intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Sáng kiến đối tác chính phủ mở (OGP): Nội dung và khả năng vận dụng ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

42
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của khóa luận đó chính là tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của Sáng kiến đối tác chính phủ mở (OGP), phân tích khả năng của sáng kiến đối tác chính phủ mở song song với việc đề cập thực trạng, thực tiễn tình hình xã hội, chính trị, thể chế pháp lý liên quan với các tiêu chí của OGP tại Việt Nam, từ đó rút ra được bài học kinh nghiệm để đề xuất phương hướng, giải pháp đồng thời nghiên cứu một vài lộ trình khả thi cho việc Việt Nam có thể tham gia vào sáng kiến quốc tế đối tác Chính phủ mở

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Sáng kiến đối tác chính phủ mở (OGP): Nội dung và khả năng vận dụng ở Việt Nam hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN TRUNG HIẾU SÁNG KIẾN ĐỐI TÁC CHÍNH PHỦ MỞ (OGP): NỘI DUNG VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2015-L HÀ NỘI, 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN TRUNG HIẾU SÁNG KIẾN ĐỐI TÁC CHÍNH PHỦ MỞ (OGP): NỘI DUNG VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2015-L NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN MINH TUẤN HÀ NỘI, 2019
  3. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 2 3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3 6. Bố cục của khóa luận .................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH PHỦ MỞ VÀ ĐỐI TÁC CHÍNH PHỦ MỞ (OGP) ............................................................. 5 1.1. Khái quát chung về chính phủ mở ............................................................. 5 1.2. Đối tác chính phủ mở (OGP) ..................................................................... 7 1.2.1. Khái niệm đối tác chính phủ mở ............................................................. 7 1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của đối tác chính phủ mở .................... 8 1.2.3. Các điều kiện, thủ tục để tham gia vào OGP ........................................ 10 1.2.4. Cơ cấu, cách thức hoạt động của OGP ................................................. 13 1.3. Bối cảnh chính trị, xã hội, thể chế pháp lý ở Việt Nam khi tham gia vào Đối tác Chính phủ mở ( OGP) ........................................................................ 16 1.3.1. Bối cảnh của Việt Nam hiện nay trong mối quan hệ với OGP ............. 16 1.3.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tham gia Sáng kiến đối tác Chính phủ mở với Việt Nam ............................................................................................. 19 1.3.3. Cơ hội và thách thức đặt ra cho Việt Nam khi tham gia Sáng kiến đối tác chính phủ mở ( OGP) ................................................................................ 25 1.4. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về áp dụng sáng kiến đối tác Chính phủ mở .................................................................................................. 28 1.4.1. Theo dõi Chi tiêu công và Chiến dịch Thông tin .................................. 28 1.4.2. Thúc đẩy sự tham gia của công dân trong việc thiết kế và cung cấp dịch vụ công ............................................................................................................ 30
  4. 1.4.3. Kinh nghiệm đạt được sự đồng thuận cao ............................................ 32 1.5. Tiểu kết chương 1 ................................................................................... 33 CHƯƠNG 2: KHẢ NĂNG VẬN DỤNG SÁNG KIẾN ĐỐI TÁC CHÍNH PHỦ MỞ TẠI VIỆT NAM ........................................................................... 35 2.1. Việt Nam trong bối cảnh OGP ................................................................. 35 2.2.1.Minh bạch tài khóa (Fiscal Transparency) ............................................. 35 2.2.2. Sự tham gia của người dân ( Citizen Engagement) .............................. 38 2.2.3. Công khai tài sản ( Public Officials Asset Disclosure) ......................... 44 2.2.4. Tiếp cận thông tin (Acess to information) ............................................ 47 2.2.5. Kiểm tra giá trị (Values check ) ............................................................ 51 2.2. Giải pháp và lộ trình hoàn thiện cho Việt Nam tham gia Sáng kiến đối tác Chính phủ mở .................................................................................................. 55 2.2.1. Giải pháp, đề xuất cho khó khăn, thách thức ........................................ 55 2.2.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý gia tăng quyền dân sự của người dân ...... 55 2.2.1.2. Áp dụng công nghệ Blockchain và phát triển nền tảng kỹ thuật ....... 59 2.2.1.3. Thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc ( Sustainable Development Goals – SDGs) .......................... 61 2.2.1.4. Xây dựng cổng thông tin minh bạch tài chính ................................... 65 2.2.1.5. Tuyên truyền, vận động nhằm thu hút sự tham gia của cộng đồng ... 68 2.2.2. Lộ trình thực hiện kế hoạch tham gia vào OGP .................................... 69 2.3. Tiểu kết chương 2 ................................................................................... 71 KẾT LUẬN .................................................................................................... 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 74
  5. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong tiến trình phát triển, hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu. Bên cạnh việc mở cửa góp phần thúc đẩy đưa nền kinh tế phát triển thì hội nhập quốc tế còn là thách thức đối với mọi nền kinh tế, thách thức này càng khắc nghiệt hơn khi Việt Nam là một nước đang phát triển đồng thời là nhà nước đang trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế. Vì thế các chủ thể trong xã hội Việt Nam phải không ngừng thay đổi, chuyển biến để nâng cao khả năng, cạnh tranh, phát triển về con người, quản trị, công nghệ. Nhu cầu thiết yếu khi một nền kinh tế phát triển mà xã hội, thể chế pháp lý không theo kịp đang là tình huống khó khăn đối với Việt Nam hiện nay khi mà việc đổi mới quản trị nhà nước, thể chế từ những năm 1986 vẫn đang diễn ra nhưng lại được đánh giá là quá chậm so với tốc độ tăng trưởng ở thời điểm hiện tại. Vấn đề đặt ra là càng ngày quyền con người, quyền công dân càng được đề cao, năng lực của các cá nhân trong xã hội càng ngày càng lớn mạnh trong khi Chính phủ lại không thể hiện hết được chức năng của mình. Người dân muốn chính phủ của đất nước biết lắng nghe và hành động, phục vụ người dân tốt hơn, thực hiện được nhiều việc hơn và bằng các cách nhanh chóng hơn, xóa bỏ tình trạng tham nhũng và lãng phí. Người dân cảm thấy bức bối vì không biết được điều gì đang xảy ra bên trong, dường như không có cách nào để những người ở bên trong nghe được ý kiến của mình. Làm sao để thay đổi văn hóa làm việc của chính phủ để họ mở cách cửa đón nhận những ý tưởng mới và đồng minh bên ngoài chính phủ để cùng tìm ra giải pháp và tiếp tục tạo áp lực cùng tiến bộ. Trong điều kiện đó, Sáng kiến đối tác Chính phủ mở( OGP) xuất hiện như là một cơ hội cho công cuộc cải cách thể chế ở Việt Nam. OGP là một trong những sáng kiến quốc tế nổi bật nhất hiện nay trong lĩnh vực thúc đẩy quản trị minh bạch. Các nguyên tắc nền tảng của OGP cũng chính là những 1
  6. định hướng phát triển chiến lược của Việt Nam, bao gồm: phòng, chống tham nhũng, tăng cường sự tham gia của người dân, áp dụng các tiêu chuẩn cao nhất về tính liêm chính cho hệ thống quản trị nhà nước, công khai thông tin về các hoạt động của chính phủ và tăng cường khả năng tiếp cận với các công nghệ hiện đại để thực hiện công khai và trách nhiệm giải trình hiệu quả. Tất cả những điều trên cho thấy OGP là một thiết chế quốc tế rất gần gũi, cần thiết và có tính hiện thực rõ ràng với Việt Nam. Trong bối cảnh Việt Nam đã và đang hội nhập quốc tế rất nhanh chóng, sâu rộng, cũng như quyết tâm chống tham nhũng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân đang rất cao, chúng ta có thể hy vọng trong thời gian không xa, Việt Nam sẽ trở thành thành viên của OGP. Đó chính là lý do để thôi thúc em lựa chọn đề tài “ SÁNG KIẾN ĐỐI TÁC CHÍNH PHỦ MỞ (OGP): NỘI DUNG VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY “ để tìm hiểu làm rõ hơn về OGP và khả năng tham gia của Việt Nam vào OGP như một cơ hội mang tới hướng đi mới thúc đẩy quản trị nhà nước hiệu quả, cải cách thể chế nhà nước. Từ đó, nghiên cứu đề xuất những giải pháp, lộ trình cho Việt Nam đủ điều kiện tham gia vào Sáng kiến đối tác chính phủ mở trong thời gian tới. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Nghiên cứu được thực hiện nhằm hướng đến những ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau đây: Về ý nghĩa khoa học: - Là một nghiên cứu mới có tính mới về một trong những vấn đề đang được quan tâm hiện nay, đi vào tổng hợp và phân tích những vấn đề lý luận về Sáng kiến đối tác Chính phủ mở, tìm hiểu về những quy định pháp lý quốc tế đấu tranh về nạn cướp biển. - Nghiên cứu mang giá trị tham khảo khi muốn tìm hiểu về Sáng kiến đối tác Chính phủ mở, tạo tài liệu tổng hợp cho những bài nghiên cứu tiếp về đề tài này. - Nghiên cứu mang tính định hướng, tham khảo khi mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị về các nâng cao khả năng tham gia vào Sáng kiến đối tác Chính phủ 2
  7. mở cho Việt Nam. Về giá trị thực tiễn: - Là một bản tổng hợp lý luận, số liệu về Sáng kiến đối tác Chính phủ mở, những tiêu chuẩn để gia nhập và bối cảnh Việt Nam. - Là một nghiên cứu mang tính tham khảo cho việc đưa ra những giải pháp nhằm gia tăng khả năng tham gia vào Sáng kiến đối tác Chính phủ mở cho Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu Em nghiên cứu đề tài này với mục đích tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của Sáng kiến đối tác chính phủ mở (OGP), phân tích khả năng của sáng kiến đối tác chính phủ mở song song với việc đề cập thực trạng, thực tiễn tình hình xã hội, chính trị, thể chế pháp lý liên quan với các tiêu chí của OGP tại Việt Nam, từ đó rút ra được bài học kinh nghiệm để đề xuất phương hướng, giải pháp đồng thời nghiên cứu một vài lộ trình khả thi cho việc Việt Nam có thể tham gia vào sáng kiến quốc tế đối tác Chính phủ mở. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Khóa luận sẽ tập trung làm rõ những vấn đề về Sáng kiến đối tác chính phủ mở. Phân tích các đặc điểm, tiêu chí tham gia vào Sáng kiến đối tác Chính phủ mở, thông qua việc phân tích đó làm rõ khả năng cũng như trình bày ra những vấn đề, đánh giá thực trạng về các lĩnh vực chính trị, xã hội, thể chế pháp lý,.. để chỉ ra những hạn chế còn tồn đọng, từ đó đề xuất hướng nhằm thay đổi, hoàn thiện để Việt Nam có hi vọng tham gia vào OGP. Phạm vi khóa luận chủ yếu tập trung vào khả năng Việt Nam đủ tiêu chuẩn tham gia vào OGP; các phương hướng, lộ trình trong tương lai để giúp Việt Nam hiện thức hóa việc phù hợp với các tiêu chuẩn mà OGP yêu cầu. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt được mục đích nêu trên, người viết có sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: - Phương pháp tổng hợp thông tin từ sách, báo, trang thông tin điện tử làm tài 3
  8. liệu nghiên cứu cho đề tài. - Phương pháp tổng hợp, liệt kê, phân tích các tình huống, số liệu nhằm đưa ra đánh giá về cơ sở cho việc tham gia OGP của Việt. - Phương pháp phân tích nhằm đưa ra những giải pháp, lộ trình hướng hoàn thiện cho Việt Nam có cơ sở tham gia OGP. 6. Bố cục của khóa luận Ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận bao gồm 02 chương được bố cục như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính phủ mở và đối tác chính phủ mở (OGP) Chương 2: Khả năng vận dụng Sáng kiến đối tác Chính phủ mở tại Việt Nam Đề tài “ SÁNG KIẾN ĐỐI TÁC CHÍNH PHỦ MỞ (OGP): NỘI DUNG VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY “ là một vấn đề mới mẻ, nó đòi hỏi người nghiên cứu đề tài cần tìm hiểu và có kiến thức về lý luận, thực tiễn đối với bối cảnh Việt Nam hiện nay nhằm đưa ra được đánh giá chính xác về thực trạng, ưu điểm cũng như khó khăn của Việt Nam với mong muốn gia nhập OGP. Ngoài ra, nó còn đòi hỏi người viết phải nắm bắt được vấn đề cốt lõi, những tồn tại, vướng mắc còn tồn động để đưa ra được phương hướng, đề xuất cũng như lộ trình khả thi cho những đề xuất đó để hoàn thiện các tiêu chí phù hợp với OGP. Là sinh viên và đang làm quen với một đề tài nghiên cứu khoa học mà vốn kiến thức hiểu biết còn giới hạn cũng như thời gian tìm hiểu, nghiên cứu còn hạn chế. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Người viết mong nhận được sự đóng góp ý kiến, đánh giá, phê bình của quý thầy cô, khoa, nhà trường để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp. 4
  9. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH PHỦ MỞ VÀ ĐỐI TÁC CHÍNH PHỦ MỞ (OGP) 1.1. Khái quát chung về chính phủ mở Quốc gia đầu tiên nêu về tính mở của chính phủ là Thụy Điển ( Luật tự do báo chí 1766) và Phần Lan ( Luật mở các Tài liệu Nhà nước năm 1951) trước nhiều năm so với Luật tự do thông tin của nước Mỹ năm 1966. Các Luật này có tác dụng như là nền tảng để các quốc gia Châu Âu thông qua các luật tương tự vào những năm 1970 ( Pháp và Hà Lan vào năm 1978, Úc, Canada và New Zealand vào năm 1982, Hungary vào năm 1992, Ireland và Thailand vào năm 1997, Hàn QUốc năm 1998, Vương quốc Anh năm 2000, Nhật và Mexico năm 2002, Ấn Độ và Đức năm 2005) Ngày 21/01/2009, Chính quyền của cựu Tổng thống Barack Obama đã ban hành bản ghi nhớ điều hành đầu tiên mang tên “ Minh bạch và Chính phủ mở” trong đó ông đưa ra 3 nguyên tắc chỉ dẫn để tiến hành các hoạt động của chính phủ: 1. Chính phủ nên minh bạch 2. Chính phủ nên có sự tham gia 3. Chính phủ nên cộng tác Ngày 08/12/2009, Văn phòng Quản lý và Ngân sách ( Office of Management and Budget – OMB) đã công bố “ Chỉ thị Chính phủ mở” ( Open Government Directive) đã chỉ thị cho các cơ quan liên bang Mỹ hành động dựa trên 3 nguyên tắc trên. Từ đó, các định nghĩa Chính phủ mở vẫn đang được mở rộng, tiến hóa dù đều dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản với những cách lý giải, biến thể khác nhau. Ở Liên minh châu Âu, họ tiếp cận Chính phủ mở ở hai điểm là Chính phủ mở và hiện đại hóa khu vực nhà nước nhờ sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin. Họ cho rằng đây là cách tốt nhất cho hành chính công khi phải đối mặt với những thách thức đang nổi lên đặc biệt như sức ép ngân sách sau những 5
  10. cuộc khủng hoảng kin htế và sự thiếu lòng tin của người dân vào hành chính nhà nước. Tháng 12/2017, OECD trong tài liệu của mình “ Khuyến cáo của Hội đồng về Chính phủ mở” ( Recommendation of the Council on Open Gorvenment) đã đưa ra định nghĩa về Chính phủ mở: “Chính phủ mở là văn hóa điều hành để thúc đẩy các nguyên tắc minh bạch, liêm chính, trách nhiệm giải trình và sự tham gia của nhiều bên để hỗ trợ cho dân chủ và tăng trưởng bao hàm toàn diện.” Định nghĩa cho thấy được nguyên tắc liêm chính và trách nhiệm giải trình được nhấn mạnh và mục tiêu của nó là để ủng hộ dân chủ và tăng trưởng toàn diện. Rõ ràng Chính phủ mở không phải là khái niệm mới mà nó đã được đề cập tới từ Thời kỳ khai sáng ở Châu Âu. Tuy nhiên, nếu trước đây chính phủ mở mang nội hàm truyền thống chỉ là đề cập tới khía cạnh công khai trong hoạt động của bộ máy chính phủ thì giờ đây thuật ngữ này đã mở rộng ra hơn nhiều ngoài việc “ tiếp cận thông tin” đó là còn sự chia sẻ thông tin, tính cởi mở, sự tham gia của các chủ thể khác trong quá trình xây dựng và phát triển chính sách xã hội. Tựu chung lại, có thể thấy rằng, đặc điểm chính của Chính phủ mở bao gồm: - Tính minh bạch: Công chúng biết là hiểu được các hoạt động của Chính phủ. Đặc điểm này đồng nghĩa với việc các thông tin liên quan đến hoạt động và các quyết định của chính phủ ban hành cần được cung cấp cho công chúng một cách công khai, đầy đủ, thuận lợi, đúng thời gian và miễn phí. - Sự tham gia của người dân: Chính phủ khuyến khích và có thể có các cơ chế cụ thể nhằm thu hút sự tham gia của người dân vào quá trình hoạt động, quyết định chính sách của mình để họ có thể đóng góp tiếng nói giúp củng cố xây dựng chính quyền vững mạnh, đáp ứng được các nhu cầu của người dân. Những phản ánh của người dân sẽ đem lại tác động tích cực đến một số hoạt 6
  11. động của chính phủ thông qua việc tạo điều kiện để người dân tham gia vào quá trình xây dựng và thực thi các chính sách, chương trình như y tế, giáo dục, pháp luật,.. là những lĩnh vực mà luôn có sự liên quan mật thiết, ảnh hưởng trực tiếp tới người dân. - Trách nhiệm giải trình: Chính phủ có trách nhiệm cung cấp kết quả thực hiện các hoạt động của mình cho công chúng và công chúng cũng có quyền yêu cầu chính phủ giải trình cho mình. Sẽ có những cơ chế để cơ quan công quyền thực hiện điều này để tiếp thu các phản ánh, ý kiến hoặc những yêu cầu khác của người dân, đồng thời dám nhận trách nhiệm về việc thực thi các hoạt động chính sách hay quyết định của chính quyền. - Công nghệ thông tin: Chính phủ coi trọng việc cung cấp thông tin cho người dân thông qua việc tiếp cận có sự hỗ trợ của các phương tiện công nghệ thông tin tiến tiến, hiện đại. 1.2. Đối tác chính phủ mở (OGP) 1.2.1. Khái niệm đối tác chính phủ mở OGP ( Open Gorvenment Partnership) là một sáng kiến quốc tế nổi bật nhất trong thời gian gần đây nhằm tăng cường tính minh bạch của chính phủ, thay đổi văn hóa hoạt động của chính phủ. Chính phủ giờ đây không còn là cánh cửa đóng, những thông tin, hoạt động không phải chỉ là riêng của chính phủ nữa trong khi ở bên ngoài, người dân cảm thấy bức bối vì không biết được điều gì đang xảy ra bên trong bốn bức tường kia. Dường như không có cách nào để những người ở bên trong nghe được ý kiến của công chúng mà Chính phủ hoàn toàn mở cửa để người dân hiểu biết hơn về hoạt động của chính phủ. Chỉ khi như vậy có sự tiếp xúc đối thoại giữa bên trong và ngoài của “ bức tường” thì những mâu thuẫn, xung đột trong xã hội mới có thể được giải quyết. OGP không phải là tổ chức quốc tế hay điều ước quốc tế đa phương mà nó giống như một mạng lưới cho phép các thành viên trong đó có cách thức tiếp cận mới trong việc cải cách bộ máy nhà nước theo mô hình Chính phủ 7
  12. mở đó chính là quan hệ đối tác ngang bằng giữa chính phủ và tổ chức xã hội, có cơ chế báo cáo, tự báo cáo độc lập. Hơn hết, là cơ hội để làm việc với nhiều nhóm đa dạng, không chỉ là các nước có thành tích tốt nhất, có thể trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau để cùng xây dựng những kế hoạch hành động quốc gia vì mục tiêu phát triển. OGP hoạt động dựa trên các nguyên tắc cơ bản đó là: - Sự hợp tác gắn kết giữa chính phủ và xã hội dân sự: nó đòi sự kết hợp cùng làm việc giữa chính phủ và tổ chức xã hội trong suốt quá trình OGP, đó là xuyên suốt quá trình từ công việc xây dựng kế hoạch hành động đến triển khai, đo lường, đánh giá kết quả làm việc đó. Chính phủ và tổ chức xã hội có tiếng nói ngang nhau trong quá trình hoạt động đó. - Gia tăng tính sẵn có của thông tin các hoạt động của chính phủ : Giúp người dân tiếp cận được thông tin trước hết là việc tăng cường cung cấp thông tin tới công chúng về hoạt động của chính phủ. Tiếp theo đó là tăng cường khả năng tiếp cận với các công nghệ hiện đại nhằm nâng cao được tính công khai và trách nhiệm giải trình của bộ máy nhà nước. - Thúc đẩy, hỗ trợ sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước: Sự tham gia của người dân thể hiện ở 3 cấp độ, trước hết người dân được tham vấn hơn đó là gắn kết trong các hoạt động quản lý và đến cấp cuối cùng người dân được trao quyền để thực hiện một số nhiệm vụ của chính phủ. - Thực thi các tiêu chuẩn cao nhất về tính liêm chính trong hoạt động chuyên môn của các cơ quan chính phủ Mục đích của OGP là hỗ trợ các chính phủ đảm bảo các cam kết cụ thể nhằm thúc đẩy các chính phủ đưa ra những cam kết cụ thể nhằm thúc đẩy minh bạch, trao quyền cho công dân, đấu tranh phòng chống tham nhũng và phát huy công nghệ thông tin hiện đại nhằm cải thiện hoạt động của nhà nước. 1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của đối tác chính phủ mở Để hiện thực hóa các mục tiêu đã đặt ra, OGP đã tạo ra một mạng lưới, diễn đàn quốc tế và quốc gia nhằm tăng cường trao đổi, đối thoại, chia sẻ ý tưởng cũng như kinh nghiệm giữa chính phủ, tổ chức xã hội. 8
  13. Từ tháng 9 năm 2011, sáng kiến chính thức trở thành hiện thực sau khi 8 nhà lãnh đạo quốc gia gồm Anh, Mỹ, Brazil, Indonesia, Mexico, Na uy, Philipines và Nam Phi và 9 nhà lãnh đạo của các tổ chức xã hội lớn của các quốc gia này thông qua bản Tuyên bố chung về chính phủ mở. Như một xu hướng của thời đại, sức lan tỏa của sáng kiến ngày càng mạnh mẽ, Chỉ sáu tháng sau khi bắt đầu, OGP đã phát triển từ tám kế hoạch hành động và 46 quốc gia tham gia lên 50 kế hoạch hành động và 54 quốc gia tham gia Cuộc họp tại Brasilia đã tập hợp các quốc gia và tổ chức thống nhất niềm tin vào sức mạnh của sự minh bạch, với sự tham gia của các nhà vận động chống kiểm duyệt ở Yemen đến các nhà cải cách sử dụng dữ liệu về các trường tiểu học để cải thiện giáo dục ở Ấn Độ. Trong năm 2013, các mục tiêu theo chủ đề của OGP tập trung vào Hành động của Công dân và Chính phủ đáp ứng. Trong thời đại siêu kết nối, sự cởi mở và minh bạch, cũng như sự tham gia và hợp tác của công dân, ngày càng được xem là thành phần thiết yếu của quản trị tốt. Với việc thông qua và thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững của các nhà lãnh đạo thế giới tại Hội nghị thượng đỉnh Liên hợp quốc lịch sử, bao gồm các mục tiêu phát triển bền vững (SDG) 16 cho "thúc đẩy xã hội hòa bình và hòa nhập", năm 2015 đã đánh dấu một mốc quan trọng cho tương lai phát triển kết quả và chính phủ mở. Đầu năm 2016, OGP đã đưa ra một chương trình thí điểm mới được thiết kế để thu hút các chính phủ địa phương chủ động hơn trong sáng kiến này. Cuối tháng 12 năm 2016, Chính phủ Pháp, hợp tác với Viện Tài nguyên Thế giới (WRI), đã tổ chức Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu OGP lần thứ tư tại thủ đô Paris của quốc gia, quy tụ 3000 đại diện từ 70 quốc gia. Tính đến nay chỉ hơn 8 năm, OGP đã tạo nên một mạng lưới toàn cầu với sự tham gia của hơn 79 quốc gia là thành viên và hơn 20 chính quyền cấp địa phương trên toàn thế giới cùng với đó đã thực hiện được hơn 3.100 cam kết. Nhiều quốc gia ở Châu Á đã nhận thấy tầm quan trọng của OGP và thể hiện được sự quan tâm đặc biệt của mình như Hàn 9
  14. Quốc, Sri Lanka, Myanmar, Thái Lan, Papua New Guinea. Điểm sáng của sáng kiến này chính là OGP không phải nơi mà một quốc gia giàu áp đặt, định hướng cho các quốc gia khác mà nó là một cơ hội cho các Chính phủ, các quốc gia có thể thực hiện, tổ chức diễn đạt theo phương thức “ win – win” cùng có lợi, không phải các quốc gia phồn thịnh về kinh tế nói với các nước kém phát triển hơn rằng họ cần phải làm gì để cải tổ. Ngược lại, tùy điều kiện hoàn cảnh và mục đích riêng, mỗi quốc gia tham gia và sử dụng OGP như một công cụ để đạt được mục đích riêng của mình.; Nó có sự đồng thuận cao giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển bởi vì ở OGP không có hướng tới cạnh tranh lợi ích, đấu tranh kinh tế, chính trị mà mục tiêu nó bằng cách thức đặt ra những cam kết cụ thể cho từng quốc gia, tổ chức để họ hướng tới; Nó là sự chia sẻ tầm nhìn giữa chính quyền và các tổ chức xã hội, hay nói một cách rộng hơn là giữa chính quyền với người dân. 1.2.3. Các điều kiện, thủ tục để tham gia vào OGP OGP là một cơ chế ngoại giao quốc tế mang tính mở, có nghĩa là việc tham gia OGP hoàn toàn là tự nguyện nếu có sự quan tâm với điều kiện đó là cam kết phát huy các nguyên tắc của Chính phủ mở bằng cách thông qua thực hiện Tuyên bố về Chính phủ mở ( Open Government Declaration) và đạt được tối thiểu 75% của tổng số 16 điểm theo 4 tiêu chí hợp lệ tối thiểu ( minimun eligibility criteria) mà OGP đề ra, bao gồm: - Minh bạch ngân sách ( Fiscal Transparency): Tiêu chuẩn này đòi hỏi quốc gia phải công khai tài liệu chủ yếu là dự toán ngân sách của chính phủ ( Executive’s Budget Proposal) và Báo cáo kiểm toán của nhà nước ( Audit Report). Đối với mỗi tài liệu công bố sẽ được tính 2 điểm với mục đích tăng cường trách nhiệm giải trình của nhà nước trong việc quản lý ngân sách. - Tiếp cận thông tin ( Access to Information) : Tiêu chuẩn này đòi hỏi quốc gia phải ghi nhận quyền tự do/ quyền tiếp cận thông tin trong pháp luật. Mục đích là để đảm bảo quyền công chúng được thông tin và được tiếp cận với những tài liệu do nhà nước nắm giữ. Theo cách tính của OGP, nếu quốc 10
  15. gia có đạo luật riêng về vấn đề này thì sẽ được tính cả 4 điểm; trong trường hợp chưa có luật này nưng có một điều khoản trong hiến pháp quy địn quyền tiếp cận thông tin được tính 3 điểm. - Công khai tài sản ( Public Offcials Asset Disclosure): Tiêu chuẩn này đòi hỏi quốc gia phải có quy định pháp luật về công khai tài sản và thu nhập của quan chức nhà nước, đặc biệt là các quan chức dân cử và quan chức cao cấp. Mục đích để giám sát, phát hiện hành vi tham nhũng của các quan chức nhà nước. Nếu quốc gia có văn bản pháp luật yêu cầu công khai tài sản và thu nhập của quân chức nhà nước sẽ nhận được cả 4 điểm; nếu pháp luật chỉ yêu cầu kê khai nhưng chưa công khai rộng rãi thì chỉ được 2 điểm và 0 điểm nếu không có pháp luật liên quan tới công khai tài sản. - Sự tham gia của người dân ( Citizen Engagement): Tiêu chuẩn này đòi hỏi quốc gia phải có cơ chế pháp lý bảo đảm người dân được tham gia vào hoạt động xây dựng chính sách và quản lý nhà nước. Mục đích là tăng cường tín dân chủ trong quản lý nhà nước dựa trên bộ chỉ số về dân chủ của EIU ( EIU Democracy Index), theo đó quốc gia nào đạt mức từ 7,5/10 điểm về tự do dân sự sẽ được 4 điểm; quốc gia nào đạt mức từ 5,2/10 được 3 điểm; quốc gia nào đạt mức 2,5/10 được 2 điểm, còn quốc gia nào được dưới mức 2,5 được 0 điểm. Ngoài 4 tiêu chuẩn cơ bản, OGP còn đề ra một tiêu chí phụ là kiểm tra giá trị ( Values check Assessment) do Ban chỉ đạo OGP phê duyệt vào tháng 9 năm 2017. Kể từ thời điểm đó, bất kì một quốc gia nào có mong muốn tham gia vào OGP thì cần phải đạt tối thiểu 75% số điểm từ 4 tiêu chuẩn cốt lõi trước đó và đồng thời phải vượt qua được bài kiểm tra giá trị trước khi được phê duyệt tham gia OGP. Đây được coi là nỗ lực nhằm bảo đảm những quốc gia tham gia vào OGP sẽ tuân thủ về vấn đề quản trị dân chủ và những vấn đề được đặt ra ở Tuyên bố Chính phủ mở. 11
  16. Kiểm tra giá trị ( Values check assessment ): Thứ nhất, tiêu chí này sẽ đánh giá các điều kiện cho việc hình thành và đăng ký của các tổ chức xã hội dân sự ( Civil Society Organizations) trên các cấp độ tương ứng với số điểm: 4. Không ràng buộc ( Unconstrained): Cho dù Chính phủ có cấp phép cho các tổ chức xã hội hoạt động hay không thì Chính phủ cũng không được cản trở sự hình thành và hoạt động của họ trừ khi các tổ chức này tham gia vào các hoạt động nhằm lật đổ chính quyền. 3. Kiểm soát tối thiểu ( Minimal control): Cho dù Chính phủ có cấp phép cho các tổ chức xã hội hay không thì vẫn có thể tồn tại các điều khoản Hiến định cho phép Chính phủ cấm các tổ chức hoặc phong trào mà đã từng có hành động chống dân chủ trong quá khứ. 2.Kiểm soát tương đối ( Moderate control): Việc kiểm soát thể hiện cho dù Chính phủ cấm việc tự do của các tổ chức xã hội dù là một phần hay toàn bộ nhưng vẫn có những tổ chức bị cấm đóng vai trò tích cực trong lĩnh vực chính trị thì Chính phủ không hay không thể đàn áp họ bởi sự yếu kém của mình hay liên quan đến kinh nghiệm hoạt động chính trị. 1.Kiểm soát đáng kể ( Sustaintial control ): Việc kiểm soát này thể hiện ở Chính phủ cho phép các tổ chức xã hội hoạt động nhưng sử dụng các biện pháp chính trị nhằm giới hạn các tổ chức mà có xu hướng đối kháng lại chính phủ. Chính phủ tích cực đàn áp những người, tổ chức mà cố gắng thoát ra khỏi những tiêu chí do chính phủ đặt ra và sẽ cấm đoán họ tham gia vào bất kỳ hoạt động chính trị nào. 0. Kiểm soát độc quyền ( Monopolistic control): Việc kiểm soát này thể hiện Chính phủ sẽ độc quyền rõ ràng với các tổ chức xã hội. Chỉ có đơn lẻ các tổ chức được tham gia vào các hoạt động chính trị nếu như họ thuộc về các đảng phái hay chính trị gia, tài trợ cho các diễn đàn về vấn đề công cộng, tổ chức các cuộc biểu tình, tham gia đình công, bình luận công khai về quan chức hay chính sách công mà Chính phủ sẽ đàn áp mạnh mẽ những tổ chức như vậy. 12
  17. Thứ hai, tiêu chí này sẽ đánh giá về độ mở cho việc hoạt động của các tổ chức xã hội ở một quốc gia. Nếu các tổ chức xã hội tại quốc gia đó được tự do tổ chức, liên kết, thể hiện bản thân, phê bình, đình cộng thì đạt tối đa 4 điểm. Nếu Chính phủ tại quốc gia có sử dụng các biện pháp trừng phạt vật chất ( phạt tiền, sa thải, từ chối các dịch vụ xã hội) để ngăn chặn các tổ chức xã hội có hành động đối ngịch hoặc thể hiện bản thân hoặc sử dụng các thủ tục đăng ký, thành lập phức tạp làm chậm trễ quá trình hình thành và ngăn cản họ tham gia thì đạt được 3 điểm. Ngoài những biện pháp trừng phạt vật chất, chính phủ nếu tham gia vào hành vi quấy rối nhỏ về phương diện pháp lý như giam giữ, tống giam ngắn hạn để can thiệp tổ chức xã hội hành động hay hạn chế việc các tổ chức xã hội liên kết với nhau thì sẽ chỉ đạt được 2 điểm. Sẽ được 1 điểm nếu như thêm vào đó, Chính phủ thể hiện ra rằng Chính phủ cũng bắt giữ, xét xử và bỏ tù các nhà lãnh đạo và những người tham gia vào các tổ chức xã hội đối nghịch với mình nhưng có hành vi hợp pháp, các biện pháp trừng phạt bao gồm giải tán tụ họp công cộng hay de dọa gia đình, phá hủy tài sản có giá trị. Và sẽ không đạt được điểm nào nếu Chính phủ quốc gia đó không chỉ ngăn chặn hoạt động của các nhóm mà có xu hướng thanh lý họ theo cách bạo lực. Quốc qia được coi là thành viên của OGP khi đã thỏa mãn được các điều kiện hợp lý đồng thời gửi ý nguyện thư xin gia nhập và tiến hành xây dựng kế hoạch hành động quốc gia ( National Action Plan) của nước mình. Việc được công nhận là thành viên sẽ được thể hiện ở việc được nêu tên trên trang web chính thức của OGP. 1.2.4. Cơ cấu, cách thức hoạt động của OGP 1.2.4.1. Cơ cấu của OGP Cấu trúc OGP ở cấp độ toàn cầu bao gồm: - Ban chỉ đạo ( Ủy ban thường trực quốc tế ) gồm đại diện của 11 chính phủ và 11 tổ chức xã hội lớn. Các thành viên trong Ban chỉ đạo được lựa chọn theo cách thức bầu ra trong các kỳ hội nghị OGP. 13
  18. - Bộ phận hỗ trợ OGP ( OGP support unit) đóng vai trò là văn phòng thường trực của OGP. Ngoài việc cung cấp dịch vụ hành chính, bộ phận hỗ trợ có chức năng liên lạc, phối hợp và tổ chức các bên liên quan để thực hiện các quyết sách nhằm thúc đẩy các mục tiêu của OGP bao gồm: a.Đóng vai trò là bên thứ ba trung lập giữa các chính phủ và tổ chức xã hội dân sự; b.Hỗ trợ chính phủ và các tổ chức xã hội dân sự ở các quốc gia thành viên; c.Hỗ trợ kết nối với các dối tác quốc tế, các nhóm đồng đẳng, các nhóm công tác OGP; d.Thúc đẩy hoạt động trao đổi học hỏi lẫn nhau. - Cơ chế báo cáo độc lập đánh giá các chính phủ về kết quả xây dựng và thực hiện các kế hoạch hành động OGP và sự hỗ trợ của các nhà nghiên cứu quốc gia - Các đối tác của OGP: Các đối tác theo chuyên đề từ các tổ chức xã hội dân sự/ chuyên gia trao đổi và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau 1.2.4.2. Cơ chế hoạt động của OGP OGP yêu cầu các quốc gia thành viên tham gia hai hình thức báo cáo và đánh giá để bảo đảm việc thực thi các cam kết về Chính phủ mở. Thứ nhất là Báo cáo tự đánh giá hàng năm ( Annual Self – Assessment Report) trong đó chỉ ra thực trạng và những tiến bộ trong việc thực thi các cam kết của chính phủ mở. Thứ hai là quy trình đánh giá theo cơ chế báo cáo độc lập ( Independent Reporting Mechanism – IRM), để đánh giá tình trạng xây dựng và thực thi các kế hoạch hành động, những tiến bộ trong việc thực hiện nguyên tắc Chính phủ mở ở mỗi quốc gia. Ngoài ra, các quốc gia thàn viên OGP cũng có nghĩa vụ đóng góp vào sự tiến triển của Chính phủ mở ở các quốc gia thành viên khác thông qua hoạt động chia sẻ kinh nghiệm, kỹ năng, trợ giúp kỹ thuật, công nghệ cũng như các nguồn lực cần thiết khác. Một chu trình hoạt động OGP sẽ diễn ra trong vòng 2 năm theo các bước : 14
  19. - Cùng với việc nộp ý nguyện thư lên OGP thì quốc gia đó sẽ phát triển kế hoạch hành động quốc gia cùng với các tổ chức xã hội dân sự. Các kế hoạch hành động quốc gia tập trung ưu tiên về chính phủ mở với những cải cách đầy tham vọng thường là sẽ liên quan đến giá trị về minh bạch, trách nhiệm giải trình, sự tham gia của người dân và những kế hoạch đó phải chứa đựng những cam kết cụ thể, có thời hạn rõ ràng cũng như là có thể theo dõi, đánh giá được. - Bước tiếp theo trong chu trình này, đó là các quốc gia sẽ triển khai các hành động nhằm thực hiện các cam kết hướng tới đạt được mục tiêu của Kế hoạch hành động quốc gia. Trong chu trình 2 năm, chính phủ sẽ phải thực hiện việc báo cáo tự đánh giá hàng năm với sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội dân sự. Báo cáo năm thứ nhất (First year Self – assessment) thường sẽ tập trung vào tiến độ phát triển của kế hoạch hành động quốc gia, quá trình thực hiện tham vấn, mức độ tham vọng thực hiện cam kết. Báo cáo năm thứ hai ( đánh giá cuối kỳ) sẽ tập trung vào kết quả cuối cùng đạt được của việc triển khai kế hoạch hành động quốc gia và bài học kinh nghiệm. Các báo cáo này sẽ là yếu tố quan trọng cho bước tiếp theo là thực hiện cơ chế báo cáo độc lập. Cơ chế báo cáo độc lập ( IRM) là một phương tiện mà tất cả các bên liên quan trong OGP có thể theo dõi tiến trình thực hiện kế hoạch ở các nước thực hiện báo cáo. Báo cáo tiến độ ( Assess progress) sẽ đánh giá các chính phủ về việc phát triển và thực hiện các kế hoạch hành động OGP, tiến độ thực hiện các nguyên tắc của chính phủ mở và đưa ra các khuyến nghị để cải thiện. Và đến cuối kì sẽ tiếp tục thực hiện báo cáo năm hai, báo cáo IRM cuối kỳ song song với việc chuẩn bị phát triển kế hoạch hành động tiếp theo. 15
  20. Hình 1: Chu trình OGP 1.3. Bối cảnh chính trị, xã hội, thể chế pháp lý ở Việt Nam khi tham gia vào Đối tác Chính phủ mở ( OGP) 1.3.1. Bối cảnh của Việt Nam hiện nay trong mối quan hệ với OGP Việt Nam chưa tham gia vào OGP, lần đánh giá gần nhất tại thời điểm tháng 11 năm 2017, chúng ta đạt 8/12 số điểm tối thiểu cần thiết. Tiêu chí Điểm tối đa Việt Nam Minh bạch tài khóa 4 0 Tiếp cận thông tin 4 4 Công khai tài sản 4 2 Sự tham gia của người dân 4 2 Tổng điểm 16 8 Việt Nam đang trong bối cảnh thể hiện sự quyết tâm cao và nỗ lực mạnh mẽ trong cải cách thể chế để xây dựng nền quản trị nhà nước và phòng, chống tham nhũng, hướng tới minh bạch và xây dựng chính phủ liêm khiết, hành động, kiến tạo và phát triển. Về chính trị, Việt nam trong quá trình hoàn thiện và xây dựng nhà nước 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0