Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu chuỗi giá trị gà ta tại địa bàn Huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
lượt xem 31
download
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu chuỗi giá trị gà ta tại địa bàn Huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn với mục tiêu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chuỗi giá trị và chuỗi giá trị gà ta; đánh giá đúng thực trạng kênh tiêu thụ cũng như chuỗi giá trị gà ta huyện Ba Bể thông qua việc đánh giá và phân tích từng tác nhân trong kênh tiêu thụ;...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu chuỗi giá trị gà ta tại địa bàn Huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
- Khóa luận tốt nghiệp đại học Bùi Thị Huế KTA K54 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận “Nghiên cứu chuỗi giá trị gà ta tại địa bàn Huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” là kết quả nghiên cứu trong thời gian th ực t ập t ốt nghiệp của tôi. Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề đượ c sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2013 Tác giả Bùi Thị Huế i
- Khóa luận tốt nghiệp đại học Bùi Thị Huế KTA K54 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận đượ c sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình, quý báu của các thầy cô, của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, gia đình và các bạn. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trần Văn Đức, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứ u đề tài. Tôi chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa, các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh Tế & PTNT, cùng toàn thể các thầy cô giáo trường ĐH Nông nghiệp HN đã luôn tận tâm giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, lãnh đạo và toàn thể cán bộ Bộ môn Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách trực thuộc Viện đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian th ực t ập tại Vi ện. Đặc biệt đã tạo điều kiện cho tôi đượ c tham gia khảo sát nghiên cứu về tình hình sản xuất, tiêu thụ gà ta tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn cũng như tạo điều kiện cho tôi tham gia các buổi sinh hoạt khoa học tại Bộ môn và Viện. Tôi xin gửi lời cảm ơn đếc các bạn đồng môn lớp Kinh tế A, khóa 54 đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong việc thu thập các thông tin, tư liệu, số liệu và góp ý để tôi hoàn thành khóa luận. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và động viên khích lệ tôi, đồng thời có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài. Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2013 Tác giả ii
- Khóa luận tốt nghiệp đại học Bùi Thị Huế KTA K54 Bùi Thị Huế TÓM TẮT KHÓA LUẬN Chăn nuôi gà là nghề sản xuất truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan trọng trong toàn ngành chăn nuôi của Việt Nam . Trong những năm qua, phong trào phát triển sản xuất kinh doanh gà ta trên địa bàn huyện Ba Bể có phát triển, nhưng chưa phát huy tốt tiềm năng thế mạnh về địa bàn chăn thả, lợi thế về môi trường sinh thái, tiềm năng thị trường rộng lớn và liên kết theo chuỗi để có thể tạo được nguồn thu nhập quan trọng cho gia đình. Để có sự nhìn nhận một cách hệ thống trên cơ sở phân tích mối quan hệ nhiều chiều giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị gà thịt và đề xuất các giải pháp khắc phục khó khăn trong quá trình phát triển chuỗi, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chuỗi giá trị gà ta tại địa bàn Huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”. Đề tài nhằm giải quyết 4 mục tiêu cụ thể: i) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chuỗi giá trị và chuỗi giá trị gà ta; ii) Đánh giá đúng thực trạng kênh tiêu thụ cũng như chuỗi giá trị ga ta huyện Ba Bể thông qua việc đánh giá và phân tích từng tác nhân trong kênh tiêu thụ; iii) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi giá trị gà ta huyện Ba Bể; iv) Bước đầu đề xuất một số giải pháp nhằm hình thành, hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị gà ta trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Đề tài được nghiên cứu tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Thời gian nghiên cứu đề tài từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2013. Bên cạnh các thông tin, số liệu thứ cấp, đề tài đã chọn một số hộ nông dân để khảo sát điều tra thu thập số liệu sơ cấp. Lượng mẫu điều tra là 60 hộ nông dân chăn nuôi gà, 2 hộ làm nghề thu gom, 4 hộ làm nghề bán buôn và 7 hộ làm nghề bán lẻ. iii
- Khóa luận tốt nghiệp đại học Bùi Thị Huế KTA K54 Dưới đây là tóm tắt các nội dung chính của khóa luận: 1.Tổng quan tình hình chăn nuôi gà của huyện Ba Bể Gà là vật nuôi phổ biến của địa phương, với lợi thế đất vườn đồi, thời tiết thuận lợi, huyện Ba Bể trong những năm vừa qua đã có chú trọng hơn đến chăn nuôi gà theo hướng sản xuất hàng hóa. Trên địa bàn khảo sát, có trên 70% các hộ chăn nuôi vẫn duy trì phương thức nuôi thả tự nhiên, không hạch toán thu chi, rủi ro cao, có 15 20% các hộ chăn nuôi theo hình thức nhỏ lẻ có kiểm soát quy mô 100 con/lứa đem lại hiệu quả kinh tế khá, 5 10 % số hộ chăn nuôi theo hình thức nuôi tập trung quy mô lớn từ 200 300 con/lứa, kiểm soát nghiêm ngặt dịch bệnh, tỷ lệ thất thoát thấp, lợi nhuận cao. Gà của Ba Bể chủ yếu là gà ri, chất lượng thơm ngon, nhưng thị trường tiêu thụ rộng vẫn còn hạn chế. 2. Thực trạng chuỗi giá trị gà ta trên địa bàn huyện Ba Bể Chuỗi giá trị gà ta huyện Ba Bể được thực hiện theo 4 kênh chính, trong đó kênh 1 là kênh dài nhất và quan trọng nhất: Kênh 1: Hộ chăn nuôi, thu gom, bán buôn, bán lẻ, người tiêu dùng Kênh 2: Hộ chăn nuôi, thu gom, người tiêu dùng Kênh 3: Hộ chăn nuôi, bán lẻ, người tiêu dùng Kênh 4: Hộ chăn nuôi, người tiêu dùng. Qua phân tích, trong cả 4 kênh thì người chăn nuôi luôn là người chiếm giá trị gia tăng cao nhất, trong khi họ phải bỏ ra một khoản chi phí là thấp nhất. Giá trị gia tăng của người chăn nuôi trong kênh tiêu thụ 1 chiếm 46,1%, kênh tiêu thụ 2 chiếm 64,52%, kênh tiêu thụ 3 chiếm 67,32% và kênh tiêu thụ 4 là 100% do trong kênh này chỉ gồm 2 tác nhân là người chăn nuôi và người tiêu dùng. 3. Đánh giá thực trạng của chuỗi giá trị gà ta trên địa bàn huyện Ba Bể Trong chuỗi giá trị gà ta, hộ chăn nuôi chiếm vai trò quan trọng nhất, không chỉ là tác nhân tạo ra sản phẩm ban đầu, tạo nên giá trị gia tăng lớn nhất của toàn chuỗi và có cơ hội mở rộng quy mô để tăng thu nhập nhưng cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro về dịch bệnh và sự bấp bênh của thị trường iv
- Khóa luận tốt nghiệp đại học Bùi Thị Huế KTA K54 Trong 4 kênh nghiên cứu thì kênh 1 hoạt động hiệu quả nhất do tạo ra nhiều giá trị gia tăng nhất (82,49 nghìn đồng/kg) và có hiệu quả phân phối. Tuy nhiên các tác nhân trung gian trong 3 kênh còn lại có lợi nhuận cao hơn. Người thu gom có giá trị gia tăng cao nhất ở kênh 2 (20,91 nghìn đồng/kg), người bán lẻ có giá trị gia tăng cao nhất ở kênh 3 (24,14 nghìn đồng/kg). Chuỗi giá trị gà ta ở Ba Bể có nhiều điểm thuận lợi nhưng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đó là trình độ tiếp cận KHKT và kiến thức thị trường của các tác nhân còn yếu kém, kỹ thuật chăn nuôi lạc hậu, đặc biệt là dịch bệnh ngày càng nhiều và nguy hiểm làm cho các hộ chăn nuôi có nguy cơ bị lỗ vốn, thậm chí phá sản nếu gặp rủi ro về dịch bệnh trong khi đó công tác phòng chống dịch bệnh của địa phương vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém. Bên cạnh đó là vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, vấn đề ô nhiễm môi trường do chăn nuôi. Mối liên kết giữa đã được hình thành tuy nhiên vẫn lỏng lẻo, chủ yếu được hình thành trên cơ sở thời gian hoạt động, mối quan hệ. Các thỏa thuận đều không chính thức, mối liên kết, ràng buộc trách nhiệm, quyền lợi giữa các tác nhân còn yếu. 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của chuỗi giá trị gà ta. Yếu tố thuộc về kĩ thuật như con giống, dịch vụ thú y, dịch vụ thức ăn chăn nuôi. Yếu tố khách quan như rủi ro về thời tiết, dịch bệnh, giá cả, thị trường tiêu thụ, nhu cầu người tiêu dùng đều ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của các tác nhân. 5. Đề xuất giải pháp phát triển chuỗi giá trị gà ta huyện Ba Bể Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, để tài mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển chuỗi giá trị gà ta huyện Ba Bể như sau: Quy hoạch vùng chăn nuôi gà tập trung: Quy hoạch vùng chăn nuôi gà riêng biệt để khống chế dịch bệnh, ô nhiễm môi trường. Mở rộng quy mô chăn nuôi: Khi tăng quy mô cần chú ý xem xét đến nguồn lực v
- Khóa luận tốt nghiệp đại học Bùi Thị Huế KTA K54 Nâng cao năng lực cho các tác nhân: Tập huấn, chuyển giao KHKT, tư vấn, tuyên truyền kiến thức về VS ATTP, kỹ năng phòng chống và xử lý khi có dịch bệnh. Liên kết sản xuất kinh doanh: Thông qua các thỏa thuận, hợp đồng có tính ràng buộc, thành lập các nhóm sở thích chăn nuôi gà tại địa phương, tăng cường trao đổi thông tin để nắm bắt sự thay đổi của thị trường Chính sách, chương trình hỗ trợ: Ban hành chính sách, chương trình hỗ trợ giống, chuyển giao kỹ thuật và đặc biệt là chính sách về vốn. Kiểm soát dịch bệnh gia cầm. Xây dựng các chương trình nâng cao nhận thức của người dân trong phòng chống dịch bệnh. Xây dựng thương hiệu gà ta Ba Bể: Xây dựng thương hiệu gà ta Ba Bể để người tiêu dùng biết đến nhiều hơn và góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ. vi
- Khóa luận tốt nghiệp đại học Bùi Thị Huế KTA K54 MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 3.2.6 Hê thông chi tiêu dung trong nghiên c ̣ ́ ̉ ̀ ứu ....................................................... 49 vii
- Khóa luận tốt nghiệp đại học Bùi Thị Huế KTA K54 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Sản lượng thịt gà chế biến sẵn một số nước trên thế giới trong 3 năm 2006, 2008, 2010 ................................................................................................. 26 Bảng 2.2 Sản lượng gia cầm của Việt Nam qua các năm .................................... 27 Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Ba Bể qua 3 năm 20102012 37 .... Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động huyện Ba Bể qua 3 năm 2010 2012 38 ...... Bảng 3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn qua 3 năm 20102012 .................... 41 Bảng 3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm 2010 2012 ........ 42 Bảng 4.1 Cơ cấu tổng đàn và sản lượng thịt gia cầm ở Ba Bể ........................... 54 Bảng 4.2 Sản lượng và giá bán gà ta huyện Ba Bể ............................................... 56 Bảng 4.3 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật, đầu tư chi phí và giá trị gia tăng trong 1kg gà ta của hộ chăn nuôi ......................................................... 63 Bảng 4.4 Đặc điểm về các tác nhân trung gian ...................................................... 65 Bảng 4.5 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật và đầu tư kinh doanh gà ta của các hộ điều tra (tính BQ 1 hộ/ 1 năm) ..................................................... 67 Bảng 4.6 Giá trị gia tăng trong 1kg gà ta của các tác nhân trung gian tham gia vào kênh tiêu thụ 1 ........................................................................................................... 68 Bảng 4.7 Giá trị gia tăng trong 1kg gà ta của các tác nhân tham gia kênh tiêu thụ 1 .................................................................................................................................. 69 Bảng 4.8 Giá trị gia tăng trong 1kg gà ta của người thu gom ở kênh 2 ................ 76 Bảng 4.9 Giá trị tăng thêm 1kg gà ta của các tác nhân tham gia vào kênh tiêu thụ 2 ................................................................................................................................... 77 Bảng 4.10 Tình hình đầu tư chi phí và giá trị gia tăng trong 1kg gà ta của người chăn nuôi .................................................................................................................... 83 Bảng 4.11 Tình hình đầu tư chi phí và giá trị gia tăng trong 1kg gà ta của người bán lẻ .......................................................................................................................... 84 Bảng 4.12 Giá trị gia tăng trong 1kg gà ta của các tác nhân tham gia kênh 3 85 ....... viii
- Khóa luận tốt nghiệp đại học Bùi Thị Huế KTA K54 Bảng 4.13 Tình hình đầu tư chi phí và giá trị gia tăng trong 1kg gà ta của người chăn nuôi trong kênh tiêu thụ thứ 4 ......................................................................... 91 Bảng 4.14 Giá trị thuần có thêm 1kg gà ta của các tác nhân trong toàn chuỗi 95 .... Bảng 4.15 Ma trận phân tích SWOT đối với phát triển chăn nuôi gà ta huyện Ba Bể ............................................................................................................................... 99 Bảng 4.16 Tổng hợp các nhu cầu người tiêu dùng gà ta huyện Ba Bể ............. 104 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 4.1 Cấu trúc chuỗi giá trị gà ta huyện Ba Bể ............................................. 57 Sơ đồ 4.2 Kênh tiêu thụ gà thứ nhất của người chăn nuôi .................................. 59 Sơ đồ 4.3 Giá trị gia tăng trong kênh tiêu thụ 1 của chuỗi giá trị gà ta huyện Ba Bể ............................................................................................................................... 71 Sơ đồ 4.4 Kênh tiêu thụ gà thứ 2 của người chăn nuôi ........................................ 73 Sơ đồ 4.5 Giá trị gia tăng trong kênh tiêu thụ 2 của chuỗi giá trị gà ta huyện Ba Bể ............................................................................................................................... 79 Sơ đồ 4.6 Kênh tiêu thụ gà thứ 3 của người chăn nuôi ........................................ 79 Sơ đồ 4.7 Giá trị gia tăng trong kênh tiêu thụ 3 của chuỗi giá trị gà ta huyện Ba Bể ............................................................................................................................... 87 Sơ đồ 4.8 Kênh tiêu thụ gà thứ 4 của người chăn nuôi ........................................ 87 Sơ đồ 4.9 Mối quan hệ và liên kết giữa các tác nhân ............................................ 93 ix
- Khóa luận tốt nghiệp đại học Bùi Thị Huế KTA K54 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1.Mô tả chuỗi giá trị ....................................................................................... 8 Hình 4.1 Phần trăm tổng chi phí và giá trị gia tăng của các tác nhân tham gia vào kênh 1 .......................................................................................................................... 70 Hình 4.2 Phần trăm tổng chi phí và giá trị gia tăng theo giá bán của các tác nhân tham gia vào kênh tiêu thụ 1 ..................................................................................... 71 Hình 4.3 Phần trăm tổng chi phí và giá trị gia tăng của các tác nhân tham gia kênh 2 .......................................................................................................................... 77 Hình 4.4 Phần trăm tổng chi phí và giá trị gia tăng theo giá bán của các tác nhân tham gia vào kênh 2 .................................................................................................... 78 Hình 4.5: Chuồng gà chăn nuôi theo phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ có kiểm soát .............................................................................................................................. 81 Hình 4.6 Phần trăm của tổng chi phí và giá trị gia tăng của các tác nhân tham gia vào kênh 3 ................................................................................................................... 85 Hình 4.7 Phần trăm tồng chi phí và giá trị gia tăng theo giá bán của các tác nhân 86 ..................................................................................................................................... tham gia vào kênh 3 .................................................................................................... 86 Hình 4.8 Lợi nhuận của các tác nhân trong cùng một kênh .................................. 93 DANH MỤC HỘP Hộp 4.1 Giá mua gà cao nhưng bán rất chạy ......................................................... 66 Hộp 4.2 Nuôi nhỏ lẻ thu nhập thấp... ..................................................................... 90 Hộp 4.3 Không có tiền mua cám ... .......................................................................... 90 Hộp 4.1 Giá mua gà cao nhưng bán rất chạy ......................................................... 66 x
- Khóa luận tốt nghiệp đại học Bùi Thị Huế KTA K54 Hộp 4.2 Nuôi nhỏ lẻ thu nhập thấp... ..................................................................... 90 Hộp 4.3 Không có tiền mua cám ... .......................................................................... 90 xi
- Khóa luận tốt nghiệp đại học Bùi Thị Huế KTA K54 PH Ầ N I: M Ở Đ Ầ U 1.1 Tính c ấ p thi ế t c ủ a đ ề tài Ở Việt Nam, nông nghiệp được xác định là ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển nền kinh tế của đất nước. Trong những năm qua, ngành nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu lớn, đóng góp một phần quan trọng vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Bên cạnh nhiều ngành hàng có giá trị sản xuất cao như: lúa gạo, cà phê, cao su…thì chăn nuôi là ngành sản xuất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây, cùng với ngành trồng trọt thì ngành chăn nuôi nước ta đã không ngừng phát triển và đạt được những kết quả quan trọng. Trong chăn nuôi, chăn nuôi gà là nghề sản xuất truyền thống lâu đời và chiếm vị trí thứ hai (sau chăn nuôi lợn) trong ngành chăn nuôi của nước ta. Tuy nhiên, chăn nuôi gà ở nước ta cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức. Do Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, dịch bệnh nhiều và dễ tái phát nên số lượng gia cầm chết và tiêu hủy vẫn còn cao. Bên cạnh đó, tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, lạc hậu cũng là một nguyên nhân làm cho ngành chăn nuôi gà của nước ta chưa phát triển hết tiềm năng vốn có. Sản xuất chưa tương ứng với tiềm năng nguồn lực, chưa đáp ứng đủ nhu cầu xã hội, sức cạnh tranh của ngành hàng chăn nuôi gà thấp nên lượng gà nhập khẩu từ nước ngoài về rất lớn, đặc biệt là sản phẩm gà loại thải của Trung Quốc đang tìm mọi cách xâm nhập thị trường Việt Nam. Trong nền kinh tế thị trường, với xu hướng hội nhập, người s ản xu ất không chỉ quan tâm đến thị trường tiêu dùng trong nước mà còn hướng tới thị trường xuất khẩu. Từ đó, hình thành nên các chuỗi trong ngành hàng. Riêng ngành chăn nuôi, các chuỗi đã bắt đầu được hình thành nhưng còn đơn giản, có ít các tác nhân tham gia. Sự liên kết và trách nhiệm của các tác nhân trong kênh tiêu thụ chưa hình thành nên khái niệm về chuỗi hàng hóa dịch vụ còn mang tính lý thuyết. Vì vậy, việc phân phối lợi ích tài chính, quan hệ giữa các tác nhân, vai trò và mức độ ảnh hưởng của các tác nhân trong chuỗi giá trị gà hiện nay vẫn là những câu hỏi chưa có lời giải. 1
- Khóa luận tốt nghiệp đại học Bùi Thị Huế KTA K54 Huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn là một huyện miền núi phía Bắc với diện tích chủ yếu là đất nông, lâm nghiệp. Vì vậy, rất thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi gà. Tuy nhiên, do đặc điểm địa hình hiểm trở, giao thông khó khăn nên thị trường tiêu thụ gà của huyện chưa được mở rông ra các tỉnh bên ngoài, đặc biệt là thủ đô Hà Nội – một thị trường tiêu thụ rộng lớn. Sản phẩm đầu ra ngành chăn nuôi gà của huyện chủ yếu là đáp ứng nhu cầu của chính người dân trong huyện, và một số huyện, tỉnh lân cận. Thông tin về ngành hàng gà đến với nông dân còn ít, sản xuất nhỏ lẻ, giá thành sản phẩm chưa cao, các hoạt động liên quan đến chăn nuôi gà trong chuỗi giá trị hàng hóa còn rời rạc. Bên cạnh đó, chưa có một nghiên cứu nào về chuỗi giá trị gà ta được thực hiện trên địa bàn và việc liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi còn lỏng lẻo, các giao dịch chủ yếu được thực hiện bằng miệng mà chưa có một văn bản hợp đồng chính thức nào. Sự phân bổ chi phí và giá trị gia tăng giữa các tác nhân đôi khi còn bất hợp lý. Do đó, việc nghiên cứu chuỗi giá trị gà ta có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp cho các nhà quản lý kinh tế, các nhà chỉ đạo sản xuất hiểu rõ hơn hoạt động sản xuất, kinh doanh gà, những mối quan hệ, các tương tác và sự phân phối lợi ích của từng tác nhân trong chuỗi, từ đó đề xuất những giải pháp tác động hợp lý nhằm hình thành, hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị gà, góp phần tăng hiệu quả kinh tế cho từng tác nhân. Xuất phát từ những lý do trên, được sự hướng dẫn của Thầy giáo, TS. Trần Văn Đức tôi xin chọn đề tài “ Nghiên cứu chuỗi giá trị gà ta tại địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” . Với mong muốn cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các hộ nông dân cũng như các tác nhân trong chuỗi giá trị để có thể phát triển ngành chăn nuôi gà ta, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nông dân trong quá trình sản xuất. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm gà ta trên địa bàn huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn, đề xuất một số giải 2
- Khóa luận tốt nghiệp đại học Bùi Thị Huế KTA K54 pháp chủ yếu nhằm tăng thêm giá trị của sản phẩm này, hướng tới hài hòa lợi ích các bên tham gia chuỗi giá trị gà trên địa bàn. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chuỗi giá trị và chuỗi giá trị gà ta. Đánh giá đúng thực trạng kênh tiêu thụ cũng như chuỗi giá trị gà ta tại huyện Ba Bể thông qua việc đánh giá và phân tích từng tác nhân trong các kênh tiêu thụ. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi giá trị gà ta tại địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Bước đầu đề xuất một số giải pháp nhằm hình thành, hoàn thiện, và phát triển chuỗi giá trị gà ta trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn trong những năm tới. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Các hộ chăn nuôi, buôn bán sản phẩm và cung ứng dịch vụ đầu vào cho chăn nuôi gà ta. Người thu gom, người bán buôn, bán lẻ trên địa bàn. Các hộ không chăn nuôi, các hộ sử dụng sản phẩm chăn nuôi gà ta trên cùng địa bàn. Cán bộ chính quyền địa phương các cấp, cán bộ kĩ thuật chăn nuôi và thú y. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1 Phạm vi thời gian Các thông tin phục vụ cho nghiên cứu này được thu thập từ năm 2010 2012 3
- Khóa luận tốt nghiệp đại học Bùi Thị Huế KTA K54 Thời gian nghiên cứu đề tài từ 1/2013 – 5/2013 1.3.2.2 Phạm vi không gian Đề tài nghiên cứu tại địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. 1.3.2.3 Phạm vi nội dung Do hạn chế về thời gian và các điều kiện nghiên cứu, trong khuôn khổ nghiên cứu của một luận văn tốt nghiệp, đề tài giới hạn nghiên cứu ở một số nội dung sau: Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận liên quan đến chuỗi giá trị gà. Thực trạng chăn nuôi và tiêu thụ gà ta trên địa bàn huyện Ba Bể. Nghiên cứu sự tham gia vào chuỗi giá trị gà ta và giá trị gia tăng qua các tác nhân. Qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi giá trị gà ta trên địa bàn huyện Ba Bể đề tài mạnh dạn nêu ra một số khuyến nghị, giải pháp và hướng tác động của các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị gà ta tại địa bàn. 1.4 Câu h ỏ i nghiên c ứ u Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau liên quan đến phát triển chuỗi giá trị sản phẩm gà ta trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn: Chuỗi giá trị là gì? Tại sao phải nghiên cứu chuỗi giá trị? Nghiên cứu chuỗi giá trị gà ta gồm những nội dung gì? Chuỗi giá trị gà ta huyện Ba Bể đang hoạt động như thế nào? Có những tác nhân nào tham gia vào chuỗi và hoạt động của họ ra sao? Khối lượng hay tỷ lệ % sản phẩm của từng tác nhân? Giá trị thay đổi như thế nào trong toàn chuỗi giá trị? Chuỗi giá trị gà ta huyện Ba Bể có những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, các yếu tố ảnh hưởng nào? Cần có những giải pháp nào để phát triển chuỗi giá trị gà ta trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn? 1.5 Ý nghĩa của đề tài 4
- Khóa luận tốt nghiệp đại học Bùi Thị Huế KTA K54 1.5.1 Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường, ứng dụng kiến thức đó trong thực tiễn. Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý số liệu, viết báo cáo. Giúp hiểu thêm về tình hình chăn nuôi gà ta trên địa bàn huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn. 1.5.2 Ý nghĩa đối với thực tiễn Nhận thấy những gì đã làm được và chưa làm được khi đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi, góp phần tăng thu nhập, nâng cao hiệu quả kinh tế nông hộ. Là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau có cùng hướng nghiên cứu. 5
- Khóa luận tốt nghiệp đại học Bùi Thị Huế KTA K54 PH Ầ N II: T Ổ NG QUAN TÀI LI Ệ U NGHIÊN C Ứ U 2.1 C ở s ở lý lu ậ n 2.1.1 Các khái ni ệ m và quan đi ể m v ề chu ỗ i giá tr ị 2.1.1.1 Định nghĩa Theo Kaplinsky và Morris (2001): Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm hoặc một dịch vụ từ lục còn là khái niệm, thông qua các giại đoạn sản xuất khác nhau, đến khi phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng. Một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt động và có trách nhiệm tạo ra giá trị tối đa trong toàn chuỗi. Định nghĩa chuỗi có thể đượ c hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng: Nếu hiểu chuỗi theo nghĩa hẹp thì chuỗi giá trị là một khối liên kết dọc hoặc một mạng liên kết giữa một số tổ chức kinh doanh độc lập trong một chuỗi sản xuất. Hay nói cách khác một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt động thực hiện trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể gồm có: giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua vật tư đầu vào, sản xuất, tiếp thụ và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi. Tất cả các hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu dùng, mặt khác mỗi hoạt động lại bổ sung giá trị cho sản phẩm cuối cùng. Chẳng hạn như khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hậu mãi và sửa chữa cho một công ty điện thoại di động làm tăng giá trị chung của sản phẩm. Nói cách khác, một khách hàng có thể sẵn sàng trả giá cao hơn cho một điện thoại di động có dịch vụ hậu mãi tốt. Cũng tương tự như vậy đối với một thiết kế có tính sáng tạo hoặc một quy trình sản xuất được kiểm tra chặt chẽ. Đối với các doanh nghiệp nông nghiệp, một hệ thống kho phù hợp cho các nguyên liệu tươi sống (như trái cây) có ảnh hưởng tốt đến chất lượng của thành phẩm, và vì vậy, làm tăng giá trị sản phẩm. 6
- Khóa luận tốt nghiệp đại học Bùi Thị Huế KTA K54 Nếu hiểu chuỗi giá trị theo nghĩa rộng thì đó là một phức hợp những hoạt động do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ…) để biến một nguyên liệu thô thành thành phẩm được bán lẻ. Kết quả của chuỗi có được khi sản phẩm đã được bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi giá trị rộng bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên liệu thô và chuyển dịch theo các mối liên kết với các doanh nghiệp khác nhau trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến… Cách tiếp cận theo nghĩa rộng không xem xét các hoạt động do một doanh nghiệp duy nhất tiến hành, mà nó xem xét cả mối liên kết ngược và xuôi cho đến khi nguyên liệu thô được sản xuất được kết nối với người tiêu dùng cuối cùng. Vật tư Sản xuất Thu Chế Thương Tiêu đầu vào gom biến mại thụ Cung cấp Chăn nuôi Thu gom Làm sạch Vận Tiêu thụ chuyển Giống Chăm sóc Vận Đóng gói Sử dụng chuyển Phân phối TACN Thu hoạch Bán hàng Nông dân Người Người Nhà cung Người chế biến Người tiêu dùng cấp đầu vào thu gom bán sỉ, bán lẻ Giá trị tăng thêm Thông tin được trao đổi 7
- Khóa luận tốt nghiệp đại học Bùi Thị Huế KTA K54 Hình 2.1.Mô tả chuỗi giá trị (Nguồn: Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng) Như vậy, khái niệm về chuỗi giá trị đã bao hàm cả tổ chức và điều phối, các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong chuỗi. Ngoài ra chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị, vô cùng quan trọng đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh xã hội và môi trường trong phân tích chuỗi giá trị. Việc thiết lập chuỗi giá trị có thể gây sức ép đến nguồn tài nguyên thiên nhiên (như nước, đất đai), có thể làm thoái hóa đất, mất đa dạng sinh học và gây ô nhiễm. Thêm vào đó, sự phát triển của chuỗi giá trị có thể ảnh hưởng đến các mối quan hệ ràng buộc và tiêu chuẩn truyền thống, ví dụ như do quan hệ quyền lực giữa các hộ hoặc cộng đồng thay đổi, hoặc những nhóm dân cư nghèo nhất hoặc dễ bị tổn thương chịu tác động tiêu cực từ hoạt động của những người tham gia chuỗi giá trị. Những mối quan hệ này cũng có liên quan đến các chuỗi giá trị nông nghiệp. Lý do là vì các chuỗi giá trị nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào việc sử dụng các nguồn tài nguyên. Đồng thời, nghành nông nghiệp còn có đặc thù bởi sự phổ biến các tiêu chuẩn xã hội truyền thống. Cuối cùng là do tỷ lệ người nghèo trong ngành nông nghiệp cao, khung phân tích chuỗi giá trị có thể áp dụng để rút ra kết luận về sự tham gia của người nghèo và các tác động tiềm tàng của sự phát triển chuỗi giá trị đến giảm nghèo. 2.1.1.2 Các quan điểm chính về chuỗi giá trị Theo phân loại và khái niệm, hiện nay đang tồn tại 3 luồng nghiên cứu chính trong các tài liệu về chuỗi giá trị là phương pháp Filière, phương pháp của Porter (1985) và phương pháp toàn cầu của Kaplinsky đề xuất (1999): a) Phương pháp Filière: Luồng tư tưởng thứ nhất là phương pháp Filière (Filière nghĩa là chuỗi, mạch) gồm các trường phái tư duy và truyền thống nghiên cứu khác nhau. Khởi đầu, phương pháp này được dùng để phân tích hệ thống nông nghiệp của các nước đang phát triển trong hệ thống thuộc địa của Pháp. Phân tích chuỗi, chủ yếu là làm công cụ để nghiên cứu cách thức mà các hệ thống sản xuất 8
- Khóa luận tốt nghiệp đại học Bùi Thị Huế KTA K54 nông nghiệp (cao su, bông , cà phê, dừa…) được tổ chức trong bối cảnh của các nước đang phát triển. Trong bối cảnh này, khung filière chú trọng đặc biệt đến cách các hệ thống sản xuất địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và khâu tiêu dùng cuối cùng. Do đó khái niệm chuỗi (Filière) luôn bao hàm nhận thức kinh nghiệm thực tế được sử dụng để lập sơ đồ dòng chuyển động của các hàng hóa và xác định những người tham gia và hoạt động (Pagh, J.D.& Cooper, M.C, 1998). Tính hợp lý của chuỗi (Filière) hoàn toàn tương tự như khái niệm chuỗi giá trị mở rộng đã trình bày ở trên. Phương pháp chuỗi có 2 luồng, có vài điểm chung với phân tích chuỗi giá trị đó, gồm việc đánh giá chuỗi về mặt kinh tế và tài chính chú trọng vào vấn đề tạo thu nhập và phân phối lợi nhuận trong chuỗi hàng hóa; và phân tích các chi phí và thu nhập giữa các thành phần được kinh doanh nội địa và quốc tế để phân tích sự ảnh hưởng của chuỗi đến nền kinh tế quốc dân và sự đóng góp của nó vào GDP theo “phương pháp ảnh hưởng”. b) Công trình nghiên cứu của Micheal Porter: Luồng nghiên cứu thứ 2 có liên quan đến công trình của Porter (1985) về các lợi thế cạnh tranh. Michael Porter đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá xem một công ty nên tự định vị mình như thế nào trên thị trường và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và các đối thủ cạnh tranh khác. Trong đó, ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp được ông tóm tắt như sau: Một Công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng (hoặc dịch vụ) có giá trị tương đương với đối thủ cạnh tranh của mình nhưng với chi phí thấp hơn (chiến lược giảm chi phí). Hoặc, làm thế nào để một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng chấp nhận mua với giá cao hơn (chiến lược tạo sự khác biệt). Trong bối cảnh này, chuỗi giá trị được sử dụng như một khung khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế cạnh tranh thực tế và tiềm tàng của mình để dành lợi thế trên thị trường. Hơn thế nữa Porter lập luận cho rằng cá nguồn lợi thế cạnh tranh không thể tìm ra nếu nhìn vào công ty như một 9
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng Nhật Bản nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường này
121 p | 902 | 169
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu tính toán lưới và áp dụng giải bài toán trong an toàn thông tin
66 p | 368 | 123
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu chính sách phân phối của công ty Unilever Việt Nam - Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam
102 p | 425 | 115
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu thử nghiệm chế biến rượu vang chuối
89 p | 458 | 82
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu và mô phỏng mạng truy nhập quang FTTX
89 p | 297 | 76
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu thị trường logistics miền Bắc Việt Nam
119 p | 387 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu công tác quản trị nhân lực của Công ty Cổ phần tư vấn khảo sát thiết kế xây dựng Hà Nội
125 p | 262 | 67
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái khu vực Hồ Núi Cốc , Thái Nguyên
114 p | 444 | 57
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong hạt Tiêu đen (Piper nigrum L.) ở huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai
53 p | 397 | 56
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu việc sử dụng nghiệp vụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro. Tỷ giá đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam
121 p | 258 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu hoạt động marketing-mix của Công ty Cổ phần Công nghệ ASD Việt Nam
68 p | 475 | 48
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu xử lý Amoni bằng phương pháp sinh học sử dụng các vi khuẩn tự dưỡng
59 p | 268 | 43
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu vấn đề sử dụng các hợp đồng ngoại hối phát sinh đối với bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam
107 p | 190 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu mô hình xúc tiến và hỗ trợ thương mại điện tử cho doanh nghiệp - Kinh nghiệm trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
98 p | 161 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu và ứng dụng kiểm thử tự động sử dụng Puppeteer - CodeceptJS cho Công ty TNHH Seta - International Việt Nam
41 p | 105 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của người dân về sản phẩm thịt lợn đen trên địa bàn thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
141 p | 46 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam
68 p | 16 | 9
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu ứng dụng tích hợp tại thư viện khoa học tổng hợp tỉnh Bắc Giang
13 p | 141 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn