dụng trong việc điều tra chống bán phá giá (sau đó thêm Trung Quốc và Nga, tuy nhiên N g a đã chính thức được E U công nhận có nền k i n h tế thị trường). Các nước có nền k i n h tế chuyển đổi khác sẽ tự đởng được hưởng quy định này k h i gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. K h i mởt mặt hàng nào đó được xác định là bán phá giá vào thị trường E U và cổ đơn kiện của người sản xuất của Cởng đồng thì U y ban E U sẽ xem xét việc bán phá giá đó có ảnh hưởng đến l ợ i ích chung của Cởng đồng hay không. C ó nhiều trường hợp việc chống bán phá giá trở thành cuởc thảo luận chính trị lớn ở cấp cao trong Cởng đổng. Thông thường các thành viên gây áp lực chính trị buởc U y ban phải đưa ra giải pháp bảo vệ l ợ i ích cho Cởng đồng. / T h u ế tiêu thụ đặc biệt: T h u ế này áp dụng đối v ớ i m ở t số sản phẩm phụ thuởc vào dung lượng đồng thời áp dụng phổ biến đối vói các sản phẩm n ở i địa và hàng nhập khẩu. Ví dụ, các sản phẩm đang phải đương đầu với loại thuế Nguyễn Hoàng Diệu -MO- K39C 9
  15. Ờưưtá luân /vĩ Hỹ/i ìê/i này là đô uống có cỡn và không có côn, thuốc lá và các sán phàm thuốc lá, dầu khoáng được sử dụng làm nhiên liệu. Thuế tiêu thụ đánh vào dầu và các sản phẩm đầu vào gồm cả một loại "thuế xanh" để gây quỹ thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Điều này nhận mạnh rằng, thuế tiêu thụ không được , hài hòa ỏ EU. Do vậy, mức thuế tiêu thụ đối với một sản phẩm nhật định có thể rật khác biệt giữa các nước thành viên EU. • Thuế giá trị gia tăng: Tật cả các sản phẩm bán ở EU đểu là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (VÁT). Nhìn chung, mức thuế áp dụng đối với sản phẩm thiết yếu và mức thuế cao áp dụng đối vói sản phẩm xa xỉ. Để có sự thống nhất trong chính sách thuế VÁT, tháng 6/2001, Hội đồng Liên minh Châu Âu đã ban hành nghị định nhằm xoa bò những cản trở tiến tới sự hợp tác toàn diện giữa các nước thành viên trong việc đậu tranh chống gian lận thương mại. Thuế tiêu thụ áp dụng đối với một số sản phẩm phụ thuộc vào tác dụng của sản phẩm đó đối với công dân của cộng đồng và áp dụng đối với cả các sản phẩm nội địa và nhập khẩu. Các sản phẩm đang phải đương đầu với các loại thuế này là đồ uống có và không có cồn, thuốc lá và các sản phẩm thuốc lá. Ngoài ra, ở một số nước thành viên, thuế tiêu thụ còn đánh vào dầu thực vật và các sản phẩm dầu dưới hình thức như một loại 'thuế xanh' để gây quỹ thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Điều nàynhận mạnh rằng, thuế tiêu thụ chưa được hài hoa trong toàn cộng đồng do có một số thành viên khác lại không áp dụng dù mục tiêu ban đầu là hài hoa thuế quan. Hơn nữa mức thuế t ê thụ đối với một số sản phẩm nhật định lại có thể khác nhau giữa các nước iu thành viên s Về giấy phép nhập khẩu: Giậy phép nhập khẩu có thể được yêu cầu đối với hàng nhạy cảm và hàng chiến lược. Trong số này có hàng dệt (theo các quy tắc của Hiệp định đa sợi-MFA), các sản phẩm thép, than đá và than cốc, vũ khí. Giậy phép nhập khẩu thông thường được cập không có quá nhiều khó khăn và nhà nhập khẩu có trách nhiệm viết đơn xin cập giậy phép. Nếu số lượng giảm theo MFA và là đối tượng của hạn ngạch nhập khẩu thì nhà sản Nguyễn Hoàng Diệu -MO- K39C lo
  16. xuẩt phái cung cấp cho nhà nhập kháu giấy phép xuất khâu hoặc giấy chứng nhận xuất khẩu để nhà nhập khẩu xin được giấy phép nhập khẩu (hệ thống kiểm tra chéo). •/ Về hạn ngạch: EU được coi là tương đối tự do trong kinh doanh thương mại quốc tế. Tuy nhiên, cũng có một số sự hạn chế nhất định về hạn ngạch nhập khẩu, thụ tục giám sát và các biện pháp tự vệ khác nhằm chống lại bán phá giá và trợ giá. Nhập khẩu hàng hóa từ các nưởc m à chi phí sản xuất thấp một cách bất thường sẽ trở thành đối tượng bị áp dụng những hạn chế về số lượng hàng nhập. Theo đó, hàng nhập khẩu sẽ được áp dụng mức thuế quan thông thường nếu được nhập vào EU vởi một số lượng qui định. s Về lệnh cấm: EU ban hành lệnh cấm đối vởi một số sản phẩm. Điều này có nghĩa là nhập khẩu bị cấm hoặc chỉ cho phép theo những điều kiện nhất định. Các lệnh cấm được áp dụng chủ yếu đối vởi việc mua bán các sản phẩm nguy hiểm như: thuốc tân dược, thuốc trừ sâu, phế thải hóa chất. Thực phẩm sản phẩm điện, cây trồng và vật nuôi nhập khẩu có thể cũng là đối tượng bị cấm trên cơ sở sự cân nhắc về an toàn và sức khỏe. Các luật quan trọng về những sản phẩm này là: Luật về chất thải và hóa chất và Công ưởc về thương mại quốc tế các loại hàng hóa gây nguy hiểm. b/ Quy định và yêu cầu của thị trường: s Tiêu chuẩn hóa: Các tiêu chuẩn thường được sử dụng để m ô tả chất lượng và tính năng của hàng hóa dịch vụ và các tiêu chuẩn này có ý nghĩa rất quan trọng đối vởi sự phát triển của thị trường toàn cầu. Chúng cung cấp một hệ thống các tiêu chuẩn và ngôn ngữ chung cho việc phát triển thương mại và kinh tế thế giởi. Hầu hết các tiêu chuẩn này đều được xây dựng theo yêu cầu của nền công nghiệp. Tuy nhiên, ủy ban châu Âu cũng có thể yêu cầu các cơ quan tiêu chuẩn hóa xây dựng các tiêu chuẩn để thi hành luật pháp châu Âu. Tiêu chuẩn hóa có ý nghĩa từ khi Cộng đồng Châu Âu bắt đầu quá trình hòa hợp các tiêu chuẩn liên quan đến luật pháp để đảm bảo sự an toàn và sức khỏe người tiêu dùng. Vì thế mà việc đáp ứng các tiêu chuẩn đã trở thành Nguyễn Hoàng Diệu -A10- K39C li
  17. một điều k i ệ n quan trọng đế thâm nhập thị trường châu Au. H ơ n nữa, đế thực hiện nguyên tắc t ự do lưu thông hang hóa thì làm hòa hợp các tiêu chuẩn là việc làm rất cần thiết. D o đó, E U đang tạo ra những tiêu chuẩn thống nhất cho toàn châu  u trong các k h u vực sản xuất sản phẩm m ũ i n h ọ n đặ thay t h ế hàng ngàn các tiêu chuẩn khác nhau của các quốc gia. Nhìn chung, các mức độ yêu cầu t ố i thiặu cho toàn châu Âu đang và sẽ được đặt ra. M ỗ i nước thành viên đều được phép đặt ra các quy định bổ sung cho nền công nghiệp trong nước. Tuy nhiên, bất cứ sản phẩm nào phù hợp v ớ i các quy định t ố i thiặu đều được phép tự do lưu thông trong EU. s Tiêu chuẩn sức khỏe và an toàn: V ấ n đề sức khỏe và an toàn ngày càng trở nên quan trọng đối v ớ i m ỗ i cá nhân t ạ i EU. V i ệ c áp dụng các tiêu chuẩn này chủ yếu liên quan đến phía khách hàng hơn là phía người lao động. Từ tháng 5 n ă m 1985, H ộ i đổng châu  u đã duyệt phương pháp tiếp cận mới liên quan đến bình thường hóa và điều hòa hóa. Phương pháp tiếp cận m ớ i tiêu chuẩn hóa và quản lý chất lượng nhằm đảm bảo rằng chỉ có những sản phẩm an toàn và thỏa m ã n các yêu cầu bảo vệ sức khỏe, môi trường và người tiêu dùng m ớ i được phép lưu thông trên thị trường EU. Phương pháp tiếp cận mới được ban hành như m ộ t k ế hoạch cho việc phát triặn thị trường EU. T u y vậy, cũng có hàng ngàn chỉ thị của E U được bãi bỏ do phương pháp tiếp cận cũ về tiến trình hòa hợp hóa chi tiết được chấm dứt. Theo như phương pháp mới này thì nhãn CE là m ộ t nhãn bắt buộc đ ố i v ớ i nhiều sản phẩm cóng nghiệp. / Tiêu chuẩn môi trường: Tại nhiều quốc gia châu âu, tiêu chuẩn môi trường cũng là Ì tiêu chuẩn bắt buộc đối v ớ i các hàng hóa k h i nhập khẩu vào thị trường này. Các tiêu chuẩn này không chỉ áp dụng cho sản phẩm m à cả bao bì của sản phẩm. Các nhà sản xuất phải tuân thủ những quy định về môi trường đặ được xuất khẩu vào EU, còn các nhà nhập khẩu sẽ chuyặn những yêu cầu này cho nhà xuất khẩu. li/ NHŨNG THAY Đổi SAU LẦN MỞ RỘNG LAN THỨ5 CỦA EU. Nguyền Hoàng Diệu -MO- K39C 12
  18. •%/tsiá luẩntótttg/úê/i 1. Tính tất yếu của việc mở rộng Eu sang phía Đông : Như đã nêu, việc mở rộng EU sang phía Đông lần này có những đặc điểm khác biệt v ớ i những lần m ở rộng trước đây. Đ ó là kết nạp 10 quốc gia xã hội chủ nghĩa thuộc k h ố i Liên X ô cũ, k h ố i quân sự Varsava đã m ộ t thời đ ố i đầu với N A T O , đó là các nền k i n h tế đang chuyển đổi t ừ k i n h tế k ế hoạch sang k i n h tế thả trường. Xét tổng thể nhiều mặt từ k i n h tế, chính trả, an ninh đến xã h ộ i và văn hóa thả việc kết nạp các nước Đ ô n g  u m à cũng là l ợ i ích thiết thân dài hạn của EU, đặc biệt xét trên bình diện an ninh, chính trả thậm chí cả k i n h tế. T u y nhiên, m ở rộng E U lần này không phải chỉ hứa hẹn những thuận l ợ i m à cũng đặt E U và các nước ứng viên trước những thách thức to lớn m à hai bên phải hợp tấc với nhau để vượt qua. Đối với EU, việc mở rộng sang phía Đông sẽ làm cho EU trở thành một cộng đồng mạnh hơn bao g i ờ hết với m ộ t thả trường lớn nhất thế giới, tạo k h ả năng cho E U giải quyết thành công những thách thực cạnh tranh toàn cầu và những thách thức m ớ i của t h ế kỉ X X I . Sự gia nhập của 10 nước Đông âu (nếu kể cả Cyprus và Malta) làm cho diện tích E U tăng thêm 738.000 km2, tức là vào khoảng 2 3 % và dân số tăng thêm 75 triệu người tức là - 2 0 % và nếu tính cả Rumani, Bulgary, và T h ổ Nhĩ Kỳ thì con số tương ứng là 1862.000 km2 ( tăng 58,3%) và 174 triệu người (tăng 4 6 % ) . Sự gia tăng này sẽ khuyến khích phát triển hoạt động sản xuất, thương mại và dảch vụ. Các đầu tư lớn sẽ được thực hiện chủ yếu ở k h u vực tư nhân trong lĩnh vực giao thông, năng lượng, viễn thông, môi trường. Những hoạt động này là nhân tố góp phần vào sự tăng trưởng và kích thích các nhà đầu tư của các nước EU. Sự hình thành nên thả trường rộng lớn này không chỉ làm tăng năng lực cạnh tranh của các nước E U m à còn thúc đẩy sự chu chuyển luồng hàng hóa, v ố n và chuyển giao công nghệ từ các nước Tây  u sang các nước Đông âu. Việc mở rộng lần này kéo dài EU từ Tây sang Đông tạo ra một không gian châu  u ổ n đảnh, thình vượng và an ninh được đảm bảo hơn. Trước đây Nguyễn Hoàng Diệu -A10- K39C 13
  19. ''ẨJwá luân ffi? tiỹềuêýt Khi Còn tôn tại hẹ thông xã h ộ i chú nghĩa cùng sự hiện diện đôi đâu cùa 2 khôi quân sự N A T O và Varso, các nước Đ ô n g  u này trở thành k h u vực đệm về anh ninh cho nước Liên Xô. G i ờ đây, k h i trở thành thành viên chính thức của E U với điều kiện tương đổng về hệ thống chính trị, hệ thống luật pháp và hệ thống kinh tế thì chính các nước Đông  u này l ạ i là nhân t ố đảm bảo an ninh cho E U và k h ả năng tiêp cận gần hơn với Nga, trong k h i nước N g a còn nắm ngoài EU. V ớ i tiềm lực k i n h tế, sức mạnh quân sự và nền khóa học k ỹ thuật, nước N g a dưới con mắt của các nước Tây  u vấn đáng nể. H ơ n nữa, việc các nước Đông âu gia nhập E U sẽ đảm bảo cho E U dành thắng l ợ i trong cuộc đấu tranh với Nga và M ỹ nhắm giành giật k h u vực T r u n g và Đ ô n g Âu. Vì vậy, xét về mặt an ninh, quân sự thị việc gia nhập E U của các nước Đ ô n g âu này làm cho nền an ninh và quốc phòng của các nước Tây  u nói chung và k h ố i N A T O nói riêng trở nên an toàn hơn và mạnh mẽ hơn. R õ ràng đây là nhân t ố có l ợ i cho E U và có lẽ cũng là cái được lớn nhất m à E U m u ố n có. Như vậy, mở rộng EU sang phía Đông sẽ hình thành một không gian châu  u thống nhất, m ộ t ngôi nhà chung để tất cả m ọ i dân tộc châu  u đều được hưởng những l ợ i ích của sự tiến bộ và phúc l ợ i xã h ộ i phù hợp với những mục tiêu cơ bản m à E U đặt ra là: bảo đảm tự do, an ninh; đẩy mạnh các tiến bộ kinh tế và xã h ộ i (thị trường chung, đồng tiền chung, giải quyết vấn đề việc làm, phát triển k h u vực và bảo vệ môi trường); khẳng định vai trò của châu  u trên trường quốc tế. Tuy nhiên việc gia nhập E U của các nưóc Đ ô n g  u cũng đạt E U trước những thách thức to lớn. Thứ nhất, m ở rộng E U lần này buộc EU phải thực hiện cải cách thể chế của Liên minh, bởi lẽ, các thể chế điều chỉnh 15 nước thành viên E U hiện nay không phù hợp với những yêu cầu của EU25 hoặc nhiều hơn thế. Viéc sửa đổi thể c h ế phải dược thực hiện theo nguyên tắc, làm t h ế nào để các quyết định của cấc cơ quan chuyên trách của E U đưa ra càng sát v ớ i nguyện vọng của Nguyễn Hoàng Diệu -A10- K39C 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2