Lời Cảm Ơn<br />
<br />
Đ<br />
<br />
ại<br />
họ<br />
cK<br />
in<br />
h<br />
<br />
tế<br />
H<br />
uế<br />
<br />
Để hoàn thành Khóa luận này, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành<br />
tới quý Thầy Cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế, khoa Kế toán –<br />
Kiểm toán, cũng như các thầy cô giáo khác đã truyền đạt cho tôi<br />
những kiến thức vô cùng quý giá trong suốt những năm được học trên<br />
ghế nhà trường. Cám ơn các thầy cô đã không ngừng nghiên cứu và<br />
chia sẻ cho tôi không chỉ những kiến thức mà còn những kinh nghiệm<br />
vô giá về cả công việc và cuộc sống.Những kinh nghiệm ấy chính là<br />
nền tảng quan trọng cho công việc sau này.Một lần nữa tôi xin chân<br />
thành cám ơn tất cả những người thầy, người cô đã tận tình dạy dỗ tôi.<br />
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Thầy giáo Thạc sĩ<br />
Hoàng Giang đã nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện<br />
và hoàn thành đề tài này.<br />
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Thương<br />
mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế, các anh chị phòng Khách<br />
hàng doanh nghiệp và các phòng ban khác đã tích cực hướng dẫn,<br />
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tại ngân<br />
hàng.<br />
Sau cùng, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến gia đình,<br />
bạn bè, những người luôn động viên, giúp đỡ và cùng tôi phấn đấu<br />
để đạt được những kết quả tốt hơn.<br />
Xin kính chúc quý Thầy Cô trường Đại học Kinh tế Huế, tập<br />
thể cán bộ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh<br />
Huế sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong công việc cũng như<br />
trong cuộc sống.<br />
Tôi xin chân thành cám ơn!<br />
Huế, ngày 19 tháng 05 năm 2015<br />
Sinh viên<br />
Nguyễn Đặng Hương Giang<br />
<br />
1<br />
<br />
tế<br />
H<br />
uế<br />
ại<br />
họ<br />
cK<br />
in<br />
h<br />
Đ<br />
<br />
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
2<br />
<br />
1. Sự cần thiết của đề tài<br />
Trong danh mục tài sản của các ngân hàng thương mại (NHTM), chiếm tỷ<br />
trọng lớn là hoạt động tín dụng (chiếm 50 – 70% tổng thu nhập), tuy nhiên chất<br />
lượng tín dụng hiện nay vẫn chưa cao. Tỷ lệ nợ xấu theo báo cáo của các tổ chức tín<br />
dụng là 3,8%, tỷ lệ nợ xấu theo kết quả phân loại của ngân hàng Nhà nước (NHNN)<br />
là 5,3% tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng.[1] Đặc biệt trong vài năm trở lại đây, khi kinh<br />
tế trong và ngoài nước có nhiều biến động như sự tụt dốc của thị trường chứng<br />
khoán, diễn biến phức tạp của thị trường bất động sản, giá vàng lên xuống thất<br />
thường và sự đổ vỡ của nhiều chủ nợ tín dụng “đen” đã làm ảnh hưởng không nhỏ<br />
<br />
tế<br />
H<br />
uế<br />
<br />
đến chất lượng tín dụng. Các rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác<br />
nhau, tuy nhiên thường chung một hệ quả là khách hàng không thực hiện được hoặc<br />
không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính khi đến hạn.<br />
<br />
Cụ thể trong năm 2014, ngành ngân hàng không thể không nhắc tới những<br />
<br />
ại<br />
họ<br />
cK<br />
in<br />
h<br />
<br />
sai phạm nghiêm trọng liên quan đến chất lượng tín dụng đã gây thất thoát hàng<br />
nghìn tỷ đồng tại các NHTM. Mà nguyên nhân chính xuất phát từ sự thiếu kiểm<br />
soát trong quá trình xếp hạng tín dụng (XHTD), kể đến như: chiếm đoạt hơn 1.000<br />
tỷ đồng tại Đắk Nông do doanh nghiệp đã làm giả các loại hồ sơ, giấy tờ khi làm<br />
thủ tục tạm ứng vay vốn giải ngân tại 3 ngân hàng hayAgribank nhận “thế chấp ảo”<br />
để doanh nghiệp rút ruột nghìn tỷ thật. Những nguy cơ rủi ro này không thể chắc<br />
<br />
Đ<br />
<br />
chắn loại trừ hoàn toàn, mà chỉ có thể hạn chế, đề phòng. Và XHTD được xem là<br />
biện pháp hữu hiệu nhằm hỗ trợ công tác ra quyết định và quản lý tín dụng.<br />
Hiện tại, Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) Á Châu cũng đã xây<br />
dựng hệ thống XHTD cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp, xem như một tiêu<br />
chí đánh giá khi xét cấp tín dụng. Hệ thống XHTD khách hàng doanh nghiệp được<br />
triển khai và hoàn thiện trong giai đoạn từ năm 2006 – 2010 và áp dụng cho đến nay<br />
đã thể hiện được tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn trong hoạt động tín dụng.<br />
[1] Bà Nguyễn Thị Hồng, phó thống đốc NHNN, www.cafef.vn<br />
<br />
3<br />
<br />
Mặc dù vậy, hệ thống XHTD vẫn còn hạn chế, chưa phản ánh đúng tình hình<br />
thực chất của khách hàng làm cho công tác quản trị điều hành trong hoạt động tín<br />
dụng, quản lý rủi ro tín dụng gặp nhiều trở ngại. Và đặc biệt, sự cố tháng 08 năm<br />
2012 cũng đã tác động đáng kể đến nhiều mặt hoạt động của Ngân hàng TMCP Á<br />
Châu (ACB). Theo ông Trần Hùng Huy - Chủ tịch HĐQT ACB cho biết: “Sẽ mất 3<br />
năm để xử lý triệt để, toàn diện sự cố diễn ra ở ACB vào năm 2012”. Do đó, ACB<br />
cần phải nâng cao chất lượng tín dụng nhằm đảm bảo hiệu quả về tài chính.<br />
Sau quá trình tìm hiểu, nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của<br />
XHTD khách hàng doanh nghiệp trong ngân hàng thương mại nói chung và Ngân<br />
<br />
tế<br />
H<br />
uế<br />
<br />
hàng TMCP Á Châu nói riêng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hệ<br />
thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ<br />
phần Á Châu – Chi nhánh Huế”.<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu<br />
<br />
ại<br />
họ<br />
cK<br />
in<br />
h<br />
<br />
Mục tiêu của đề tài nhằm nghiên cứu những vấn đề sau:<br />
- Tiếp cận cơ sở lý luận hiện đại về XHTD, phân tích hiện trạng và kiểm<br />
chứng các chỉ tiêu đánh giá trong XHTD doanh nghiệp nội bộ ACB;<br />
- Từ kết quả nghiên cứu, đề tài này sẽ cho thấy những thành tựu cũng như<br />
những hạn chế tồn tại trong hệ thống XHTD doanh nghiệp đang được xây dựng tại<br />
ACB; nhận thấy rõ các yếu tố khách quan cũng như chủ quan trong việc xét duyệt<br />
<br />
Đ<br />
<br />
khách hàng doanh nghiệp. Qua đó, đề tài sẽ đề xuất những giải pháp góp phần hoàn<br />
thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp tại ACB bằng cách tiếp thu những tiến bộ trong<br />
kinh nghiệm XHTD của các tổ chức tín dụng quốc tế và các NHTM trong nước.<br />
3. Đối tượng nghiên cứu<br />
Tập trung nghiên cứu mô hình và các chỉ tiêu đánh giá tính điểm của hệ<br />
thống chấm điểm tín dụng (được gọi là hệ thống Scoring) KHDN tại Ngân hàng<br />
TMCP Á Châu – Chi nhánh (CN) Huế. Vấn đề khác có liên quan chỉ đề cập làm cơ<br />
sở cho việc nghiên cứu như rủi ro tín dụng.<br />
<br />
4<br />
<br />
4. Phạm vi nghiên cứu<br />
Phạm vi không gian: Địa điểm thực hiện nghiên cứu thực tế và thực hiện<br />
khóa luận này tại Ngân hàng TMCP Á Châu (Chi nhánh Huế) - Số 01 Trần Hưng<br />
Đạo - Thành phố Huế, tình Thừa Thiên Huế.<br />
Phạm vi thời gian: Thời gian bắt đầu nghiên cứu từ 22/01/2015 đến tháng<br />
05/2015. Đồng thời, nghiên cứu này sử dụng thông tin thứ cấp là kết quả XHTD<br />
giai đoạn 2014 - 2015 của một số khách hàng doanh nghiệp đang có dư nợ tín dụng<br />
tại ACB - CN Huế; sử dụng các chỉ tiêu của hệ thống chấm điểm tín dụng tại thời<br />
<br />
5. Phương pháp nghiên cứu<br />
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu<br />
<br />
tế<br />
H<br />
uế<br />
<br />
điểm 31/03/2015 trong các mô hình phân tích.<br />
<br />
Phương pháp phỏng vấn: Đối tượng phỏng vấn là trưởng phòng và chuyên<br />
<br />
ại<br />
họ<br />
cK<br />
in<br />
h<br />
<br />
viên quan hệ khách hàng phòng doanh nghiệp. Nội dung phỏng vấn là những câu<br />
hỏi liên quan đến quy trình tín dụng nói chung và XHTD khách hàng doanh nghiệp<br />
nói riêng.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin trên sách vở, các giáo<br />
trình, luận văn, Internet, các tạp chí tài chính…<br />
<br />
Phương pháp quan sát: Đến đơn vị, quan sát quá trình làm việc, các bước của<br />
<br />
Đ<br />
<br />
quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp và tập trung vào khâu thẩm định khách<br />
hàng, chấm điểm tín dụng khách hàng.<br />
Phương pháp ghi chép: Thu thập các số liệu thô cần thiết cho đề tài bằng<br />
cách in, photo, chụp ảnh hoặc chép tay các tài liệu, biểu mẫu và công văn liên quan<br />
đến quá trình XHTD khách hàng doanh nghiệp.<br />
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu<br />
Phương pháp so sánh: So sánh, đối chiếu các số liệu giữa các Báo cáo tài<br />
chính, bảng theo dõi tình hình lao động trong giai đoạn năm 2012 – 2014 để thấy sự<br />
<br />
5<br />
<br />