intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam, thực trạng và phương hướng hoàn thiện

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

67
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận được nghiên cứu với mục tiêu nhằm tìm hiểu về những chính sách ưu đãi thuế TNDN của các nước trên thế giới từ đó rút ra kinh nghiệm và so sánh với những thay đổi và điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam. Tìm ra những điểm mới trong những quy định về ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam trong những năm gần đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam, thực trạng và phương hướng hoàn thiện

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT Nguyễn Thị Hoa PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM, THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT KINH DOANH Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2012-L HÀ NỘI, 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT KINH DOANH ----------------------- Nguyễn Thị Hoa PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM, THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT KINH DOANH Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2012-L Mã số: 52390109 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Thị Lan Hương HÀ NỘI, 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Lan Hương. Nội dung của luận văn đều trung thực, là kết quả thực hiện của cá nhân tôi hoặc được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, tất cả đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn cũng như chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định cho lời cam đoan của mình. Hà Nội, tháng 5 năm 2016 Người cam đoan Nguyễn Thị Hoa
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp và có được sản phẩm như ngày hôm nay là cả một quá trình học tập, nghiên cứu tại Khoa Luật – ĐHQG Hà Nội. Đạt được kết quả như bây giờ, ngoài những nỗ lực cá nhân không thể không kể đến sự tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, động viên nhiệt tình, kịp thời từ gia đình, thầy cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Lan Hương - Cán bộ giảng viên tại Bộ môn Luật Kinh Doanh - Khoa Luật – ĐHQG Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi về chuyên môn cũng như đưa ra những nhận xét đánh giá kịp thời trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Tôi cũng gửi lời cảm ơn tới các anh, chị, thầy cô tại Bộ môn Luật Kinh Doanh đã tạo điều kiện tốt nhất và luôn giúp đỡ tôi trong quá trình làm việc tại Bộ môn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô của khoa đã giảng dạy và truyền thụ những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học tập tại Khoa Luật – ĐHQG Hà Nội. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn, sự biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè vì đã luôn ở bên, ủng hộ và động viên tôi trên con đường học tập và nghiên cứu đầy thử thách, khó khăn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 4 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Thị Hoa
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BĐS Bất động sản BTC Bộ tài chính DN Doanh nghiệp GCNĐKDN Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp GCNĐT Giấy chứng nhận đầu tư KCN Khu công nghiệp KHCN Khoa học công nghệ KT-XH Kinh tế, xã hội NHNN Ngân hàng nhà nước NSNN Ngân sách nhà nước QLT Quản lí thuế TCT-CS Tổng cục thuế - Chính sách TNDN Thu nhập doanh nghiệp TTgCP Thủ tướng chính phủ TTHC Thủ tục hành chính UBND Uỷ ban nhân dân
  6. DANH MỤC ĐỒ THỊ 1. Nhận xét về tính minh bạch, dễ hiểu, rõ ràng, dễ thực hiện của các văn bản pháp luật thuế hiện…………………………………………………………………...50
  7. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...............................................................................2 3. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................3 6. Kết cấu đề tài .........................................................................................................3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ..........................................................................................................4 1.1. Khái niệm về thuế thu nhập, thuế TNDN và ưu đãi thuế TNDN ......................4 1.2. Vai trò của ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp .................................................6 1.3. Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ...............................................7 1.4. Lược sử những quy định của pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam ...................................................................................................................8 1.5. Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới [] 9 1.5.1. Ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ..............................10 1.5.2. Miễn, giảm thuế có thời hạn (tax holiday) ................................................11 1.5.3. Giảm nghĩa vụ thuế (tax credits) ...............................................................13 1.5.4. Về việc chuyển lỗ .......................................................................................14 1.5.5. Ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng ..........................................................16 1.5.6. Ưu đãi thuế nhằm khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ (KHCN) trong doanh nghiệp ..................................................................................18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM...........................................................................21 2.1. Quy định pháp luật hiện hành về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam 21 2.1.1. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN ..........................................................21 2.1.2. Nguyên tắc thực hiện ưu đãi thuế TNDN......................................................28
  8. 2.1.3. Thuế suất ưu đãi ..........................................................................................30 2.1.4. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế.....................................................36 2.1.5. Chuyển tiếp ưu đãi ........................................................................................37 2.1.6. Các trường hợp không áp dụng ưu đãi thuế .............................................38 2.1.7. Về việc chuyển lỗ .......................................................................................38 2.2. Thực tiễn áp dụng ............................................................................................42 2.2.1. Mức hưởng ưu đãi thuế đối với các dự án đầu tư và khu công nghiệp ....43 2.2.2. Về vấn đề chuyển lỗ ...................................................................................46 2.2.3. Về quy định và thủ tục áp dụng ưu đãi thuế ..............................................49 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ......................................................51 3.1. Định hướng trong việc ban hành các quy định ................................................51 3.1.1. Ưu đãi thuế TNDN cụ thể hóa nguyên tắc công bằng trong đánh thuế[] ..51 3.1.2. Ưu đãi thuế TNDN phải cụ thể hóa chính sách khuyến khích các tổ chức đầu tư tạo ra thu nhập ............................................................................................51 3.1.3. Ưu đãi thuế TNDN phải phù hợp với các thông lệ, cam kết quốc tế ........52 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định về ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam thời gian tới ................................................................................................................55 3.2.1. Nội dung ưu đãi thuế TNDN .....................................................................55 3.2.2. Về chuyển lỗ ..............................................................................................57 3.3. Định hướng công tác triển khai, áp dụng các quy định trong thực tế ..............60 3.3.1. Trách nhiệm của cơ quan thuế, cán bộ thuế trong thực hiện quy định về ưu đãi thuế ..............................................................................................................60 3.3.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp, nhà đầu tư trong thực hiện quy định về ưu đãi thuế ..............................................................................................................65 KẾT LUẬN ..............................................................................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................68
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo Bộ Tài chính, KT-XH nước ta năm 2015 tiếp tục đà phục hồi nhưng chưa bền vững với tốc độ tăng trưởng giữa các khu vực ngày càng khác biệt, một phần do giá dầu và giá một số hàng hóa giảm. Hơn thế nữa, cộng đồng kinh tế ASEAN đã chính thức được thành lập vào cuối năm 2015 và Việt Nam cũng tham gia cam kết Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) vào ngày 4/2/2016 vừa qua. Như vậy, nền kinh tế nước ta sẽ tiếp tục đối mặt với không ít khó khăn khi năng lực cạnh tranh còn thấp, thương hiệu sản phẩm chưa cao và uy tín DN chưa có nhiều cải thiện. Bên cạnh đó, tình hình cung, cầu trên thị trường thế giới còn nhiều biến động phức tạp gây áp lực cạnh tranh cho xuất khẩu của Việt Nam. Việc tiêu thụ các mặt hàng nông sản trong nước thể hiện nhiều bất cập làm ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống nông dân. Trước những cơ hội và thách thức mới để tiếp tục hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp vượt qua khó khăn, thách thức, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật liên quan nhằm thực hiện tốt mục tiêu phát triển KT-XH năm 2016 và những năm tới, đáp ứng yêu cầu thực tế, cần thiết phải có những giải pháp tài chính đồng bộ, trong đó có giải pháp về thuế, đặc biệt là những chính sách về ưu đãi thuế rõ ràng, chính xác và hợp lý nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích đầu tư trong nước phát triển sản xuất và công nghệ. Mặt khác, một trong những mục đích quan trọng của thực hiện các chính sách ưu đãi thuế TNDN là thu hút đầu tư. Chính vì thế trong nhiều trường hợp các DN, mà đặc biệt là các tập đoàn, công ty đa quốc gia lớn thường yêu cầu Chính phủ dành cho những ưu đãi thuế như là một điều kiện tiên quyết để họ quyết định đầu tư vào Việt Nam, quyết định đầu tư vào các địa bàn, lĩnh vực ngành nghề... mà Nhà nước đang khuyến khích, thu hút đầu tư. Tuy nhiên trong mức độ nào đó họ đã dựa vào các yếu tố ưu đãi, về biện pháp quản lý thuế chưa hiệu quả để tăng chi phí, giảm lợi nhuận, trốn tránh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam. 1
  10. Vì vậy việc xem xét, nhận định lại các chính sách về ưu đãi thuế TNDN là bước đi quan trọng và vô cùng cần thiết để từ đó rút ra những kinh nghiệm, những đề xuất giảm thiểu những vấn đề bất cập so với thực tế, hướng tới sự đảm bảo tính nhất quán của chính sách, tính thống nhất của hệ thống pháp luật hiện nay. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Việc nghiên cứu, phân tích các quy định về thuế nói chung, thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng và đặc biệt là những quy định về ưu đãi thuế doanh nghiệp là vô cùng cần thiết trong bối cảnh đất nước đang hướng tới mục tiêu trước hết là từ đảm bảo mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với xu hướng phát triển; phù hợp với các cam kết quốc tế, với cam kết tại các thỏa thuận và Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia hoặc đang trong quá trình đàm phán để ký kết, tham gia. Qua đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp Việt Nam và tăng việc làm cho người lao động. Những nghiên cứu về chính sách này cũng góp phần nhằm mục đích hỗ trợ ngành Tài chính thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh cải cách hành chính và hiện đại hoá công tác quản lý thuế theo hướng đơn giản, minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện, tạo thuận lợi cho người nộp thuế, phù hợp với xu thế cải cách hệ thống thuế cũng như phòng chống gian lận thương mại, chống thất thu ngân sách Nhà nước (NSNN). 3. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu về những chính sách ưu đãi thuế TNDN của các nước trên thế giới từ đó rút ra kinh nghiệm và so sánh với những thay đổi và điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam. Tìm ra những điểm mới trong những quy định về ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam trong những năm gần đây. Từ những phân tích, nhận định đưa ra một số ý kiến đóng góp hướng tới việc cải thiện chính sách ưu đãi thuế TNDN một cách tốt hơn. Mục đích tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh và phù hợp hơn với các chính sách kinh tế khác cũng như các quy ước và thông lệ quốc tế. 4. Phạm vi nghiên cứu 2
  11. Bài nghiên cứu tập trung phân tích các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN tại Việt Nam dựa trên Luật thuế TNDN, Luật quản lý thuế, luật đầu tư và các văn bản liên quan. Ngoài ra, nhằm có cái nhìn đa chiều về pháp luật ưu đãi thuế, tác giả có đề cập đến những chính sách về ưu đãi thuế TNDN của một số nước trên thế giới. Từ đó đưa ra được những kinh nghiệm những bài học nhằm cải thiện pháp luật về ưu đãi thuế TNDN của Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu trong đó chủ yếu là các phương pháp phân tích, phương pháp diễn dịch, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê… Các phương pháp được sử dụng nhằm làm rõ vấn đề và giải quyết những mục tiêu đề ra. 6. Kết cấu đề tài Đề tài nghiên cứu gồm có 3 chương: - Chương 1: Tổng quan về pháp luật ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp. - Chương 2: Thực trạng pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam. - Chương 3: Hoàn thiện các quy đinh pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam. 3
  12. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm về thuế thu nhập, thuế TNDN và ưu đãi thuế TNDN  Thu nhập[1] Xét về khía cạnh kinh tế, thu nhập là chỉ một bộ phận tài sản tăng thêm trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên, thu nhập luôn gắn với một chủ thể nhất định như: thu nhập của một cá nhân, thu nhập của một doanh nghiệp, thu nhập của một quốc gia… Xét về khía cạnh pháp lý, không phải toàn bộ thu nhập phải chịu thuế mà thu nhập chịu thuế là thu nhập thực tế phát sinh, tức là thu nhập nhận được sau khi đã trừ đi các chi phí Như vậy, có thể hiểu thu nhập là các khoản tiền hoặc vật chất mà các thể nhân hoặc pháp nhân nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc từ các hành vi hợp pháp khác.  Thuế thu nhập [2] Thuế thu nhập là tên gọi chỉ những sắc thuế lấy thu nhập làm đối tượng để tính thuế. Trong hệ thống luật thực định về thuế ở các nước, thuế thu nhập là loại thuế áp dụng có tính chất phổ biến và rất được coi trọng, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Sự hình thành của thuế thu nhập xuất phát từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập đảm bảo công bằng xã hội, từ nhu cầu tài chính của nhà nước và đặc biệt thuế thu nhập còn là là công cụ để nhà nước quản lí và điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội. Thuế thu nhập được phân chia làm hai loại là thuế thu nhập công ty (thuế TNDN) và thuế thu nhập cá nhân. [1] [2] Theo Luật Dương Gia - Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp 09/06/2014 18:05:26 [3] Theo Trang 103 - Pháp luật thuế lý luận, lịch sử và thực trạng so sánh – Ts Nguyễn Thị Lan Hương - NXB chính trị quốc gia 4
  13.  Thuế TNDN[3] Thuế TNDN (còn gọi là thuế thu nhập công ty – corporate tax) là một loại thế trực thu đánh vào lợi nhuận của doanh nghiệp tại các nước phát triển. Có thể hiểu thuế trực thu là loại thuế động viên, điều tiết vào thu nhập của người chịu thuế. Đối tượng nộp thuế phải có thu nhập chịu thuế; thu nhập càng cao thì đóng thuế càng nhiều. Trong thuế trực thu, người có nghĩa vụ nộp thuế đồng thời là người chịu thuế trên thu nhập mà mình được hưởng. Chính vì vậy, thuế trực thu không được tính vào cơ cấu giá thành hàng hoá dịch vụ và không được trừ vào chi phí khi tính lợi tức chịu thuế (thu nhập chịu thuế) của cơ sở sản xuất kinh doanh.  Ưu đãi thuế [4] Ưu đãi thuế TNDN tức là hình thức cho người nộp thuế được hưởng những điều kiện thuận lợi khi nộp thuế TNDN. Thuế suất ưu đãi là thuế suất ở mức thấp hơn so với thuế suất phổ thông. Về nguyên tắc, thuế suất ưu đãi chỉ thực sự phát huy hiệu quả trong trường hợp thuế trực thu (đặc biệt là thuế TNDN), tức là khi khoản thuế thu nhập phải nộp giảm đi, DN sẽ thu được mức lợi nhuận sau thuế cao hơn. Điều này cho phép DN có thể huy động thêm nguồn tài chính để đầu tư đổi mới, nâng cấp máy móc, thiết bị và công nghệ sản xuất, hoặc thậm chí có thể hạ giá bán hàng hoá để giành lợi thế trong cạnh tranh. Tuy nhiên, nếu thuế suất ưu đãi áp dụng cho những ngành, lĩnh vực không có điều kiện thuận lợi trong kinh doanh thì nó chỉ có thể giảm bớt phần nào khó khăn cho DN, giúp DN có được điều kiện kinh doanh tương đương với các DN ở các ngành, khu vực khác mà chưa hẳn đã tạo ra ưu thế tuyệt đối trong cạnh tranh cho DN. Thông qua thực hiện các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN, Nhà nước đã điều tiết nền kinh tế một cách linh hoạt, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của nền kinh tế để đạt được những mục tiêu đã đặt ra. Tác dụng kích thích của các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN được xem như một hình thức Nhà nước cấp phát vốn trực tiếp cho các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, Nhà [4] Theo http://www.dankinhte.vn/uu-dai-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-la-gi/ 5
  14. nước có thể tăng hoặc giảm quy mô và mức độ của các ưu đãi thuế để kích thích tăng tích lũy và tích tụ vốn trong các doanh nghiệp và dân cư. Như vậy, vai trò đầu tiên của Ưu đãi thuế TNDN là cùng với các quy định khác của pháp luật thuế TNDN, góp phần thực hiện vai trò điều tiết nền kinh tế quốc dân Ngoài ra, thuế suất ưu đãi có thể phát huy tác dụng đối với một số sắc thuế gián thu nhất định, khi thuế cấu thành trong giá các yếu tố đầu vào của sản xuất, chẳng hạn như thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu để sản xuất hàng hoá. Khi đó, việc áp dụng thuế suất ưu đãi sẽ có tác dụng làm giảm chi phí đầu vào, do đó giá thành sản phẩm cũng sẽ giảm đi. Đây là cơ sở để DN hạ giá bán, từ đó giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm được kinh doanh cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của chính DN. 1.2. Vai trò của ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Cùng với các quy định khác của pháp luật thuế TNDN, ưu đãi thuế TNDN có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng của thuế TNDN đối với nền kinh tế, cụ thể:  Ưu đãi thuế TNDN góp phần thực hiện vai trò điều tiết kinh tế quốc dân Dựa trên điều kiện cụ thể của từng thời kì và điều kiện kinh tế, nhà nước đã điều tiết nền kinh tế một các linh hoạt bằng cách tăng hoặc giảm quy mô và mức độ của các ưu đãi thuế để kích thích tăng tích lũy và tích tụ vốn trong các doanh nghiệp và dân cư thông qua thực hiện các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN. Các quy định của pháp luật về ưu đãi thuế TNDN được coi như một hình thức cấp phát vốn trực tiếp của Nhà nước cho các doanh nghiệp kích thích các doanh nghiệp sản xuất và mở rộng quy mô.  Ưu đãi thuế TNDN góp phần tạo nguồn thu cho NHNN Mọi hoạt động chi tiêu của NHNN đều dựa vào nguồn đóng góp thuế của người dân. Đặc biệt trong đó có thể nói thuế TNDN là một trong những nguồn thu lớn nhất của NHNN. Vì vậy việc tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, đảm bảo công bằng, bình đẳng trong cạnh tranh thông qua các chính sách ưu đãi thuế TNDN sẽ 6
  15. khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển, có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích lũy, tăng thu nhập, đẩy mạnh đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh. Nhờ đó nền kinh tế phát triển và nguồn thu từ thuế TNDN của NHNN sẽ được tăng lên.  Ưu đãi thuế TNDN góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, khuyến khích đầu tư và thay đổi cơ cấu kinh tế. Trong tiến trình xây dựng và phát triển đất nước, việc lập ra những chính sách ưu đãi thuế TNDN có ảnh hưởng rất lớn trong việc thực hiện chủ chương kinh tế đất nước. Thông qua ưu đãi về thuế suất cho các dự án đầu tư theo từng vùng, miền, từng ngành nghề đặc biệt có nhiều tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở một số ngành, vùng, tạo ra một cơ cấu hợp lý, đúng với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội do Nhà nước đặt ra. Mặt khác, thông qua ưu đãi về thuế suất và miễn, giảm thuế sẽ thu hút vốn đầu tư nước ngoài, người dân từ đó mà có thêm động lực bỏ vốn thành lập doanh nghiệp mới, đầu tư dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô… 1.3. Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Trong quá trình toàn cầu hóa, cạnh tranh giữ các quốc gia ngày càng trở lên gay gắt hơn nên có thể thấy ở hầu hết các nước đều có quy định về chế dộ ưu đãi thuế, miễn giảm thuế TNDN như mọt công cụ tối ưu để hấp dẫn và thu hút ầu tư từ các doanh nghiệp .Tuy nhiên, do chính sách, chiến lược và trình độ phát triển kinh tế - xã hộicũng như điều kiện tự nhiên, lịch sử truyền thống văn hóa của từng quốc gia là khác nhau mà luật các nước không có sự thống nhất trong các quy định về ưu đãi thuế cho ngành nghề, lĩnh vực đầu tư khác nhau. Ở Việt Nam, thuế TNDN cũng có quy định về mức thuế suất ưu đãi , về các trường hợp được miễn, giảm thuế cho các đối tượng kinh doanh trong các ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư theo chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Pháp luật về ưu đãi thuế TNDN được hiểu là những quy đinh về những biện pháp, những lợi thế nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế TNDN cho các nhà đầu tư, khuyến khích và thu hút đầu tư mà Nhà nước dành cho những doanh nghiệp hoặc những nhóm doanh nghiệp nhất định (ưu đãi về thuế suất, thời gian miễn giảm…) so với những đối tượng chịu thuế khác trong cùng điều kiện nhất định. Nhà nước thông 7
  16. qua hình thức các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể để thể hiện các ý chí quan điểm, chiến lược của mình đối với hoạt động kinh tế, đầu tư nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng. 1.4. Lược sử những quy định của pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam [5] Thuế thu nhập doanh nghiệp có lịch sử hình thành từ rất sớm được thể hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau. Ở Việt Nam, tiền thân của thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế lợi tức được áp dụng vào trước những năm 90 của thế kỷ XX và áp dụng cho các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh (các cơ sở kinh tế quốc doanh áp dụng chế độ trích nộp lợi nhuận). Từ năm 1990, Quốc hội ban hành luật thuế Lợi tức áp dụng thống nhất chung đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế lợi tức được thu dựa trên cơ sở lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế. Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mớiKhắc phục những hạn chế trên, ngày 10/5/1997, Quốc hội đã thông qua luật thuế TNDN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999. Ngày 17/6/2003, Quốc hội đã thông qua luật thuế TNDN sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/2004.Ngày 3/6/2008 Quốc hội đã ban hành luật thuế TNDN mới (sau đây gọi là luật thuế TNDN năm 2008) có hiệu lực kế từ ngày 01/01/2009. Luật thuế TNDN năm 2008 đã góp phần hoàn thiện khung pháp luật thuế TNDN, cải thiện môi trường đâì tư theo hướng mở rộng hơn nữa cho các nhà đầu tư nước ngoài và tạo cơ sở vững chắc cho việc bổ sung nguồn NSNN. Sau 5 năm thực hiện luật thuế TNDN 2008 đã được sửa đổi bổ sung bằng luật 32/2013/QH13, Luật số [5] Theo Thuế thu nhập doanh nghiệp – Luật Đông Dương http://www.tuvanluatvietnam.vn/vn/service/thue-thu- nhap-doanh-nghiep-31.html 8
  17. 71/2014/QH13 luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế cùng theo đó là một số nghị định được sửa đổi bổ sung như sau Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế; Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ tài chính. Trong đó quy định rất cụ thể về các chế độ ưu đãi thuế TNDN. Theo sự phát triển của các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp, các chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cũng ngày được cải thiện và phát triển nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp và thực hiện những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn sự suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội. 1.5. Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới [6] Thực trạng pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của một số nước trên thế giới dựa theo “Báo cáo kinh nghiệm cải cách chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp của một số nước trên thế giới của Chính phủ” cho thấy: Từ thực tiễn nghiên cứu cho thấy trên thế giới có hai luồng quan điểm về việc sử dụng chính sách thuế đối với một quốc gia. Nếu như các nước phát triển phương Tây thường hạn chế áp dụng các quy định về ưu đãi thuế vì cho rằng ưu đãi thuế gây méo mó và dễ dẫn tới việc lợi dụng các quy định này nhằm chuộc lợi bất hợp pháp, thì các nước đang phát triển như châu Á và ASEAN lại coi ưu đãi thuế là “điểm thu hút” đầu [6] Theo Báo cáo kinh nghiệm cải cách chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp của một số nước trên thế giới của Chính phủ ngày 15/03/2013 5:45 9
  18. tư (đặc biệt là đầu tư nước ngoài) khuyến khích một số ngành nghề, lĩnh vực đặc biệt (công nghệ cao, công nghiệp tiên phong, đặc khu kinh tế,…). Nhìn chung, những quy định về ưu đãi thuế TNDN của các quốc gia rất đa dạng cả về hình thức và nội dung. Trong đó một số hình thức ưu đãi thường được các quốc gia áp dụng như: ưu đãi về thuế suất đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (với thuế suất thấp hơn thuế suất phổ thông), ưu đãi thuế đối với công nghiệp hỗ trợ, cho phép chuyển lỗ, miễn giảm thuế có thời hạn, giảm nghĩa vụ thuế (tax credits), cho phép khấu hao nhanh, hỗ trợ tái đầu tư… Các hình thức ưu đãi cụ thể như sau: 1.5.1. Ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Trong nền kinh tế thị trường nếu như các công ty, tập đoàn lớn trở thành các mũi nhọn có sức ảnh hướng lớn thì nhiều nước trên thế giới cũng đã nhìn nhận doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò là động lực quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội, vừa là nền tảng cho sự phát triển của các doanh nghiệp lớn, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nên có rất nhiều quy định khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó có chính sách ưu đãi thuế TNDN. Trên thực tế, chính sách thuế TNDN của nhiều nước có quy định các mức thuế suất thấp hơn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm khuyến khích sự phát triển của đối tượng doanh nghiệp này. Cụ thể một số nước như sau: STT Tên Tiêu Thuế Thuế TNDN đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. quốc chí áp TNDN Loại doanh nghiệp Thuế gia dụng phổ TNDN ưu đãi thông thuế 1 Hàn Thu 25 % Thu nhập chịu thuế
  19. của Thu nhập chịu thuế > 20 tỷ Won. 22 % doanh nghiệp 2 Trung Tiêu 25 % Doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp có công 20% Quốc chí về nghệ cao. số lao động, doanh thu và tổng tài sản 3 Thái Thu 30 % Thu nhập dòng chịu thuế
  20. 1 Trung Quốc Ngân hàng nước ngoài, ngân hàng kinh Miễn thuế trong 1 doanh, các liên doanh góp vốn cổ phần hoạt năm đầu có lãi và động tại các khu phát triển công nghệ mới và giảm 50% số thuế công nghệ cao, hoặc tại các đặc khu kinh tế phải nộp trong 2 có thời gian hoạt động từ 10 năm trở lên. năm tiếp theo. Doanh nghiệp có thời gian hoạt động từ 10 Miễn thuế trong 2 năm trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm năm đầu có lãi và nghiệp hoặc tại các địa bàn có điệu kiện kinh 50% số thuế phải tế khó khăn, hoặc các vùng miền núi, vùng nộp cho 3 năm tiếp sâu, vùng xa. theo. Doanh nghiệp có thời gian hoạt động từ 15 Miễn thuế trong 5 năm trở lên trong lĩnh vực đầu tư xây dựng năm đầu có lãi và cảng, cầu tàu, giao thông vận tải, năng lượng, giảm 50% số thuế hoạt động trong các đặc khu kinh tế. phải nộp cho 5 năm tiếp theo. 2 Thái Lan Dự án hoạt động ở địa bàn xa trung tâm có số Miễn giảm thuế có thuế được miễn trong thời kỳ ưu đãi không thời hạn không quá 8 được vượt quá số vốn đầu tư của dự án được năm. khuyến khích. 3 Malaysia Các “doanh nghiệp tiên phong” đầu tư vào Ưu đãi thuế trong lĩnh vực, sản phẩm khuyến khích đầu tư. vòng 5 năm, kể từ ngày bắt đầu hoạt động với mức thuế suất 7,5% (mức thuế suất phổ thông 25%). Một số ngành (công nghiệp vũ trụ, công nghệ Miễn thuế TNDN 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2