Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam
lượt xem 14
download
Khóa luận được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích những vấn đề cơ bản của pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam; Nhìn nhận thực trạng về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam; Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ KIM PHỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ TẠI VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT KINH DOANH Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2012- LKD NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS.GVC. NGUYỄN THỊ THUẬN HÀ NỘI - 2016
- LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý của Bộ môn Luật Kinh Doanh cùng Giảng viên hướng dẫn TS.GVC Nguyễn Thị Thuận, em đã thực hiện khóa luận với đề tài “Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam”. Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn và chỉ dạy trong suốt quá trình học tập và rèn luyện trong bốn năm học tại Khoa Luật – ĐHQGHN. Xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn – TS.GVC Nguyễn Thị Thuận đã tận tình, chu đáo giúp em hoàn thành khóa luận này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện khóa luận nhưng với hạn chế kiến thức cũng như kinh nghiệm của bản thân nên khóa luận của em không thể tránh khỏi thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của các quý thầy cô giáo giúp bài tập lớn cuối cùng ở bốn năm giảng đường đại học của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Thị Kim Phụng
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1.Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 2.Mục đích của khóa luận ...................................................................................... 2 3.Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2 4.Phương pháp sử dụng .......................................................................................... 2 5.Bố cục của khóa luận .......................................................................................... 2 CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ ............................................................................................................ 3 1.1. Khái niệm về chứng khoán ............................................................................. 3 1.1.1 Khái niệm ...................................................................................................... 3 1.1.2. Phân loại ...................................................................................................... 4 1.1.3. Đặc điểm cơ bản .......................................................................................... 7 1.2. Chào bán chứng khoán .................................................................................... 8 1.2.1. Khái niệm về chào bán chứng khoán ........................................................... 8 1.2.2. Đặc điểm và phương thức chào bán chứng khoán ...................................... 9 1.3. Pháp luật chào bán chứng khoán riêng lẻ ..................................................... 11 1.3.1. Khái niệm về pháp luật chào bán chứng khoán riêng lẻ ...........................11 1.3.2. Nội dung về pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ.........................11 1.3.3. Vai trò của pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ ..........................17 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ TẠI VIỆT NAM .............................................................20 2.1. Chủ thể của chào bán chứng khoán riêng lẻ ................................................. 22 2.1.1. Quy định về chủ thể chào bán cổ phiếu riêng lẻ ........................................22 2.1.2. Quy định về chủ thể chào bán trái phiếu riêng lẻ ...................................... 26 2.2. Quy định về điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ ................................. 26
- 2.2.1. Quy định về điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ ......................................26 2.2.2. Quy định về điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ ..................................32 2.3. Phương thức chào bán chứng khoán riêng lẻ ................................................ 35 2.3.1. Phương thức chào bán cổ phần riêng lẻ ....................................................35 2.3.2. Phương thức chào bán trái phiếu riêng lẻ .................................................36 2.4. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ .......................................... 37 2.4.1. Đối với chào bán cổ phiếu riêng lẻ ............................................................37 2.4.2. Đối với chào bán trái phiếu riêng lẻ ..........................................................41 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ Ở VIỆT NAM ...................43 3.1. Hoàn thiện sửa đổi bổ sung một số quy định pháp luật pháp luật ................ 43 3.1.1.Ban hành văn bản riêng về hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ ............43 3.1.2.Về điều kiện chào bán chứng khoán: ..........................................................43 3.1.3.Về trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán:................................................45 3.1.4.Về trách nhiệm của doanh nghiệp và bảo vệ doanh nghiệp .......................47 3.1.5.Về giải quyết tranh chấp trong hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ……................................................................................................................... 49 3.2. Phát triển các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm ............................................ 50 3.3. Xây dựng thị trường giao dịch cho chứng khoán chào bán riêng lẻ ............. 52 KẾT LUẬN .........................................................................................................54 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................55
- DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT LCK Luật Chứng Khoán TTCK Thị trường chứng khoán DN Doanh nghiệp CTCP Công ty cổ phần Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn LDN Luật Doanh nghiệp
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay hầu hết các quốc gia đều quản lý đất nước theo chế độ pháp quyền, vì thế môi trường pháp luật cũng có tác động vô cùng quan trọng đến hoạt động của doanh nghiệp (DN) và thị trường chứng khoán (TTCK). TTCK là nơi huy động và phân phối luồng vốn trung hạn và dài hạn cho Nhà nước và các doanh nghiệp trong để phát triển kinh tế. Thông qua hoạt động chào bán chứng khoán, nhà nước và các DN thu hút, tạo lập vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh, đây là kênh huy động vốn hữu hiệu nhất của bất cứ quốc gia nào có nền kinh tế thị trường. Tại Việt Nam, những năm qua, hoạt động chào bán chứng khoán đã trở thành giải pháp hiệu quả không chỉ giúp Nhà nước huy động, xử lý nguồn vốn để phát triển kinh tế mà còn giúp các DN giải quyết vấn đề về vốn, vấn đề hết sức quan trọng trong sự duy trì, phát triển, tồn tại của mình. Tham gia hoạt động chào bán chứng khoán còn tạo điều kiện cho các DN đổi mới hình thức quản lý, quản trị DN, nâng cao năng lực cạnh tranh. Hoạt động chào bán chứng khoán mang lại nhiều lợi ích kinh tế, xã hội như trên nên pháp luật của các nước có TTCK đều ban hành những quy định về điều kiện phát hành, trong đó có quy định về phát hành riêng lẻ nhằm hạn chế những rủi ro phát sinh từ chính những lợi ích mà nó mang lại để đảm bảo một TTCK lành mạnh, công bằng, bảo về nhà đầu tư. Ngay từ khi mới khai trương TTCK (20/07/2000), Chính phủ Việt Nam cũng đã ban hành quy định về phát hành chứng khoán trong đó có quy định về phát hành riêng lẻ (Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán). Từ đó đến nay, qua hơn 15 năm hoạt động, pháp luật điều chỉnh về hoạt động phát hành chứng khoán nói chung và về phát hành chứng khoán riêng lẻ nói riêng đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới nhưng thực tế các quy định pháp luật trên vẫn còn nhiều bất cập chưa thực sự tạo điều kiện để các DN huy động vốn hữu hiệu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình 1
- trong đó có quy định về chào bán chứng khoán riêng lẻ. Do đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động phát hành, tạo lập, huy động nguốn vốn cho các DN nhất là trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, việc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật hiện hành về hoạt động phát hành riêng lẻ là cần thiết và cấp bách. Vì những lý do trên, em đã chọn đề tài“Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam” nhằm phân tích pháp luật và thực trạng pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam, góp phần hoàn thiện pháp luật về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam. 2. Mục đích của khóa luận Phân tích những vấn đề cơ bản của pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam; Nhìn nhận thực trạng về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam; Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam. 3. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng: hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ. Phạm vi: Các quy định pháp luật tại Việt Nam. 4. Phƣơng pháp sử dụng Khóa luận có sự kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm: duy vật biện chứng, phương pháp phân tích, đối chiếu so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, logic để giải quyết nội dung khoa học của đề tài. 5. Bố cục của khóa luận Khóa luận có bố cục gồm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Khái quát chung về chào bán chứng khoán riêng lẻ Chương 2: Thực trạng pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam Chương 3: Một số đề xuất góp phần hoàn thiện pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ ở Việt Nam 2
- CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ 1.1. Khái niệm về chứng khoán 1.1.1 Khái niệm Vào khoảng thế kỷ thứ 15, “chứng khoán” có thể được hiểu là những chứng thư, chứng từ thay thế tiền bạc chi tiêu trong các giao dịch, nó được hình thành trong hành trình nhiều ngày trên biển của một số thương gia,… Về sau, khái niệm về “chứng khoán” được mở rộng hơn, đó là những giấy tờ có giá và có khả năng chuyển nhượng, xác định số vốn đầu tư (tư bản đầu tư); chứng khoán xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ hợp pháp, bao gồm các điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời hạn nào đó. Theo Wiki thì: “Chứng khoán” là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện bằng hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Chứng khoán bao gồm các loại: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng khoán phái sinh. Thực chất chứng khoán là một loại hàng hóa đặc biệt. Có thể nói chứng khoán là một phương tiện hàng hóa trừu tượng có thể thỏa thuận và có thể thay thế được, đại diện cho một giá trị tài chính. Chứng khoán gồm các loại: chứng khoán cổ phần (ví dụ cổ phiếu phổ thông của một công ty), chứng khoán nợ (như trái phiếu nhà nước, trái phiếu công ty...) và các chứng khoán phái sinh (như các quyền chọn, hợp đồng quy đổi - Swap, hợp đồng tương lai, Hợp đồng kỳ hạn). Ở các nền kinh tế phát triển, loại chứng khoán nợ là thứ có tỷ trọng giao dịch áp đảo trên các TTCK. Còn ở những nền kinh tế nơi mà TTCK mới được thành lập, thì loại chứng khoán cổ phần lại 3
- chiếm tỷ trọng giao dịch lớn hơn. Trong tiếng Việt, chứng khoán còn được hiểu theo nghĩa hẹp là chứng khoán cổ phần và các chứng khoán phái sinh. 1.1.2. Phân loại Tùy theo tiêu chí lựa chọn mà người ta có thể phân loại chứng khoán thành nhiều loại khác nhau. Với giới hạn của bài luận, em xin đề cập đến hai tiêu chí cơ bản đó là, (a) theo tính chất của chứng khoán; (b) theo quan hệ giữa chủ thể phát hành và chủ sở hữu chứng khoán. Theo tính chất chứng khoán được chia thành ba loại là chứng khoán vốn, chứng khoán nợ và các loại chứng khoán phái sinh. Chứng khoán vốn là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu phần vốn góp và các quyền hợp pháp khác. Đại diện cho chứng khoán vốn là cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư. Chứng khoán nợ: điển hình là trái phiếu, tín phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người đi vay) phải trả cho người đứng tên sở hữu chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền nhất địn bao gồm cả gốc và lãi trong những khoảng thời gian cụ thể. Chứng khoán phái sinh: là các công cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng khoán và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc. Các chứng khoán phái sinh được hình thành do nhu cầu giao dịch của người mua và người bán và phát triền phụ thuộc vào mức độ phát triển của TTCK. Có thể phân loại chứng khoán phái sinh thành các loại (i) Quyền mua trước, (ii) Chứng khế, (iii) Hợp đồng kỳ hạn, (iv) Hợp đồng tương lai, (v) Quyền chọn. Theo quan hệ giữa chủ thể phát hành và chủ sở hữu chứng khoán Căn cứ vào mối quan hệ giữa chủ thể phát hành và chủ sở hữu chứng khoán có: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và một số chứng khoán phái sinh như chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai. 4
- Đây là cách phân loại phổ biến và thông dụng hiện nay vì nó thể hiện được đặc trưng của chứng khoán theo tiêu chí phân loại nói trên. Cổ phiếu: Cổ phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu với các tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần, hay nói cách khác cổ phiếu là một giấy chứng nhận việc đầu tư vốn của một chủ thể vào công ty cổ phần. Đây là loại chứng khoán rất quan trọng cho việc tạo lập cũng như đi vào hoạt động của TTCK. Có nhiều định nghĩa khác nhau về cổ phiếu. Theo quy định của pháp luật hiện hành ở Việt Nam thì: “Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn góp cổ phần của tổ chức phát hành”. Trong thực tế, thường có nhiều loại cổ phiếu như cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi trong đó cổ phiếu ưu đãi được chia thành nhiều lại cho nhà đầu tư những khả năng lựa chọn đồng thời tạo cơ hội cạnh tranh cho tổ chức phát hành. Trái phiếu: Trái phiếu là một loại chứng khoán nợ yêu cầu nhà phát hành (người đi vay) phải trả cho nhà đầu tư trái phiếu (người cho vay) một khoản tiền bao gồm tiền gốc và tiền lãi trái phiếu sau một thời gian nhất định. Đây là chứng khoán nợ do DN hoặc Chính phủ phát hành xác nhận quyền của chủ sở hữu đối với khoản nợ của chủ thể đó. Khoản nợ được tổ chức phát hành cam kết trả lại cho chủ sở hữu tại một thời điểm trong tương lai với một khoản lãi nhất định. Trái phiếu cũng có nhiều loại như trái phiếu DN, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương. Trái phiếu và cổ phiếu là hai loại chứng khoán phổ biến nhất hiện nay. Mỗi loại có một ưu thế riêng, đem lại cho nhà đầu tư những khả năng lựa chọn để phù hợp với nhu cầu của mình. Trái phiếu và cổ phiếu khác nhau ở một số điểm sau đây: Một là, về bản chất, nếu như cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn thì trái phiếu lại là chứng khoán nợ. Cổ phiếu xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành còn trái phiếu xác 5
- nhận quyền và lợi ích của chủ sở hữu đối với phần vốn nợ. Như vậy chủ sở hữu cổ phiếu là cổ đông của tổ chức phát hành còn chủ sở hữu trái phiếu là chủ nợ của tổ chức đó. Hệ quả là cổ đông có thể tham gia vào việc quản lý điều hành doanh nghiệp còn chủ nợ thì không có quyền này. Hai là, về tính sinh lời, cổ phiếu có tính sinh lời cao hơn trái phiếu. Điều này xuất phát từ bản chất của hai loại chứng khoán này. Cổ phiếu là chứng khoán xác nhận phần vốn cổ phần vì vậy mà khả năng đem lại một khoản thu nhập phụ thuộc trực tiếp vào tình hình sản xuất kinh doanh của chủ thể phát hành. Một DN “ăn nên làm ra” “lãi mẹ đẻ lãi con” thì cổ phiếu của DN đó có giá rất cao, người sở hữu cổ phiếu có thể thu được một khoản tiền khá lớn. Trái lại khả năng sinh lời của trái phiếu bao giờ cũng ở một mức nhất định và khoản tiền này thường không đáng kể. Ba là, về tính thanh khoản. Xuất phát từ tính sinh lời, cổ phiếu có tính sinh lời cao hơn trái phiếu nên nó cũng có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh hơn. Bốn là, về tính rủi ro. Cổ phiếu có tính rủi ro cao hơn trái phiếu. Chỉ cần một biến động nhỏ của thị trường cũng có thể khiến giá cổ phiếu giảm mạnh, thậm chí là vài lần. Trong khi đó, lãi suất của trái phiếu luôn là một tỷ lệ nhất định so với mệnh giá. Năm là, về tính thời hạn. Nếu cổ phiếu có tính dài hạn thì thời hạn của trái phiếu là ngắn hơn. Thông thường kỳ hạn của trái phiếu Chính phủ và chính quyền địa phương là năm năm. Chứng chỉ quỹ đầu tư: Đây là một loại chứng khoán đặc biệt. Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì chứng chỉ quỹ đầu tư là “chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư đối với phần vốn góp của quỹ đại chúng”. Chứng chỉ quỹ cũng có một số đặc điểm giống cổ phiếu và trái phiếu, tuy nhiên nó lại không tham gia vào việc hình thành vốn của DN. Đồng thời chủ sở hữu chứng chỉ quỹ không được tham gia vào việc quản lý, điều hành quỹ. Pháp luật của các quốc gia khác nhau có những quy định khác nhau về chứng chỉ 6
- quỹ và công ty quản lý quỹ nên quyền và lợi ích của chủ sở hữu là khác nhau. Tuy nhiên về bản chất, chứng chỉ quỹ luôn là một loại chứng khoán vốn. Ngoài ra nếu chia theo chủ thể phát hành thì còn có chứng khoán do DN phát hành và chứng khoán do chính phủ phát hành. Nội dung khóa luận dưới đây em sẽ tập trung nghiên cứu về cổ phiếu và trái phiếu do DN phát hành. 1.1.3. Đặc điểm cơ bản Chứng khoán là một tài sản tài chính có các đặc điểm cơ bản sau: Tính thanh khoản (Tính lỏng): Tính lỏng của tài sản là khả năng chuyển tài sản đó thành tiền mặt. Khả năng này cao hay thấp phụ thuộc vào khoảng thời gian và phí cần thiết cho việc chuyển đổi và rủi ro của việc giảm sút giá trị của tài sản đó do chuyển đổi. Chứng khoán có tính lỏng cao hơn so với các tài sản khác, thể hiện qua khả năng chuyển nhượng cao trên thị trường và nói chung, các chứng khoán khác nhau có khả năng chuyển nhượng là khác nhau. Tính rủi ro: Chứng khoán là các tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác động lớn của rủi ro, bao gồm rủi ro có hệ thống và rủi ro không có hệ thống. Rủi ro có hệ thống hay rủi ro thị trường là loại rủi ro tác động tới toàn bộ hoặc hầu hết các tài sản. Loại rủi ro này chịu tác động của các điều kiện kinh tế chung như: lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất,… Rủi ro không hệ thống là loại rủi ro chỉ tác động đến một tài sản hoặc một nhóm nhỏ các tài sản. Loại rủi ro này thường liên quan tới điều kiện của nhà phát hành. Các nhà đầu tư thường quan tâm tới việc xem xét, đánh giá các rủi ro liên quan, trên cơ sở đó đề ra các quyết định trong việc lựa chọn, nắm giữ hay bán các chứng khoán. Điều này phản ánh mối quan hệ giữa lợi tức và rủi ro hay sự cân bằng về lợi tức, người ta sẽ không chịu rủi ro tăng thêm trừ khi người ta kỳ vọng được bù đắp bằng lợi tức tăng thêm. Tính sinh lợi: Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi sở hữu nó, nhà đầu tư mong muốn nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Thu nhập này được bảo đảm bằng lợi tức được phân chia hàng năm và việc tăng giá chứng 7
- khoán trên thị trường. Khả năng sinh lợi bao giờ cũng quan hệ chặt chẽ với rủi ro của tài sản, thể hiện trong nguyên lý ở mức độ chấp nhận rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn. Hình thức của chứng khoán: Hình thức của các loại chứng khoán có thu nhập (cố định hoặc biến đổi) thường bao gồm phần bìa và phần bên trong. Ngoài bìa ghi rõ quyền đòi nợ hoặc quyền tham gia góp vốn. Số tiền ghi trên chứng khoán được gọi là mệnh giá của chứng khoán. Đối với giấy tờ có giá với lãi suất cố định bên trong có phiếu ghi lợi tức (Coupon) ghi rõ lãi suất hoặc lợi tức sẽ được hưởng. Đối với giấy tờ có giá mang lại cổ tức (cổ phiếu) bên trong chỉ ghi phần thu nhập nhưng không ghi xác định số tiền được hưởng, nó chỉ đảm bảo cho người sở hữu quyền yêu cầu về thu nhập do kết quả kinh doanh của công ty và được phân phối theo nghị quyết của đại hội cổ đông. Ngoài phiếu ghi lợi tức còn kèm theo phiếu ghi phần thu nhập bổ sung (xác nhận phần đóng góp luỹ kế). 1.2. Chào bán chứng khoán 1.2.1. Khái niệm về chào bán chứng khoán Chào bán chứng khoán là hoạt động phát hành chứng khoán để thu hút vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn của chủ thể chào bán. Chào bán chứng khoán được hiểu là việc đưa chứng khoán vào giao dịch tại TTCK sơ cấp. Tại đây vốn của nhà đầu tư sẽ được chuyển giao cho tổ chức chào bán thông qua việc nhà đầu tư mua chứng khoán. Phải nói rằng chỉ có hoạt động chào bán mới làm tăng hàng hoá cho TTCK. Hơn thế, thông qua hoạt động chào bán, tổ chức chào bán mới có thể thành lập, tăng vốn điều lệ phục vụ nhu cầu kinh doanh hoặc bù đắp sự thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước. Chào bán chứng khoán là tiền đề của các hoạt động khác liên quan đến chứng khoán. Nếu so sánh chào bán chứng khoán và kinh doanh chứng khoán có thể thấy điểm khác biệt sau, đó là hoạt động chào bán chứng khoán chỉ diễn ra trên thị trường sơ cấp trong khi kinh doanh chứng khoán lại chỉ diễn ra trên thị 8
- trường thứ cấp. Nếu như hoạt động kinh doanh chứng khoán có đối tượng là chứng khoán cùng các dịch vụ khác liên quan đến chứng khoán thì hoạt động chào bán chứng khoán có đối tượng là chứng khoán. Đây cũng chính là những đặc điểm đặc thù của chào bán chứng khoán. Được thể hiện ngay ở tên gọi, “chào bán riêng lẻ” có thể thấy được đây là đặc điểm phân biệt rõ ràng nhất đối với “chào bán ra công chúng”. Ở Hoa Kỳ, khái niệm về chào bán chứng khoán không được định nghĩa trong Luật Chứng Khoán (LCK) 1933 và cũng không được định nghĩa bởi Tòa Án. Hoạt động chào bán chứng khoán trong đó tất cả những người được chào bán cần được bảo vệ thông qua việc đăng ký chào bán của chủ thể chào bán với cơ quan quản lý nhà nước. Với Trung Quốc thì khái niệm về chào bán chứng khoán được hiểu là cuộc phát hành đáp ứng các điều kiên luật định và phải được báo cáo với cơ quan quản lý chứng khoán xem xét và phê chuẩn. 1.2.2. Đặc điểm và phương thức chào bán chứng khoán Chào bán chứng khoán có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, chủ thể chào bán chứng khoán rất đa dạng: có thể là chính phủ, chính quyền địa phương và đa dạng các loại hình DN. Thứ hai, đối tượng của chào bán chứng khoán là chứng khoán. Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán là hàng hóa không thể thiếu của TTCK. Vì vậy, muốn TTCK đi vào hoạt động thì phải đưa hàng hóa là chứng khoán vào lưu thông tại thị trường này. Thứ ba, chào bán chứng khoán chỉ được thực hiện trên thị trường sơ cấp. Thị trường này là nơi diễn ra giao dịch trực tiếp giữa tổ chức chào bán và nhà đầu tư. Theo đó, chứng khoán được bán lần đầu cho nhà đầu tư. Điều đó có 9
- nghĩa là thông qua thị trường sơ cấp, những nguồn đầu tư mới thực sự chuyển cho tổ chức chào bán. Phương thức chào bán chứng khoán: Phương thức chào bán chứng khoán là phương pháp và hình thức thực hiện việc chào bán chứng khoán. Có hai phương thức chào bán chứng khoán là chào bán chứng khoán ra công chúng và chào bán chứng khoán riêng lẻ. Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc mà chủ thể chào bán đưa chứng khoán ra đại bộ phận công chúng đầu tư. Chào bán chứng khoán ra công chúng có một số đặc trưng sau: (i) Việc chào bán chỉ được thực hiện sau khi chủ thể phát hành đã đăng kí chào bán với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lí TTCK; (ii) Việc chào bán thường được tiến hành thông qua tổ chức trung gian là các công ty bảo lãnh phát hành hoặc đại lí phát hành chứng khoán; (iii) Việc chào bán thực hiện trên phạm vi lớn, thu hút số lượng lớn nhà đầu tư bỏ vốn để mua chứng khoán trong đợt phát hành; (iv) Giá trị chứng khoán đã chào bán thường phải đạt tới mức độ nhất định nhằm tập trung được lượng vốn lớn, giúp chủ thể phát hành thực hiện được dự án mở rộng quy mô kinh doanh hoặc đầu tư mới. Chào bán chứng khoán riêng lẻ là hoạt động chào bán chứng khoán của chủ thể phát hành cho các khách hàng đặc biệt, thường là các nhà đầu tư có tổ chức và không bán rộng rãi ra công chúng. Chào bán chứng khoán riêng lẻ có một số đặc trưng sau: (i)Tính chuyên nghiệp của các nhà đầu tư. Tức là các nhà đầu tư được chào bán chứng khoán riêng lẻ phải có khả năng tiếp cận cùng loại thông tin về việc chào bán, có khả năng tự hiểu và tự đánh giá được những thông tin đó. (ii)Tổ chức phát hành và bất kì tổ chức nào đại diện cho tổ chức phát hành phải thực hiện những hành vi cần thiết để đảm bảo rằng thông tin cần thiết về tổ chức phát hành và về chứng khoán sẽ chào bán đến với những người được chào bán và người mua là đầy đủ và chính xác. 10
- (iii)Có sự giới hạn về số lượng nhà đầu tư vì nếu số lượng lớn thì cuộc chào bán có khả năng phải đăng kí dưới hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng. Việc phân biệt phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng là để xác định những người phát hành rộng rãi ra công chúng phải là những công ty có chất lượng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, nhằm bảo vệ cho công chúng đầu tư nói chung, nhất là những nhà đầu tư nhỏ thiếu hiểu biết. Đồng thời, đây cũng là điều kiện để xây dựng một TTCK an toàn, công khai và có hiệu quả. Hoạt động phát hành chứng khoán riêng lẻ thông thường chịu sự điều chỉnh của Luật Công ty. Chứng khoán phát hành dưới hình thức này không phải là đối tượng được niêm yết và giao dịch trên TTCK sơ cấp. Trong khuôn khổ của đề tài, em tập trung nghiên cứu pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ. 1.3. Pháp luật chào bán chứng khoán riêng lẻ 1.3.1. Khái niệm về pháp luật chào bán chứng khoán riêng lẻ Pháp luật về chào bán chứng khoán là tổng hợp các nguyên tắc, định hướng cơ bản cho cơ chế của hoạt động chào bán chứng khoán, là tổng hợp những quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền bàn hành nhằm điều chỉnh các hoạt động liên quan đến quá trình chào bán chứng khoán. Thông thường các quy định này bao gồm: Điều chỉnh về chủ thể chào bán, điều kiện phát hành (chào bán), thẩm quyền chào bán,… của các tổ chức phát hành. Từ khái niệm trên, có thể định nghĩa khái niệm chào bán chứng khoán riêng lẻ là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ bao gồm: chủ thể chào bán, điều kiện chào bán, phương thức phát hành, thẩm quyền quyết định, trình tự - thủ tục chào bán,… 1.3.2. Nội dung về pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ. Một là, quy định về chủ thể phát hành: Pháp luật các nước có TTCK đều quy định các điều kiện về chủ thể phát hành để đảm bảo chất lượng các chứng 11
- khoán phát hành nhằm bảo về quyền và lợi ích của nhà đầu tư. Việc hình thành nên số vốn ban đầu của công ty cổ phần (CTCP) được thực hiện thông qua việc phát hành cổ phiếu. Người góp vốn vào CTCP được thực hiện dưới hình thức mua cổ phiếu. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, CTCP có thể phát hành thêm cổ phiếu để tăng thêm vốn kinh doanh. Người nắm giữ cổ phiếu là chủ sở hữu của CTCP và được gọi là cổ đông. Có thể thấy, chính CTCP đã khai sinh ra cổ phiếu và chỉ CTCP mới có cổ phiếu. Do vậy, có thể nói chủ thể phát hành cổ phiếu là CTCP. Chủ thể phát hành trái phiếu riêng lẻ: là chủ thể phát hành theo quy định của pháp luật và là một yếu tố quan trọng trong hoạt động phân tích đầu tư trái phiếu, tác động đến mức sinh lời cũng như rủi ro không trả được nợ. Chủ thể phát hành trái phiếu bao gồm: (a) Chính phủ: về mặt lý thuyết, trên thị trường trái phiếu nội địa, trái phiếu chính phủ không có rủi ro không trả được nợ (còn gọi là rủi ro vỡ nợ), do vậy trái phiếu chính phủ luôn có lãi suất danh nghĩa thấp hơn so với trái phiếu của các nhà phát hành khác có cùng điều kiện phát hành. Chính phủ phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn cho ngân sách nhà nước đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. Trái phiếu được phát hành để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước, tài trợ cho các công trình công ích hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ. (b) Chính quyền địa phương: trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành cũng nhằm mục đích huy động vốn đắp ứng nhu cầu chi tiêu cho ngân sách địa phương. (c) Doanh nghiệp: trái phiếu DN là một loại trái phiếu do các doanh nghiệp được phép phát hành theo quy định của pháp luật. Như vậy có thể thấy rằng, về mặt chủ thể, thì chủ thể chào bán trái phiếu riêng lẻ đa dạng hơn so với chào bán cổ phiếu riêng lẻ. Với giới hạn khóa luận, em tập trung nghiên cứu pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ của DN. Hai là, quy định về điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ. Đây là quy định quan trọng nhất để phân biệt chào bán chứng khoán riêng lẻ với chào bán chứng khoán ra công chúng. 12
- Đối với pháp luật mỗi quốc gia sẽ có những quy định riêng về điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ tùy theo điều kiện quản lý thị trường phát hành của quốc gia mình. Tuy nhiên, các quy định thông thường đối với chào bán cổ phiếu riêng lẻ bao gồm: (i) điều kiện về chủ thể: chỉ CTCP hoặc các hình thức công ty khác được chuyển đổi thành CTCP. Thường thì các chủ thể phát hành này đã đi vào hoạt động ổn định và có tình hình tài chính lành mạnh. Phần lớn pháp luật các nước không quy định chủ thể phát hành phải đạt mức vốn điều lệ tối thiểu trong điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ. (ii) điều kiện về phạm vi chào bán: cần xác định rõ số lượng nhà đầu tư hướng tới, cụ thể: thông thường là dưới 100 nhà đầu tư không bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tùy thuộc vào pháp luật quốc gia mà số lượng nhà đầu tư mà DN được phép chào bán tới là khác nhau. (iii) điều kiện về nội dung: DN tiến hành chào bán phải có phương án sử dụng số tiền có được sau khi chào bán và được cơ quan có thẩm quyền quyết định. Đối với chào bán trái phiếu riêng lẻ: (i) điều kiện về chủ thể: Chủ thể được phép chào bán theo quy định của pháp luật, có thể là chính phủ, chính quyền địa phương, DN, tổ chức tín dụng,… Thường thì những chủ thể này có khả năng tài chính để thanh toán đủ gốc, lãi trái phiếu, hạn chế tối đa các rủi ro cho người sở hữu trái phiếu; (ii) điều kiện về kinh doanh: hoạt động kinh doanh phải có lãi trong một số năm gần nhất; (iii) điều kiện về mục đích sử dụng vốn: yêu cầu phải có phương án sử dụng vốn khả thi và được cơ quan có thẩm quyền thông qua; các báo cáo về tình hình tài chính của DN trong một số năm được kiểm toán; và (iv) có cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với người sở hữu trái phiếu được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Ba là, quy định về phương án phát hành Các chứng khoán được chào bán riêng lẻ có thể được chào bán thông qua nhiều phương thức khác nhau: bán trực tiếp, thông qua các đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành hoặc chào bán thông qua đấu giá, đấu thầu... 13
- Khi tiến hành lựa chọn phương thức chào bán chứng khoán riêng lẻ DN cần lưu ý những quy định của pháp luật về điều kiện, cách thức phát hành, mục đích phát hành, khả năng kiểm soát nhà đầu tư của tổ chức phát hành, điều kiện về khoa học công nghệ, cơ sở vật chất, kỹ thuật và những đặc thù của DN, trình độ, uy tín của tổ chức nhận đại lý, bảo lãnh phát hành... Đây là những yếu tố quan trọng giúp DN lựa chọn phương thức chào bán phù hợp và bảo đảm thành công cho đợt chào bán. Cụ thể: (i) Phương thức bán trực tiếp: Là phương thức tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng khoán trực tiếp cho nhà đầu tư không qua khâu trung gian. Đây là phương thức cổ điển chứng khoán được mua bán như hàng hoá thông thường. Tổ chức phát hành tự mình thực hiện tất cả các công đoạn của quá trình chào bán như chuẩn bị hồ sơ, thủ tục, đăng ký chào bán, quảng cáo, phân phối chứng khoán... Phương thức này đòi hỏi tổ chức phát hành phải am hiểu thị trường, có hệ thống phân phối rộng, nhu cầu huy động vốn không cấp bách. Khi đó chứng khoán sẽ đi thẳng từ nhà phát hành đến tay nhà đầu tư, không có chi phí trung gian. Ưu điểm của phương thức bán trực tiếp là tổ chức phát hành sẽ tối đa được lợi nhuận, nắm bắt được nhu cầu thị trường. Nhưng tổ chức phát hành sẽ gặp khó khăn trong việc kiểm soát tổng lượng vốn lưu động, thời gian tập trung vốn thường kéo dài nên phương thức này ẩn chứa nhiều rủi ro. (ii) Phương thức thông qua các đại lý phát hành: Đại lý phát hành là phương thức một hoặc nhiều tổ chức đứng ra làm đại diện phân phối chứng khoán cho tổ chức phát hành theo hợp đồng đại lý trong đó có cam kết tỷ lệ hoa hồng (phí đại lý phát hành). Thông thường tổ chức đại lý phát hành là các công ty chứng khoán hay các định chế tài chính khác theo quy định của pháp luật. Với trình độ chuyên môn và sự am hiểu thị trường, các đại lý phát hành sẽ tạo mạng lưới phân phối rộng, số lượng chứng khoán bán ra lớn hơn so với bán trực tiếp. Nhưng tổ chức 14
- phát hành gặp khó khăn trong việc xác định tổng lượng chứng khoán bán ra, phụ thuộc vào khách hàng, bị động trong khả năng huy động vốn và chịu phí đại lý phát hành. Các đại lý chỉ chịu trách nhiệm phân phối chứng khoán, không bảo đảm thành công cho đợt chào bán. (iii) Phương thức chào bán thông qua đấu giá: Là phương thức các tổ chức trung gian sẽ thực hiện đấu giá đối với số lượng chứng khoán mà DN sẽ bán ra bên ngoài. Nhà đầu tư sẽ tham gia đấu giá bằng cách đăng ký trước, việc trả giá chứng khoán được tiến hành bỏ phiếu kín. Người tổ chức đấu giá, tổ chức phát hành sẽ ấn định giá tối thiểu và thực hiện bán chứng khoán theo nguyên tắc ưu tiên về giá. Thông qua đấu giá, người mua và người bán sẽ xác định được một mức giá phù hợp, khách quan và công bằng. Giá chứng khoán được hình thành theo hai chiều: người mua cạnh tranh với những người mua khác để mua được với giá thấp nhất, người bán cạnh tranh với những người bán khác để bán được với giá cao nhất. Có nhiều phương thức đấu giá, nếu căn cứ vào hình thức đấu giá, có đấu giá trực tiếp, đấu giá gián tiếp, đấu giá tự động. Nếu căn cứ vào phương thức đấu giá, có đấu giá định kỳ và đấu giá liên tục. (iv) Chào bán chứng khoán thông qua đấu thầu: Đấu thầu chứng khoán là phương thức một hoặc nhiều nhà thầu sẽ mua toàn bộ số chứng khoán dự định phát hành, sau đó phân phối lại trên cơ sở phân chia tỷ lệ phần trăm với tổ chức phát hành. Phương thức này có ưu điểm là xác định tổng lượng vốn lưu động, thời gian huy động vốn ngắn (thường chỉ từ 1- 6 tuần). Tuy nhiên, tổ chức phát hành phải chịu chi phí trung gian. Khoản phí này do tổ chức phát hành thoả thuận với tổ chức đấu thầu, tổ chức được uỷ quyền. Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình trung ương, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh... thường chào bán bằng phương thức đấu thầu. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Hoa Kỳ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
117 p | 439 | 110
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về thành lập doanh nghiệp – Thực tiễn tư vấn tại Công ty TNHH tư vấn AZLAW
52 p | 182 | 64
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động – Thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần du lịch Nam Định
58 p | 106 | 42
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng lao động - Thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần Nhựa Quỳnh Hằng SP
58 p | 84 | 34
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại Việt Nam
65 p | 79 | 30
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần Chuỗi thực phẩm TH
53 p | 58 | 29
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí - Thực tiễn thực hiện tại Công ty TNHH một thành viên Diesel Sông Công
57 p | 47 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Quy định về sa thải người lao động trái pháp luật và thực trạng áp dụng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
65 p | 72 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi công công trình xây dựng - Thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần tập đoàn Bách Việt
45 p | 50 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
77 p | 100 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về dịch vụ môi giới kinh doanh bất động sản – Thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần Khảo sát Dịch vụ Thương mại Thiên Bảo
60 p | 39 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp hiện nay
93 p | 76 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Quyền và nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014
64 p | 77 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam
91 p | 50 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Quy định pháp luật về lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ở Việt Nam
70 p | 51 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng và vấn đề môi trường
45 p | 34 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam
64 p | 47 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
79 p | 51 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn