Khóa luận tốt nghiệp: Những đổi mới trong chính sách thương mại của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
lượt xem 43
download
Giới thiệu chính sách thương mại và sự cần thiết phải đổi mới chính sách thương mại của Trung Quốc. Thực trạng đổi mới chính sách Thương mại của Trung Quốc trong những năm vừa qua. Những kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc đổi mới chính sách Thương mại và bài học cho Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Những đổi mới trong chính sách thương mại của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TỀ NGOẠI T H Ư Ơ N G â>»— POREIGN TRADE (INIVERSlrr KHOA LUẬN TÓT NGHIỆP Đê tài: Qíhững, đổi mới trong, chính iúeh UuủUiạ. mại của. &runạ. Qụếa OÀ bài họe kinh nạhiitn c h ú (Việt Qlain Sinh viên thực hiện Đặng Hoài Anh Lớp Trung Ì - K40E Giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Phúc Khanh IU' cMểị HÀ NỘI - NĂM 2005
- ÌHẸC M e LỜI NÓI ĐẦU Ì C H Ư Ơ N G ì: CHÍNH SÁCH T H Ư Ơ N G MẠI V À sự CẦN THIẾT PHẢI ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH T H Ư Ơ N G MẠI Ở TRUNG QUỐC 4 ỉ. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI 4 1. Những khái niệm có liên quan đến chính sách thương m ạ i 4 2. Những bộ phận của chính sách thương m ạ i 6 3. Những hình thức của chính sách thương m ạ i 7 4. Căn cứ để lựa chọn chính sách thương m ạ i 9 5. Vai trò của chính sách thương m ạ i lũ //. Sự CẨN THIẾT PHẢI ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 13 Ì. Đòi hỏi tất yếu của cải cách kinh tế ở Trung Quốc 13 2. Sự phát triển của nền kinh tế trong nước 13 3. Sự khác biệt về chính sách thương mại Trung Quốc vói đ nh chế W T O 15 ///. NHỮNG NGUYÊN TẮC VÀ NỘI DUNG CỦA Đổi MỚI CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI 17 1. Những nguyên tắc cơ bản của việc đổi m ớ i chính sách thương mại 17 2. Những n ộ i dung cơ bản của việc đổi m ớ i chính sách thương mại 19 C H Ư Ơ N G li: THỰC TRẠNG Đ ổ i MỚI CHÍNH SÁCH T H Ư Ơ N G MẠI CỦA TRUNG QUỐC TRONG NHỮNG N Ă M VỪA QUA 25 /. ĐỔI MỚI VỀ Cơ CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI 25 1. Đ ổ i m ớ i m ô hình quản lý 25 2. Đ ổ i m ớ i cơ chế quản lý 26
- //. ĐỔI MỚI VỀ CHỦ THỂ THAM GIA HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH 30 1. Đ ổ i mới về chủ thể 30 2. Những điều chỉnh chính sách 31 ///. ĐỔI MỚI VÊ CÔNG CỤ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI 34 1. Thuế quan và các chính sách thuế quan 34 2. Các biện pháp quản lý phi thuế quan 37 3. Các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu 40 4. Các biện pháp kỹ thuật 56 IV. NHỮNG THAY Đổi VỀ cơ CẤU HÀNG HOA VÀ THỊ TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI 60 Ì. Những thay đổi trong cơ cấu hàng hoa 60 2. Những thay đổi về cơ cấu thị trường 64 C H Ư Ơ N G i n : N H Ữ N G KINH NGHIỆM C Ủ A TRUNG Q U Ố C TRONG VIỆC Đ Ổ I M Ớ I C H Í N H S Á C H T H Ư Ơ N G M Ạ I V À N H Ữ N G GỢI Ý CHO VIỆT N A M 67 /. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM (7 5 1. Một sôi bài học thành công 67 1.1. Kiên trì đổi mới cơ chế hoạt động thương mại 67 1.2. Đẩy mạnh xuất khẩu thành công với những biện pháp hiệu quả 70 Ì .3. Chính sách hửp lý trong đa dạng hoa sản phẩm và thị trường 72 1.4. Coi trọng công tác xúc tiến thương mại 74 1.5. Một số kinh nghiệm trong việc xử lý các vấn đề sau khi gia nhập WTO 75 2. Một sô bài học không thành công 78 2.1. Trong công tác đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu 78 2.2. Trong việc điều chỉnh thuế suất nhập khẩu 80 2.3. Công tác nâng cao kiến thức kinh doanh, hiểu biết về tình hình thị trường
- quốc tế cho các doanh nghiệp vẫn chưa được quan tâm đúng mức 81 //. NHỮNG GỢI Ý CHO VIỆT NAM TRONG ĐIỂU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI 82 ỉ. Hoàn thiện môi trường pháp lý, đổi mới cơ chế quản lý hoạt động thương mại 82 2. Hoàn thiện các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu 83 3. Tiếp tục thực hiện da dạng hoa mặt hàng, đa phương hoa th trường xuất nhập khẩu 91 4. Nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại 92 5. Đẩy nhanh hội nhập vào các liên kết kinh tế khu vực và thế giới 93 KẾT LUẬN 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO 98 PHỤ LỤC
- BẢNG CHỮ VIẾT TẮT APEC : Asia-Pacific Economic Cooperation ASEAN : Association of SouthEast Asian Nations CAPQ : China Animal and Plant Quarantine CHND : Cộng hoa nhân dân ĐKKT : Đặc khu kinh tế ĐTNN : Đầu tư nước ngoài EU : European Union FDI : Foreign Direct Investment FIE : Foreign Invested Enterprise GATT : General Agreement ôn Tariffs and Trade GDP : Gross Domestic Product HKD : Hông Kong Dollar IMF : International Monetary Fund KCX : Khu chế xuất MFN : Most Favored Nation MOFTEC : Ministry of Foreign Trade and Economic Cooperation NIEs : Newly Industrialized Economies NT : National Treatment RMB : Ren Min Bi SAFE : State Administration of Foreign Exchange SAIQ : State Administration of Inspection and Quarantine
- TNCs : Transnational Corporations TRIMs : Trade-Related Investment Measures USD : us Dollar WTO : World Trade Organization XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- Qlhữnụ. đoi mới trúng, chính lách thưtitig mại của ^Trunụ Qụốe OÀ bài họe kình tiợ/ùệm ê/io (Việt Qlam 1. Tính c ấ p t h i ế t c ủ a đề tài: Trong những n ă m cuối của t h ế kỷ XX, nền k i n h t ế Trung Quốc trỗi dậy mạnh mẽ, là hiện tượng n ổ i bật nhất, thu hút nhiều sự chú ý nhất ở k h u vực Châu Á - Thái Bình Dương và trên toàn thế giới. Trong hơn 20 n ă m qua (1978 - 2005). song song v ớ i quá trình cải cách m ở cửa nền k i n h tế, Trung Quốc đã có những đổi m ớ i l ớ n lao trong chính sách thương mại của mình, khiến cho bị mặt kinh tế xã h ị i Trung Quốc nói chung và lĩnh vực thương m ạ i nói riêng có những biến đổi sâu sắc. Xét về nhiều mặt của nền kinh tế xã hịi, Trung Quốc đang g i ữ những vị trí đáng kể trong nền k i n h tế thế giới, đứng hàng đầu về tốc đị tăng trưởng với mịt thực lực k i n h tế không nhỏ. Đ ặ c biệt là trong lĩnh vực thương mại, trài qua mịt phần tư thế kỷ, thương m ạ i Trung Quốc đã thu được nhiều thành tựu rực rỡ: với tổng k i m ngạch xuất nhập khẩu vượt ngưỡng 1.000 tý USD trong l i tháng đầu năm 2004, Trung Quốc đã vượt qua Nhật Bản trở thành nước có nền thương mại lớn thứ 3 thế giới, chỉ đứng sau M ỹ và Đức, quan hệ thương m ạ i được m ở rịng ra gần 300 quốc gia và k h u vực trên thế giới. H ơ n thế nữa, vị thế và ảnh hường của Trung Quốc trong thương mại quốc tế ngày càng được nâng cao, hoạt địng thương m ạ i của Trung Quốc đang đứng trước những cơ h ị i m ớ i để phát triển tôi đẹp hơn, đặc biệt là sau sự kiện Trung Quốc đã trờ thành thành viên thứ 143 của Tổ chức thương m ạ i thế giói ( W T O ) ngay vào năm đầu tiên của thế kỷ X X I . Việt Nam là nước láng giềng có nhiều điểm tương đồng về điều kiện tự nhiên, dân cư, chế đị chính trị xã h ị i và cả về kinh tế với Trung Quốc. Cũng giống nhu Trung Quốc, V i ệ t N a m đang tiến hành đổi m ớ i đất nước, hướng tới việc xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã h ị i chủ nghĩa. Tuy nhiên, V i ệ t Nam tiến hành m ở cửa, đ ổ i m ớ i đất nước sau Trung Quốc 8 năm và cho đến nay thì những thành tựu k i n h tế, thành tựu phát triển thương m ạ i vẫn còn là khiêm tốn so với những thành quả to l ớ n của nước bạn và còn chưa xứng v ớ i tiềm năng cùa chính Việt Nam. Vì vậy, để thành công hơn nữa trong công cuịc phát triển thương 'SẠnợ Iteài cánh • Qmuạ 1 DÍ40Í Ì
- Qf(hừniị đổi mỏi trưng eỉtáth iáehtíui&nụmại ma Qruntỉ QfiơÊ oà hài ỉtỌỀ kỉnh nghiệm elta Oỉệí Ham r mại V i ệ t N a m thì việc tham khảo bài học k i n h nghiệm của Trung Quốc là rất cần thiết. Ngoài ra, trong những n ă m gần đáy, vấn đề thương m ạ i và chính sách thương mại thường được đặt ở vị trí hàng đầu trong cấc chương trình nghị sự của các h ộ i nghị quốc tế bàn về phát triớn. K i n h tế càng phát triớn thì quan hệ thương mại càng m ở rộng. N h ữ n g vấn đề trong quan hệ k i n h tế liên quan đến chính sách thương m ạ i như: thuế quan, hạn ngạch, giá cả, chất lượng, sản phẩm, thương hiệu hàng hoa, vấn đề đầu tư, sở hữu trí tuệ và đặc biệt là những thớ chế, những quy tắc chung theo thông l ệ quốc tế,...ngày càng được các nước quan tâm. Việt N a m đang tích cực h ộ i nhập vào nền kinh tế thế giới và k h u vực m à trước mắt là sự gia nhập vào Tổ chức thương m ạ i thế giới W T O trong n ă m 2006, chính vì vậy, vấn đề thương m ạ i và chính sách thương m ạ i là những vấn đề m à chúng ta cần phải đặc biệt quan tâm trong thời gian này. V ớ i những lý do trên, em x i n được mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Những đổi mới trong chính sách thương mại của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam". 2. Mục đích của đề tài: Đ ề tài chủ y ế u đi sâu vào phân tích những đ ổ i m ớ i trong chính sách thương mại của Trung Quốc từ năm 1978 đến nay đớ từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm thành công cũng như chưa thành công trong quá trình đổi mới, trên cơ sở đó tham khảo m ộ t cách có phê phán và chọn lọc những k i n h nghiệm có tính khả thi, phù hợp v ớ i thực tiễn hoạt động thương m ạ i V i ệ t Nam, đưa ra những gợi ý nhằm thúc đẩy sự phát triớn của thương mại đất nước trong những nám đầu của thế kỷ X X I . 3. Đ ố i tượng và phạm vi nghiên cứu: Vói mục đích nghiên cứu như trên, đề tài sẽ tập trung phân tích chính sách thương m ạ i và hoạt động thương m ạ i của Trung Quốc từ n ă m 1978 đến nay, bén cạnh dó cũng nghiên cứu thực trạng hoạt động thương m ạ i của V i ệ t N a m trong
- QVtửitạ đổi mài ỉeomỊ thỉnh iáett íịiưrìitự mại cùa Ợntnạ Qfiếe oà bài Itọe kinh nạỉùỉm eJtfí Oiệt r Ham những năm qua để từ đó có thể đưa ra những gợi ý cho Việt Nam trong điều chình chính sách thương mại một cách phù hợp. 4. Phương pháp nghiên cứu: Khoa luận sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp lý luận biện chứng, phương pháp thu thập, phẫn tích và tổng hợp t i liệu à nhằm làm sáng tủ vấn đề cần nghiên cứu. 5. Bố cục của đề tài: Ngoài Lời nói đầu và Kế luận, đề tài gồm 3 chương: t Chương ì: Chính sách thương mại và sự cần thiết phải đổi mới chính sách thương mại ở Trang Quốc. Chương li: Thực trạng đổi mới chính sách thương mại của Trung Quốc trong những năm vừa qua. Chương UI: Những kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc đổi mới chính sách thương mại và những gợi ý cho Việt Nam. Do còn hạn chếvề kiến thức, về thời gian cũng như tài liệu nghiên cứu nên khoa luận không thể tránh khủi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cũng như các bạn đọc khác. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy giáo - PGS.TS. Nguyễn Phúc Khanh cũng như các thầy cô, bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành khoa luận tốt nghiệp này. Hà Nội, tháng 10 năm 2005 Sinh viên thực hiện Đặng Hoài Anh 'íữạuụ Xoài dinh - Ợrttnq í X40Ỉ, 3
- QÚtử Mị đòi mài trơtiự thinh ỉ/í CÁ thưốttụ mại eủa Qmttự Qiiốe oà bài họe kinh nghiệm, ủiti*0iii ''Ham r CHƯƠNG ì C H Í N H S Á C H T H Ư Ơ N G M Ạ I V À sự C Ầ N THIẾT PHẢI Đ Ổ I M Ớ I C H Í N H S Á C H T H Ư Ơ N G M Ạ I Ở TRUNG Q U Ố C /. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI 1. Những khái niệm có liên quan đến chính sách thương mại 1.1. Thương mại Thương mại, tiếng A n h là Trade, vừa có nghĩa là k i n h doanh, vừa có nghĩa là trao đổi hàng hoa, dịch vụ. Ngoài ra, tiếng A n h còn dùng m ộ t thuật n g ữ là Business hoặc Commerce với nghĩa là buôn bán hàng hoa, kinh doanh hàng hoa hay là mậu dịch. Tiếng Pháp cũng có t ừ ngữ tương đương Commerce (tương đương với Business, Trade của tiếng A n h ) là sự buôn bán, mậu dịch hàng hoa dịch vụ. Tiếng L a tinh, thương m ạ i là "Commercium" vừa cổ ý nghĩa là mua bán hàng hoa vừa có ý nghĩa là hoạt động kinh doanh. Theo từ điển N g a - Việt xuất bản năm 1977 thì thương m ạ i cũng đưồc hiểu là mua, bán, kinh doanh hàng hoa. N h ư vậy, khái niệm thương m ạ i cẩn đưồc hiểu cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, Thương mại là toàn bộ các hoạt động k i n h doanh trên thị truồng. Thương m ạ i đồng nghĩa với kinh doanh đưồc hiểu như là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lồi của các chủ thể kinh doanh trên thị truồng. Theo nghĩa hẹp, Thương m ạ i là quá trình mua, bán hàng hoa, dịch vụ trên thị trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoa. N ế u hoạt động trao đổi hàng hoa (kinh doanh hàng hoa) vưồt ra k h ỏ i biên g i ớ i quốc gia thì người ta gọi đó là ngoại thương ( k i n h doanh quốc tế). Thương m ạ i theo cách hiểu của T ổ chức thương m ạ i t h ế giới ( W T O ) còn m ở rộng sang cả b ố n lĩnh vực là thương m ạ i hàng hoa, thương m ạ i dịch vụ, thương mại trong sở hữu trí tuệ và trong dầu tư. Trên thực tế, thương m ạ i có thể đưồc phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau: 'íũặui/ 7C«ài dinh - ơrunọ ì J£40£ 4
- Qf(hừniị đổi mỏi trưng eỉtáth iáehtíui&nụmại ma Qruntỉ QfiơÊ oà hài ỉtỌỀ kỉnh nghiệm elta Oỉệí Ham r - Theo phạm v i hoạt động, có thương m ạ i n ộ i địa ( n ộ i thương), thương mại quốc tế (ngoại thương), thương m ạ i k h u vực, thương m ạ i thành phố, nông thôn. thương m ạ i n ộ i bộ ngành... - Theo đặc điểm và tính chất của sản phẩm trong quá trình tái sản xuất xã hội. có thương m ạ i hàng hoa, thương m ạ i dịch vụ, thương m ạ i hàng tư liệu sản xuất, thương m ạ i hàng tiêu dùng... - Theo các khâu của quá trình lưu thông, có thương m ạ i bán buôn, thương m ạ i bán lẻ. - Theo mức độ can thiệp của N h à nước vào quá trình thương mại, có thương mại tự do hay mễu dịch tự do và thương m ạ i có sự bảo hộ. - Theo kỹ thuễt giao dịch, có thương m ạ i truyền thống và thương m ạ i điện tử. Việc xem xét thương m ạ i theo các góc độ như vễy tuy mang tính tương đối nhưng có ý nghĩa rất lớn cả về mặt lý luễn và thực tiễn, đặc biệt trong việc hình thành các chính sách và biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện, bển vững của thương mại. 1.2. Hoạt động thương mại Theo Luễt thương mại(sửa đổi) năm 2005 thì hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương m ạ i và các hoạt động nhằm mục đích sinh l ợ i khác. Theo Điều 2 Pháp lệnh Trọng tài thương m ạ i thì hoạt động thương m ạ i là việc thực hiện một hay nhiều hành v i thương mại của cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hoa, cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý thương mại; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn; kỹ thuễt; li-xãng; đầu tư; tài chính; ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác; vễn chuyển hàng hoa, hành khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và các hành v i thương mại khác theo quy định của phấp luễt. 1.3. Chính sách thương mại Trong nền k i n h t ế thị trường, chính sách thương m ạ i thường được coi là phương cách, đường l ố i hoặc tiến trình dẫn dắt hành động trước k h i phân bổ, sử
- Qf(hừniị đổi mỏi trưng eỉtáth iáeh tíui&nụ mại ma Qruntỉ QfiơÊ oà hài ỉtỌỀ kỉnh nghiệm elta Oỉệí r Ham dụng các nguồn lực của doanh nghiệp và nền k i n h tế quốc dân. N ó được coi như là phương tiện để đạt được cấc mục tiêu. N h ư vậy, chính sách thương m ạ i là m ộ t hệ thống các nguyên tắc, công cụ và biện phấp thích hợp m à N h à nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại trong và ngoài nước ờ nhằng thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục đích đã định trong chiến lược phát triển k i n h t ế - x ã hội. 2. Nhằng bộ phận của chính sách thương mại Chính sách thương m ạ i hướng t ớ i sự phát triển của thị trường trong nước và quốc tế chính vì vậy chính sách thương mại bao gồm hai bộ phận là: chính sách thương m ạ i quốc tế và chính sách phát triển thương m ạ i n ộ i địa. 2.1. Chính sách thương mại quốc tế Chính sách thương m ạ i quốc tế là một hệ thống các chính sách cụ thể và tổ hợp các biện pháp sử dụng các công cụ của N h à nước để điều khiển, định hướng các hoạt động thương m ạ i quốc tế của m ỗ i quốc gia trong m ộ t thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu xác định trong chiến lược phát triển k i n h tế xã h ộ i của quốc gia đó. Ở khía cạnh cụ thể, chính sách thương m ạ i quốc tế là m ộ t hệ thống các công cụ và biện pháp của N h à nước tác động tới các hiện tượng và quá trình ngoại thương nhằm điều khiển, định hướng các hoạt động ngoại thương theo các mục tiêu đã định của N h à nước. Chính sách thương m ạ i quốc tế là "đầu r a " của quản lý Nhà nước về ngoại thương. M ụ c tiêu cơ bản của chính sách thương mại quốc tế là hướng tới việc sử dụng và phàn bổ có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước theo định hướng phát triển kinh tế xã h ộ i của đất nước, thể hiện được tính chất m ở cửa và việc thực hiện l ộ trình h ộ i nhập k i n h tế quốc tế của một quốc gia. N h i ệ m vụ chủ yếu của chính sách thương m ạ i quốc tế là tạo điều kiện thuận l ợ i nhất cho các doanh nghiệp trong nước m ở rộng buôn bán v ớ i nước ngoài, thông qua đ à m phán quốc tế để đạt được việc m ở rộng thị trường hợp pháp cho các doanh nghiệp; góp phần bảo hộ hợp lý cho sản xuất n ộ i địa, hạn chế cạnh
- Qf(hừniị đổi mỏi trưng eỉtáth iáehtíui&nụmại ma Qruntỉ QfiơÊ oà hài ỉtỌỀ kỉnh nghiệm elta Oỉệí r Ham tranh bất l ợ i cho các doanh nghiệp trong nước. B ờ i vì trong điều k i ệ n thực tiễn, đặc biệt là k h i tự do hoa ngoại thương chưa được đồng thuận tuân thủ, các nguyên tắc của tự do hoa ngoại thương bị cố tình v i phạm, gây thiệt hại cho các đ ố i tác tham gia hoạt động xuất nhập khểu, nhất là những nền k i n h tế non trẻ, có xuất phát điểm thấp. 2.2. Chính sách phát triển thương mại nội địa Chính sách phất triển thương m ạ i n ộ i địa là hệ thống các chính sách, biện pháp sử dụng các công cụ của N h à nước để điều chỉnh các hoạt động thương m ạ i trong nước ở những thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu xác định trong chiến lược phát triển k i n h tế xã h ộ i của một quốc gia. N h i ệ m vụ cơ bản của chính sách phát triển thương m ạ i n ộ i địa là: - Tạo điều kiện thuận l ợ i cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế m ở rộng và phát triển k i n h doanh, khai thác triệt để l ợ i t h ế so sánh của nền k i n h tế trong nước, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước. - Bảo vệ thị trường n ộ i địa, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng đứng vững và vươn lên trong hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, đáp ứng tốt nhất m ọ i nhu cầu của sản xuất và đời sống. Mặc dù chính sách thương m ạ i của một quốc gia thường được chia thành hai bộ phận như trên nhưng phần lớn các nhà hoạch định chính sách đều tập trung sự chú ý của mình tới thị trường quốc tế. Kết quả là chính sách thương m ạ i quốc tế có vai trò then chốt (đôi k h i được hiểu tương đương) trong chính sách thương mại của một quốc gia. 3. Những hình thức của chính sách thương mại Chính sách thương m ạ i của một quốc gia bao g ồ m nhiều hình thức, trong đó có các hình thức cơ bản sau: 3.1. Chính sách sản phẩm Chính sách sản phểm là chính sách có vai trò hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển k i n h tế. Trong lịch sử đã có những bằng chứng về sự thành công hay thất bại của một chiến lược phát triển k i n h tế gắn liền v ớ i việc xác định chiến
- Qf(hừniị đổi mỏi trưng eỉtáth iáeh tíui&nụ mại ma Qruntỉ QfiơÊ oà hài ỉtỌỀ kỉnh nghiệm elta Oỉệí r Ham lược sản phẩm. Nói m ộ t cách tổng quát nhất, chính sách sản phẩm là việc cụ thê hoa những l ợ i t h ế so sánh của đất nước trong buôn bán quốc tế. Sự uyển chuyển trong việc thay đ ổ i cơ cấu hàng hoa xuất nhập khẩu phản ánh sự phản ứng của một nước đ ố i v ớ i sự biến đổi của l ợ i thế so sánh của nước đó. N h ữ n g sản phẩm này phải vờa cho phép khai thác những l ợ i thế hiện có của m ộ t quốc gia vờa bảo đảm cho cơ cấu k i n h tế và cơ cấu thương m ạ i dịch chuyển theo hướng tích cực. 3.2. Chính sách thị trường Định hướng thị trường có một tầm quan trọng đặc biệt trong chính sách thương m ạ i nói riêng và đường l ố i công nghiệp hoa nói chung. Bởi l ẽ , nêu phương hướng thị trường không được xác định rõ thì hoặc là nền k i n h tế đất nước chậm hội nhập vào nền k i n h tế thế giới, hoặc là nó có thể dễ bị tổn thương do sự phụ thuộc quá l ớ n vào m ộ t k h u vực thị trường bất ổn định nào đó. Việc xác định phương hướng thị trường không thể là sự lựa chọn chủ quan m à phải dựa trên sự phân tích những biế n chuyển trong nền k i n h t ế thế giới và k h u vực cũng như những nguồn lực hiện có và triển vọng phát triển k i n h tế của một quốc gia. 3.3. Chính sách hổ trợ Chính sách hỗ trợ trong thương m ạ i là những giải pháp, chính sách về xúc tiến thương m ạ i nhằm tạo môi trường, điều kiện thuận l ợ i cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp như: - H ỗ trợ các doanh nghiệp nắm bắt kịp thòi các thông t i n k i n h tế, thị trường, giá cả, cơ h ộ i k i n h doanh, cấc thõng t i n liên quan đến h ộ i nhập k i n h tế thếgiới,... - H ỗ trợ các doanh nghiệp phát triển thị trường, phát triển thương hiệu nhằm đạt hiệu quả cao trong cạnh tranh. - Tạo cơ h ộ i cho các doanh nghiệp giao lưu, giới thiệu sản phẩm, tìm k i ếm đối tác, tiếp cận thị trường thông qua các chương trình h ộ i thảo, h ộ i c h ợ triển lãm, tổ chức các đoàn khảo sát thị truồng. - Thực hiện hỗ trợ thông qua các chính sách về tài chính: m i ễ n thuế, giảm tiền thuê đất cho các doanh nghiệp, cấp vốn cho các doanh nghiệp k i n h doanh hoặc hỗ trợ thòng qua quỹ (quỹ h ỗ trợ xuất khẩu, quỹ tín dụng xuất khẩu).
- Qf(hừniị đổi mỏi trưng eỉtáth iáeh tíui&nụ mại ma Qruntỉ QfiơÊ oà hài ỉtỌỀ kỉnh nghiệm elta Oỉệí r Ham - TỔ chức các khoa huấn luyện về nghiệp vụ thương m ạ i cho các doanh nghiệp. - Tổ chức tốt và đẩy mạnh hoạt động của các cơ quan xúc tiến thương mại nhằm phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của doanh nghiệp. 4. Căn cứ để lựa chọn chính sách thương mại T ợ trước tới nay, m ộ t câu h ỏ i luôn được các nhà quản lý k i n h tế vĩ m ô quan tâm là m ộ t nền mậu dịch tự do không có bất kỳ sự can thiệp của chính phủ hay là mậu dịch tự do có sự can thiệp của chính phủ, cái nào mang l ạ i hiệu quả k i n h t ế - xã h ộ i cao hơn cho quốc gia mình. Hoạt động k i n h tế cho m ộ t nền mậu dịch tự do diễn ra theo các quy luật kinh tế, đó là quy luật về giá cả, cung, cầu...quy luật k i n h tế này tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người. N ế u một nền kinh tế nào hoạt động dưới sự tác động, điều tiết của quy luật k i n h tế thì sẽ tối đa hoa được l ợ i nhuận có thể rút ra được tợ các nguồn tài nguyên hiện có. Ví dụ như Nhật có thể nhập khẩu gạo tợ nước ngoài sẽ rẻ hơn k h i sản xuất ở trong nước, trong k h i đó xuất khẩu ô tô sẽ thu được l ợ i nhuận cao hơn. Nhưng với m ộ t nền k i n h tế thị trường không có sự quản lý của N h à nước sẽ dễ dàng nảy sinh những khuyết tật của thị trường như tình trạng phân hoa giàu nghèo rất cao, tình trạng thất nghiệp sẽ ngày càng nghiêm trọng m à tợ dó sẽ nảy sinh ra những tệ nạn xã h ộ i hoặc có những lĩnh vực có ích cho cộng đồng và phát triển kinh tế như xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư cho giáo dục, y tế cần vốn đầu tư nhiều nhưng l ợ i nhuận thu dược ít và chậm thu h ồ i v ố n thì sẽ không được nhà đầu tư nào quan tâm. Tợ những lý do trên, để giảm bớt những khuyết tật của thị trường, chính sách mậu dịch tự do cũng cần phải có sự quản lý của N h à nước nhưng mức độ can thiệp, quản lý của N h à nước vào nền k i n h tế thị trường như t h ế nào lại phụ thuộc vào điều kiện lịch sử và quan điểm cũng như nhận thức của m ỗ i nước. Vì vậy, hiện nay phần lớn các nước đều sử dụng chính sách thương m ạ i của mình để can thiệp vào thị trường, m ộ t mặt khuyến khích xuất khẩu, đẩy mạnh việc bành trướng ra thị trường nước ngoài nhưng mặt khác lại hạn chế nhập khẩu để bảo hộ sản xuất
- QUtừnạ đoi mát ỉrotuỊ. thính láílt tíiứơnq mại ma Ợrunụ QịíốỀ oà bài ítỌỀ kinh nghiệm elttt (Việt iiatit f trong nước và giúp cho nền k i n h tế trong nước phát triển nhanh, bền vững. Chính sách thương m ạ i trực tiếp khuyến khích hoặc hạn c h ế xuất nhập khẩu từ đó tác động lên k h ố i lượng cũng như cơ cấu hàng hoa xuất nhập khẩu và nó cũng có ảnh hưởng đến cung cầu cứa nhiều loại hàng hoa khác nhau ở trong nước. V ậ y có thể nói, chính sách thương m ạ i tác động lên m ọ i hoạt động k i n h tế - xã hội cùa một nước. Ngoại thương không chỉ có chức năng là lưu thông hàng hoa giữa trong nước với nước ngoài m à nó còn có chức năng gắn thị trường trong nước với ngoài nước, dần đưa nền k i n h tế trong nước thích nghi với sự phân công lao động quốc tế và dần h ộ i nhập với nền k i n h tế thế giới và k h u vực. Vì những tác dộng gián tiếp trên, chính sách thương m ạ i là một bộ phận quan trọng cứa chính sách phát triển toàn bộ nền k i n h tế quốc gia. Điều chắc chắn rằng chính sách thương m ạ i tác động đến hoạt dộng thương m ạ i cứa m ộ t nước song nó còn tác động đến sự phân bổ nguồn tài nguyên, nhân lực và đẩu tư, cũng như nó tác động đến m ô hình tăng trưởng cứa m ộ t nền kinh tế. 5. Vai trò cứa chính sách thương mại Chính sách thương m ạ i là m ộ t bộ phận nằm trong hệ thống chính sách kinh tế - xã h ộ i cứa N h à nước, nó có quan hệ chặt chẽ và phục vụ cho sự phát triển kinh tế cứa đất nước. Giữa chúng có m ố i quan hệ và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Các nhà nước k h i xây dựng chính sách kinh tế - xã h ộ i nói chung cũng đều nhằm vào mục đích đạt được sự phát triển kinh t ế - xã h ộ i phồn vinh, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu vật chất tinh thần cứa nhân dân thì chính sách thương m ạ i cũng phải hướng vào mục đích trên để phấn đấu thực hiện. Vai trò, n h i ệ m vụ cứa chính sách thương m ạ i cứa m ỗ i quốc gia có thể khác nhau qua m ỗ i thời kỳ nhưng đều có nét chung là tạo m ọ i điều kiện cho doanh nghiệp m ở rộng thị trường ra nước ngoài, bảo hộ chính đáng thị trường n ộ i địa cho các nhà sản xuất trong nước. Chính sách thương m ạ i phù hợp sẽ giúp cho hoạt động thương m ạ i phát triển. Thực tiễn lịch sử đã chứng m i n h thương m ạ i có vai trò rất to lớn với sự phát triển k i n h tế trong nước, đưa văn m i n h loài người phất triển ở trình độ cao. Chính loãng 76oài cánh - Qrunti ì OL40Í. JLQQIQ 10
- QíUĩữnụ đoi mói irotitỊ thỉnh láchtíưtềtm.mại ma Ợruttụ Q u ớ i oà bài Itạe kỉnh nghiệm tho Oiệl ìlttm r f VÌ vậy, chính sách thương m ạ i có ý nghĩa quan trọng, cũng có t h ể nói là quan trọng nhất trong chính sách quan hệ k i n h tế đối ngoại của m ộ t quốc gia. Vai trò chủ y ế u của chính sách thương m ạ i được thể hiện qua các mặt sau: 5.1. Chính sách thương mại ảnh hưởng đến việc thu hút các nguồn vốn quan trạng cho phát triển nền kinh tế quốc dân M u ố n đưa tốc độ phát triển k i n h tế tăng ở mức cao chúng ta cần phải huy dộng các nguồn v ố n v ẩ i k h ố i lượng lẩn nhằm đầu tư, trang bị m á y móc, thiết bị, công nghệ tiến tiến, hiện đại, cũng như cần phải có v ố n để nhập khẩu vật tư, nguyên liệu cung cấp đủ đầu vào cho sản xuất nhằm nâng cao năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của hàng hoa. N g u ồ n vốn có thể được hình thành từ trong nưẩc (vốn ngoại tệ t h u được từ xuất khẩu hàng hoa, vốn của tư nhân) và từ nưẩc ngoài như thu hút v ố n đầu tư trực tiếp từ nưẩc ngoài, vay nợ, viện trợ... Thông qua chính sách thương mại thông thoáng, phù hợp vẩi x u hưẩng phát triển chung của thế giẩi cũng như phù hợp vẩi đặc điểm riêng của Trung Quốc sẽ tạo điều kiện thúc đẩy xuất nhập khẩu, tăng thu ngoại tệ từ xuất khẩu để r ồ i tăng nhập khẩu m á y móc, thiết bị, vật tư phục vụ cho sản xuất. K h i sản xuất phát triển cũng chính là môi trường thuận l ợ i để thu hút vốn trong nhân dân và vốn đầu tư nưẩc ngoài vào phát triển sản xuất và kinh doanh. Cứ như vậy, k h i các nguồn vốn được phát huy tích cực nhất sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất, nâng cao nâng lực cạnh tranh của hàng hoa trong nưẩc, từ đó đưa nền k i n h tế tăng trưởng ở mức cao, ổn định và vững chắc. 5.2. Chính sách thương mại ảnh hưởng đến việc tiếp nhận thành tựu khoa học kỹ thuật phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoa, hiện đại hoa. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giẩi hiện nay phát triển vẩi tốc độ cao, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu k i n h tế thế giẩi, quốc tế hoa nền sản xuất và đời sống xã hội. Các nưẩc đều đứng trưẩc những cơ h ộ i để phát triển nhưng do ưu thế về vốn, công nghệ, thị trường...thuộc về các nưẩc tư b ả n phát triển và các công ty xuyên quốc gia cho nên Trung Quốc là nưẩc đang phát triển đứng trưẩc những thách thức to lẩn nhưng cũng là cơ h ộ i thuận l ợ i để rút ngắn sự 'Đặng lôoàì dbilt - Ợning ì DÍ40Í XQttg li
- QVtửitạ đổi mài ỉeomỊ thỉnh iáett íịiưrìitự mại cùa Ợntnạ Qfiếe oà bài Itọe kinh nạỉùỉm eJtfí Oiệt r Ham lạc hậu, nghèo nàn trong nước bằng cách tranh thủ những m á y móc, thiết bị tiên tiến, công nghệ hiện đại để trang bị cho nền k i n h tế quốc dân, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Nhưng k i n h nghiệm của m ộ t số nước cho thấy, nếu chính sách thương mại không chú ý đến việc quản lý nhập khẩu m á y móc, thiết bị tầ nước ngoài thì nguy cơ sẽ là bãi rác thải công nghiệp của các nước phát triển vì các nước này luôn tìm mọi cách để chuyển giao những m á y móc, thiết bị cũ đã lạc hậu sang các nước đang phát triển nhằm tận thu, tăng l ợ i nhuận. V ậ y chính sách thương m ạ i có ảnh hưởng l ớ n đến việc tiếp nhận thành tựu khoa học tiên tiến trên thế giới, nếu quản lý tốt hoạt động nhập khẩu m á y móc. thiết bị tầ nước ngoài sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu và rút ngắn khoảng cách sự lạc hậu giữa Trung Quốc và các nước trên thế giới. 5.3. Chính sách thương mại tạo mõi trường cạnh tranh cao nhằm thúc đẩy sản xuất phát triền. Thông qua ngoại thương, hàng hoa của Trung Quốc phải tham gia vào cuộc cạnh tranh về chất lượng và giá cả. M u ố n thắng được cuộc cạnh tranh này bắt buộc phải đổi m ớ i sản xuất trong nước, hoàn thiện quản lý sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm để cạnh tranh ngay trên thị trường n ộ i địa và tiến t ớ i đẩy mạnh xuất khẩu chiếm lĩnh thị trường nước ngoài. Điều đó có nghĩa rằng, thông qua cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. Chính sách thương m ạ i thông thoáng trước hết tạo ra m ộ t thị trường n ộ i địa thống nhất, tạo môi trường pháp lý ổn định, tạo sức hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào sản xuất, k i n h doanh, đồng thời chính sách thương mại sẽ có vai trò điều tiết, hướng dẫn, tạo mói trường cạnh tranh lành mạnh để thúc đẩy sản xuất phát triển. N h ư vậy, ta có thể coi chính sách thương m ạ i là m ộ t trong các yếu t ố cấu thành của một chiến lược tổng hợp, nhằm khuyến khích xuất khẩu và phất triển công nghiệp. Cùng v ớ i các chính sách khác có liên quan, chính sách thương mại 'íữạuụ Xoài dinh - Ợrttnq í X40Ỉ, 12
- Qf(hừniị đổi mỏi trưng eỉtáth iáehtíui&nụmại ma Qruntỉ QfiơÊ oà hài ỉtỌỀ kỉnh nghiệm elta Oỉệí Ham r tác động đồng bộ đến việc tạo lập môi trường vĩ m ô ổn định, cơ sờ hạ tầng tốt. hệ thống chính sách nhạy bén, chính sách công nghiệp k h u y ế n khích việc tiếp nhận công nghệ m ớ i và thúc đẩy cạnh tranh đều là những n ộ i dung quan trọng. li. Sự CẦN THIẾT PHẢI ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA TRUNG QUỈC TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 1. Đòi hỏi tất yếu cừa cải cách kinh tế ở Trung Quốc T ừ những năm 1960 cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã diễn ra mạnh mẽ và cuốn hút tất cả các nước trên thế giới ở những mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã h ộ i đang trong quá trình quốc tế hoa sâu sắc, tạo ra khả năng hợp tác hoa và chuyên m ó n hoa trong phân công lao động quốc tế ngày càng phong phú. Chính những thay đổi sâu sắc đang diễn ra trong cơ cấu kinh tẽ thê giới đòi hỏi tất cả các quốc gia phải cơ cấu l ạ i nền k i n h tế cừa mình cho phù hợp vối sự phát triển mới. H ầ u hết các nước đang phát triển đều đứng trước "xung lực bên ngoài". C ó 3 yếu t ố đều đứng trước "xung lực bên ngoài": khoảng cách kỹ thuật giữa nước lạc hậu và nước phát triển, sự tự bảo vệ hình thành do cạnh tranh kỹ thuật giữa các nước phát triển và sự "tự lưu chuyển" hình thành trên cơ sờ phân công nội bộ cừa các ngành có kỹ thuật cao. Trước tình hình đó các nước lạc hậu không thể chống l ạ i xung lực bên ngoài bằng cách đóng cửa, m à chỉ có thể chuyển xung lực bên ngoài thành động lực đưa kết cấu ngành trong nước phái triển lên trình độ cao. Trong b ố i cảnh chung cừa tình hình thế giới, Trung Quốc phải lựa chọn con đường phát triển phù hợp với những điều kiện cừa mình, phải tìm cách tạo cho mình lợi thế so sánh. Điều đó có nghĩa là phải xác định được mức độ m ở cửa ra bên ngoài sao cho phù hợp với khả năng trong nước trên các mặt: kỹ thuật, kinh tế, xã h ộ i và văn hoa. Tựu chung có 2 mặt chừ y ế u là: cho phép các nước phát triển thâm nhập đến mức độ nào đó vào đời sống k i n h tế xã h ộ i trong nước; tham gia với mức độ nào đó vào sự phàn công lao động quốc tế, đặc biệt là sự phân công nội bộ ngành cần kỹ thuật cao. Đ ể giải quyết những vấn đề đặt ra Trung Quốc
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Những quy định của luật thương mại Việt Nam năm 2005 về môi giới thương mại thực tiễn áp dụng và những vấn đề đặt ra
97 p | 854 | 133
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của văn hoá kinh doanh Nhật Bản trong đàm phán thương mại quốc tế với các đối tác Việt Nam
116 p | 611 | 122
-
Khóa luận tốt nghiệp: Việt Nam- APEC: cơ hội và thách thức đối với cộng đồng doanh nghiệp trong nước
119 p | 582 | 99
-
Khóa luận tốt nghiệp: Những tình huống bán hàng đa cấp bất chính ở Việt Nam
92 p | 409 | 77
-
Khóa luận tốt nghiệp: Môi trường kinh doanh quốc tế: Những vấn đề cơ bản , cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam
118 p | 336 | 61
-
Khóa luận tốt nghiệp: Những rào cản văn hóa Việt Nam đối với nhà đầu tư nước ngoài
95 p | 299 | 58
-
Khóa luận tốt nghiệp: Những bất cập trong hệ thống thuế thu nhập tại Việt Nam và giải pháp hoàn thiện
95 p | 204 | 49
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm phát triển vận tải hàng không một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
84 p | 250 | 46
-
Khóa luận tốt nghiệp: Những qui định về hợp đồng thương mại của tổ chức hài hoà hoá pháp luạt kinh doanh châu Phi và giải pháp áp dụng đối với các doanh nghiệp Việt Nam
108 p | 249 | 33
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của người phụ nữ thái trong việc xoá đói giảm nghèo tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu
12 p | 146 | 14
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Biến đổi văn hóa tổ chức đời sống cộng đồng làng nghề giầy da Phú Yên, huyện Phú Xuyên, Hà Nội
17 p | 138 | 12
-
Khoá luận tốt nghiệp: Hoạt động chứng thực tại UBND Thị trấn Đình Cả, Huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên
70 p | 25 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Chàng trai và cô gái trong ca dao Nam bộ về tình yêu đôi lứa
79 p | 13 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Truyện dân gian đồng bằng sông Cửu Long về phong tục vòng đời
100 p | 26 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam 2014
56 p | 33 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách đãi ngộ nhân sự của Công ty TNHH Một thành viên Khai thác Công trình Thủy lợi An Hải
90 p | 8 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quyền xác định lại giới tính theo pháp luật Việt Nam hiện nay
77 p | 3 | 3
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh: Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại Công ty TNHH Isaura Kim Yến
102 p | 17 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn