Khoá luận tốt nghiệp Quản lý nhà nước: Công tác tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
lượt xem 9
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Công tác tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội" nhằm nghiên cứu hệ thống lý luận về cơ sở tiếp công dân, làm rõ biểu hiện và mức độ tiếp công dân của cán bộ công chức ở UBND phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Qua đó đánh giá được ưu điểm và nhược điểm, đề xuất một số biện pháp để hoàn thiện công tác tiếp công dân của cán bộ công chức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Quản lý nhà nước: Công tác tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA HÀNH CHÍNH HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG ĐÔNG NGẠC, QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Người hướng dẫn : ThS. LÊ THỊ LÝ Sinh viên thực hiện : HẠ THỊ HỒNG NHUNG Mã sinh viên : 1905QLNB038 Khóa : 2019 – 2023 Lớp : ĐH QLNN 19B Hà Nội, 2023 1
- LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đề tài khóa luận “Công tác tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng em. Tất cả các nội dung nghiên cứu trong đề tài khóa luận được em tìm kiếm và thu thập từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau và có trích dẫn nguồn tài liệu theo quy định. Những số liệu và thông tin nghiên cứu kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học và chưa được sử dụng trong bất cứ khóa luận nào. Bài khóa luận này được hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân em và em chịu trách nhiệm về nội dung khóa luận của mình. Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2023 Người cam đoan Hạ Thị Hồng Nhung 2
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành đến các quý thầy, cô của Học viện Hành chính quốc gia đã tận tình giảng dạy giúp em bổ sung nhiều kiến thức và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp. Những kiến thức và kinh nghiệm quý báu được tích lũy trong quá trình học tập trên giảng đường sẽ giúp em tự tin hơn trên con đường tương lai của em sau này. Em xin gửi lời cảm ơn tới ThS. Lê Thị Lý người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận. Sự quan tâm và hướng dẫn của cô đã giúp em khắc phục được những thiếu sót trong bài khóa luận và đảm bảo thời gian hoàn thiện khóa luận theo đúng tiến độ. Ngoài ra, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình nghiên cứu, tìm kiếm và sử dụng tài liệu để hoàn thiện khóa luận. Bản thân em đã rất cố gắng để hoàn thành khóa luận, tuy nhiên sẽ không thể tránh khỏi hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến góp ý của quý thầy cô để nội dung khóa luận được hoàn thiện hơn và phát huy giá trị của đề tài nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2023 Sinh viên Hạ Thị Hồng Nhung 3
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Tên viết tắt Tên đầy đủ 1 BC Báo cáo 2 BTP Bộ Tư pháp 3 CT Chỉ thị 4 KH Kế hoạch 5 KTXH Kinh tế xã hội 6 TT Thông tư 7 QĐ Quyết định 8 TB Thông báo 9 TU Trung ương 10 TTCP Thanh tra Chính phủ 11 TS Tiến sĩ 12 UBND Ủy ban nhân dân 13 QPAN Quốc phòng an ninh 4
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.2.1. Thống kê số lượng đơn được tiếp nhận và xử lý trong giai đoạn 2019 – 2022. Bảng 2.2.3. Thống kê số lượng đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong giai đoạn 2019 – 2022. 5
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 2 LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. 5 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 9 1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 9 2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 10 3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .............................................. 11 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................. 12 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài ................................................................... 13 6. Đóng góp của đề tài..................................................................................... 13 7. Kết cấu của khóa luận ................................................................................. 14 NỘI DUNG..................................................................................................... 15 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN ............. 15 1.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................ 15 1.1.1. Khái niệm tiếp công dân, khiếu nại và giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết tố cáo ..................................................................................... 15 1.1.1.1. Đặc điểm và thẩm quyền của hoạt động tiếp công dân ............. 16 1.1.1.2. Đặc điểm và thẩm quyền của hoạt động tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo ...................................................................................... 17 1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của hoạt động tiếp công dân ........................... 20 1.1.3. Mục đích, yêu cầu của việc tiếp công dân ................................... 22 1.1.4. Quy trình tiếp công dân ..................................................................... 23 1.1.5. Nguyên tắc tiếp công dân .................................................................. 27 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tiếp công dân........................ 27 1.2. Cơ sở pháp lý của công tác tiếp công dân ............................................. 30 1.2.1. Các văn bản pháp luật của Nhà nước về công tác tiếp công dân . 30 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 33 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG ĐÔNG NGẠC, QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................................. 34 2.1. Khái quát về Ủy ban nhân dân phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ............................................................................................ 34 6
- 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 34 2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội ............................................................... 34 2.1.3. Tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ................................................................. 35 2.1.4. Hệ thống các văn bản về công tác tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ............... 37 2.2. Phân tích thực trạng hoạt động công tác tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội giai đoạn từ 2019 đến năm 2022 ......................................................................................... 38 2.2.1. Thực trạng công tác tiếp nhận và xử lý đơn tại Ủy ban nhân dân phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ...................... 38 2.2.2. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Ủy ban nhân dân phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.................................... 43 2.2.3. Đánh giá kết quả công tác tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ...................... 46 2.2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác tiếp công dân của Ủy ban nhân dân phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội... 46 2.2.3.2. Tồn tại và hạn chế trong công tác tiếp công dân của Ủy ban nhân dân phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ........... 48 2.2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong công tác tiếp công dân của Ủy ban nhân dân phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ..................................................................................................... 49 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 51 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG ĐÔNG NGẠC, QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................................................................................................... 53 3.1. Yêu cầu và mục tiêu đối với các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ............................................................................................ 53 3.1.1. Yêu cầu đối với các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân 53 3.1.2. Mục tiêu đối với các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân 55 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội .......................... 56 7
- 3.2.1. Nâng cao nhận thức và sự quan tâm của cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân ................................................................................. 56 3.2.2. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp hành chính cho cán bộ, công chức ........................................................................................ 57 3.2.3. Tăng cường sự tham gia đóng góp ý kiến của công dân đối với công tác tiếp công dân của cán bộ, công chức ............................................ 58 3.2.4. Đổi mới môi trường làm việc và nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ, công chức ........................................................................................ 59 3.3. Một số kiến nghị đối với công tác tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội .......................... 60 3.3.1. Về công tác xây dựng quy trình, quy định ................................... 60 3.3.2. Về công tác cán bộ ....................................................................... 60 3.3.3. Về kinh phí, cơ sở vật chất ........................................................... 61 3.3.4. Một số ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc của công dân ................................................................................................ 62 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 62 KẾT LUẬN .................................................................................................... 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 66 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 69 8
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước muốn có được nền kinh tế phát triển cùng với đó luôn song hành chính là sự phát triển của nền hành chính với xu hướng hiện đại, phục vụ nhân dân tốt hơn. Để làm được điều đó thì cần phải xây dựng niềm tin của nhân dân vào chính sách, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Trong công cuộc cải cách nền hành chính thì để đáp ứng được chính nhu cầu giải quyết các thủ tục hành chính của người dân là rất quan trọng. Để giải quyết các yêu cầu liên quan đến thủ tục hành chính của người dân thì giao tiếp chính là thể hiện sự gắn kết và quan tâm của cơ quan hành chính nhà nước đối với công dân. Dù cá nhân công dân đó là nguyên thủ quốc gia, nhà khoa học lỗi lạc hay người công nhân làm việc trong xí nghiệp, người nông dân làm việc với đồng ruộng, sinh viên hằng ngày miệt mài nơi giảng đường đại học cũng luôn phải giao tiếp với mọi người xung quanh. Giải quyết các yêu cầu của công dân ở cơ quan thì quan hệ giao tiếp giữa cán bộ công chức với nhân dân cần phải được chú trọng hơn nữa để đem lại sự hài lòng của công dân. Các cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quan trọng là giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. Qua đó thể hiện trách nhiệm khi được các lãnh đạo cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và phát huy được hiệu quả các quyền, lợi ích của công dân trước pháp luật. Hoạt động tiếp công dân và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được các cấp chính quyền duy trì thường xuyên vào một buổi tiếp dân hay một buổi tổ chức đối thoại với công dân để giải quyết những vướng mắc, bức xúc của người dân. Người trực tiếp công dân phải là những cán bộ, công chức có đủ phẩm chất đạo đức và chuyên môn để có thể tiếp nhận và giải quyết được các đơn thư cho công dân. Tiếp công dân nhằm mục đích tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh và góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị. Việc tiếp công dân sẽ giúp cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiến hành hiệu quả. Chính vì vậy tiếp công 9
- dân luôn là bước khởi đầu, là một trong những khâu quan trọng của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đồng thời hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng theo quy định của pháp luật, đưa đơn thư đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết, khắc phục những hạn chế bất cập trong việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của công dân. Qua đó nhằm tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật nói chung, pháp luật khiếu nại, tố cáo của công dân nói riêng đối với quần chúng nhân dân. Tuy nhiên ở một góc nhỏ nào đó một bộ phận cán bộ, công chức tiếp dân chưa thực hiện đúng nhiệm vụ của mình và còn gây phiền hà cho công dân khi đến cơ quan để giải quyết thắc mắc, bức xúc của cá nhân. Bên cạnh đó chưa chỉ ra những giấy tờ, hồ sơ còn thiếu để công dân bổ sung, người tiếp nhận có thể hướng dẫn hoặc trình bày rõ ràng cho người dân để họ không phải mất thời gian đi lại nhiều. Những hành động chưa tốt đó gây ấn tượng không tốt và có cái nhìn tiêu cực đến cán bộ công chức khi thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân. Chính vì lẽ đó, đặt ra yêu cầu là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đảm bảo có phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và uy tín ngày càng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay. Từ những lý do trên, em chọn đề tài “Công tác tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý nhà nước. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận này, em đã tìm hiểu và biết đến nhiều đề tài nghiên cứu có liên quan đến công tác tiếp công dân của một số tác giả sau: - Công trình nghiên cứu “Nghiệp vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo” có đề cập đến những thuận lợi và khó khăn trong công tác tiếp công dân giai đoạn mới của Viện Khoa học Thanh tra, Tài liệu phục vụ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, Nhà xuất bản Hà Nội (năm 2005). 10
- - Đề tài nghiên cứu của TS. Bùi Mạnh Cường, Thanh tra Chính phủ (năm 2006): “Đổi mới hoạt động tiếp công dân theo hướng hiện đại hóa”. - Công trình nghiên cứu của Thanh tra Chính phủ, Nhà xuất bản Hà Nội (năm 2006) về “Tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tình hình mới”. Công trình nghiên cứu này có đề cập đến những thuận lợi và khó khăn trong công tác tiếp dân trong giai đoạn mới. Bên cạnh đó là hệ thống một số giải pháp chung khắc phục tình trạnh trong công tác tiếp công dân, tác giả đã tham khảo để làm tăng thêm căn cứ khoa học trong đánh giá về công tác tiếp công dân. - Tác phẩm “ Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo” của TS. Bùi Mạnh Cường và TS. Nguyễn Thị Tố Uyên cùng biên soạn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (năm 2013). Trong tác phẩm này có tổng hợp các bài viết liên quan và các buổi nói chuyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh về hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dân. - Bài viết trên Tạp chí Thanh tra, Thanh tra Chính phủ, Nhà xuất bản Thanh niên (năm 2013): “Quy trình tiếp công dân và xử lý đơn thư” trong đó đã làm rõ các vấn đề khi thực hiện tiếp công dân theo đúng quy định của pháp luật. - Đề tài khóa luận của các khóa sinh viên trước có bài: “Kỹ năng giao tiếp của cán bộ công chức trong công tác tiếp công dân tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông thuộc Ủy ban nhân dân huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội” của sinh viên Trần Thu Trà My, lớp 1405QTVC, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Vì vậy, khóa luận đi sâu vào nghiên cứu cụ thể về công tác tiếp công dân của cán bộ công chức tại UBND phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích: Nghiên cứu hệ thống lý luận về cơ sở tiếp công dân, làm rõ biểu hiện và mức độ tiếp công dân của cán bộ công chức ở UBND phường 11
- Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Qua đó đánh giá được ưu điểm và nhược điểm, đề xuất một số biện pháp để hoàn thiện công tác tiếp công dân của cán bộ công chức. Nhiệm vụ: tìm hiểu khái quát về UBND phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về công tác tiếp công dân. - Phân tích và đánh giá thực trạng của công tác tiếp công dân tại UBND phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiếp công dân khi giải quyết công vụ của cán bộ công chức. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: công tác tiếp công dân của cán bộ công chức tại UBND phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu gồm có: - Phạm vi về không gian: tại UBND phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. - Phạm vi về thời gian: từ năm 2019 đến năm 2022. - Phạm vi về nội dung: công tác tiếp công dân tại UBND phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, có nhiều nội dung và trong khóa luận tốt nghiệp của em sẽ đi sâu vào phân tích đánh giá và làm rõ các nội dung sau: + Tiếp công dân thông qua các buổi tổ chức tiếp dân hàng tuần của lãnh đạo UBND phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. + Tiếp công dân liên quan đến giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. 12
- 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài Trên cơ sở những kiến thức và nguồn thông tin phục vụ cho đề tài để tổng hợp được kết quả xác thực cho khóa luận cần phải có những phương pháp nghiên cứu riêng. Đồng thời qua sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn, em có sử dụng một số phương pháp để thực hiện nghiên cứu đề tài công tác tiếp công dân tại UBND phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội như sau: + Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập nhiều tài liệu, báo cáo có liên quan đến công tác tiếp công dân và các thông tin liên quan đến tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân tại UBND phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. + Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát thực tế trụ sở, cơ sở vật chất và quá trình giải quyết thủ tục cho công dân của cán bộ công chức tại UBND phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. + Phương pháp phân tích tổng hợp: Qua nghiên cứu các văn bản và tổng kết lại những kết quả báo cáo hàng năm của cán bộ, công chức phường. + Phương pháp lịch sử: Tìm hiểu quá trình tiếp công dân trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2022 của UBND phường Đông Ngạc đã thực hiện tiếp công dân của cán bộ công chức phường. + Phương pháp thống kê – đánh giá: Trong quá trình tìm hiểu và tổng kết lại những văn bản, báo cáo, tài liệu liên quan đến công tác tiếp công dân tại UBND phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 6. Đóng góp của đề tài - Cung cấp thêm nguồn tư liệu, nhất là tư liệu của địa phương về công tác tiếp công dân tại UBND phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. - Góp phần tổng kết, đánh giá về công tác tiếp công dân trên địa bàn phường và cung cấp thêm cơ sở thực tiễn giúp UBND phường Đông Ngạc hoàn thiện hơn vai trò lãnh đạo của mình trong lĩnh vực quan trọng này. 13
- - Khóa luận này có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và học tập. 7. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận. Đề tài được chia làm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác tiếp công dân Chương 2: Thực trạng công tác tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác tiếp công dân Ủy ban nhân dân phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội 14
- NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm tiếp công dân, khiếu nại và giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết tố cáo a) Khái niệm tiếp công dân Để đảm bảo sự bình đẳng về quyền và lợi ích của người dân trước pháp luật thì nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề tiếp công dân. Khi có những khó khăn, bức xúc người dân sẽ tìm đến các cơ quan nhà nước để trình bày và yêu cầu giải quyết nhằm giải tỏa hết những khó khăn, bức xúc đó. Vì lẽ đó mà các cơ quan hành chính nhà nước sẽ tổ chức tiếp đón công dân, lắng nghe những bức xúc của người dân về vấn đề trong cuộc sống hàng ngày và giải quyết các yêu cầu công dân theo đúng quy định của pháp luật. Căn cứ theo khoản 1, Điều 2, Luật Tiếp công dân năm 2013 được định nghĩa như sau:“Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, giải thích hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng theo quy định pháp luật”. Dựa trên cơ sở nội dung căn cứ vào Luật Tiếp công dân năm 2013, có thể hiểu công tác tiếp công dân ở cấp xã, phường đó là: “Việc tiếp công dân tại UBND xã, phường là việc tổ chức đón tiếp, gặp gỡ công dân để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, phản ánh của người dân và giải thích hướng dẫn cho người dân hiểu về việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy trình của pháp luật trên địa bàn UBND cấp xã, phường trực tiếp quản lý”. Việc tạo cơ sở pháp lý, kịp thời ban hành và cập nhật những văn bản quy phạm pháp luật để tổ chức, thực hiện tiếp công dân theo quy định của pháp luật. Các cơ quan đại diện cho nhà nước thực hiện trong quyền hạn và trách nhiệm 15
- của mình biểu hiện ở sự lắng nghe, tiếp nhận những khó khăn, vướng mắc của người dân trong các cuộc thảo luận, đối thoại, tổ chức buổi tiếp công dân theo định kỳ. b) Khiếu nại và giải quyết khiếu nại Căn cứ theo Khoản 1, Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011 thì khái niệm khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục theo quy định của pháp luật, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Căn cứ theo khoản 11, Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011 thì giải quyết khiếu nại là việc cơ quan có thẩm quyền thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. c) Tố cáo và giải quyết tố cáo Căn cứ theo Khoản 1, Điều 2, Luật Tố cáo năm 2011 quy định: Tố cáo là việc công dân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Căn cứ theo khoản 7, Điều 2, Luật Tố cáo năm 2011 thì giải quyết tố cáo là việc thụ lý, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo. 1.1.1.1. Đặc điểm và thẩm quyền của hoạt động tiếp công dân * Đặc điểm của tiếp công dân 16
- Một là, hoạt động giao tiếp giữa cơ quan mang quyền lực nhà nước với công dân hay tổ chức khi đến với cơ quan và có nhu cầu cần giải quyết công việc. Hai là, hoạt động có sự tiếp nhận các phản hồi của công dân khi đến cơ quan nhà nước để trình bày về những vấn đề mà người dân đang có vướng mắc, bức xúc. Ba là, tiếp công dân được thực hiện dựa trên căn cứ theo quy định của pháp luật. Bốn là, tiếp công dân đó là một hoạt động nghề nghiệp chuyên môn. * Thẩm quyền tiếp công dân Căn cứ theo Điều 4 của Luật Tiếp công dân năm 2013 quy định như sau: Một là, Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân bao gồm: Chính phủ, cơ quan thuộc Chính phủ; Bộ, cơ quan ngang bộ; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan của Quốc hội; Hội đồng nhân dân các cấp. Bên cạnh đó còn có các cơ quan khác như Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước cũng tổ chức hoạt động tiếp công dân. Hai là, thẩm quyền tiếp công dân của Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Ba là, thẩm quyền tiếp công dân thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và đơn vị sự nghiệp công lập. 1.1.1.2. Đặc điểm và thẩm quyền của hoạt động tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo a) Đặc điểm và thẩm quyền của giải quyết khiếu nại * Đặc điểm của giải quyết khiếu nại Một là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. 17
- Hai là hoạt động tuân theo những quy định của pháp luật và các thủ tục chặt chẽ. Ba là hoạt động mang tính cá biệt và cụ thể. * Thẩm quyền giải quyết khiếu nại Căn cứ từ Điều 17 đến Điều 26 của Luật khiếu nại năm 2011 quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại bao gồm các chủ thể như sau: Một là, thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn. (trích theo Điều 17 Luật Khiếu nại năm 2011) Hai là, thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện (trích theo Điều 18 Luật Khiếu nại năm 2011). Ba là, thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp có thẩm quyền tương đương. (trích theo Điều 19 Luật Khiếu nại năm 2011). Bốn là, thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương (trích theo Điều 20 Luật Khiếu nại năm 2011). Năm là, thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh (trích theo Điều 21 Luật Khiếu nại năm 2011). Sáu là, thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ (trích theo Điều 22 Luật Khiếu nại năm 2011). Bảy là, thẩm quyền của Bộ trưởng (trích theo Điều 23 Luật Khiếu nại năm 2011). Tám là, thẩm quyền của Tổng thanh tra Chính phủ (trích theo Điều 24 Luật Khiếu nại năm 2011). Chín là, thẩm quyền của Chánh thanh tra các cấp (trích theo Điều 25 Luật Khiếu nại năm 2011). 18
- Mười là, thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ (trích theo Điều 26 Luật Khiếu nại năm 2011). b) Đặc điểm và thẩm quyền của giải quyết tố cáo * Đặc điểm của giải quyết tố cáo Một là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Hai là hoạt động tuân theo những quy định của pháp luật và các thủ tục chặt chẽ. Ba là hoạt động giải quyết tố cáo có sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có đầy đủ thẩm quyền để giải quyết các vụ việc được nhanh chóng và thỏa đáng cho công dân. *Thẩm quyền của giải quyết tố cáo Căn cứ theo Điều 13 đến Điều 17 Luật tố cáo năm 2011 quy định thẩm quyền giải quyết tố cáo như sau: Một là, thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước (trích theo Điều 13, Luật Tố cáo năm 2011). Hai là, thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính khác của nhà nước (trích theo Điều 14, Luật Tố cáo năm 2011). Ba là, thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (trích theo Điều 15, Luật Tố cáo năm 2011). Bốn là, thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (trích theo Điều 16, Luật Tố cáo năm 2011). 19
- Năm là, thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật của người được giao nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức (trích theo Điều 17, Luật Tố cáo năm 2011). 1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của hoạt động tiếp công dân Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta việc lấy “dân là gốc”. Quan điểm ấy được vận dụng trong suốt quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước, thể hiện trong câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh rằng: “Lợi ích của cá nhân gắn liền với lợi ích của tập thể…”. Có thể thấy được hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan hành chính nhà nước càng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trước pháp luật. Việc tiếp công dân sẽ đưa các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đến gần với nhân dân hơn giúp cho họ có nhận thức, chấp hành pháp luật đúng theo quy định. Vai trò của hoạt động tiếp công dân như sau: Thứ nhất, hoạt động tiếp công dân của các cơ quan nhà nước sẽ kịp thời nắm bắt được tâm tư và nguyện vọng của người dân, từ đó người lãnh đạo có hướng quản lý và điều hành bộ máy tốt hơn tại địa phương. Đồng thời, hạn chế được những khuyết điểm còn tồn đọng và vụ việc khó giải quyết tại cơ quan khi tiến hành hoạt động tiếp công dân. Đối với, công tác tiếp công dân tại UBND cấp xã, phường là gần dân nhất trên địa bàn thì càng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đó là nơi đầu tiên sẽ trực tiếp nắm được các vướng mắc của người dân. Khi có sự chấp hành và tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật thì nơi đó mới có sự ổn định về chính trị và phát triển về nhiều lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội… Thứ hai, công tác tiếp công dân là việc tiếp nhận thông tin, góp ý của người dân về những vấn đề mà họ vướng mắc hoặc bức xúc tại nơi họ đang sinh sống. Ngoài ra, tiếp công dân là việc tiếp nhận các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân qua đó phản ánh được mối quan hệ chặt chẽ giữa Nhà nước 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận Tốt nghiệp Quản lý môi trưởng & Du lịch sinh thái: Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch sinh thái đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp
106 p | 896 | 274
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
103 p | 836 | 189
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam- Thực trạng và giải pháp
103 p | 445 | 118
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý hoạt động dịch vụ tại lễ hội Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ
90 p | 364 | 57
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đền-chùa Hoàng Thái Hậu Ỷ Lan xã Dương Xá, huyện Gia Lâm, TP Hà Nội
9 p | 332 | 49
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý các dịch vụ văn hóa tại khu du lịch Cửa Lò- Nghệ An
10 p | 197 | 42
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ trên thị trường Việt Nam sau khi Việt Nam mở cửa thị trường dịch vụ bán lẻ
117 p | 193 | 39
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam
98 p | 162 | 34
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý nhà nước về xử lý công trình xây dựng sai phép trên địa bàn quận Hai Bà Trưng - TP Hà Nội
81 p | 143 | 33
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản lý đất đai
21 p | 299 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản lý đất đai: Nghiên cứu sự biến động giá đất ở dưới tác động của dự án xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn xã Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
60 p | 62 | 17
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý và khai thác nguồn tài liệu nội sinh nhằm phục vụ việc học tập của sinh viên trường Đại học Văn hóa Hà Nội
9 p | 186 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối hàng hóa ở Việt Nam
105 p | 130 | 16
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý nguồn nhân lực văn hóa tại đảo Cát Bà
8 p | 131 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản lý kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Chubb Việt Nam trên thị trường nội địa
60 p | 24 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý du lịch làng Lương Ngọc, xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa
8 p | 132 | 10
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý di tích đình Lục Nà xã Lục Hồn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh
14 p | 108 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Huế
93 p | 85 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn