intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang" nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản lý hộ tịch, đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VIỆT TIẾN, HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG Họ và tên tác giả: NGUYỄN THỊ XUÂN Hệ đào tạo: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY Khóa học: 2020 – 2024 Lớp: 2005LHOE Mã sinh viên: 2005LHOE088 HÀ NỘI - NĂM 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VIỆT TIẾN, HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG Giảng viên hƣớng dẫn: TH.S HOÀNG DIỆU LINH Họ và tên tác giả: NGUYỄN THỊ XUÂN Hệ đào tạo: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY Khóa học: 2020 – 2024 Lớp: 2005LHOE Mã sinh viên: 2005LHOE088 HÀ NỘI - NĂM 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong bài báo cáo đều trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. Những nhận xét, đánh giá trong bài báo cáo được thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong bài và trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện bất kỳ gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận tốt nghiệp này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đây đã được ghi rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Xuân
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang” tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của rất nhiều cá nhân, tổ chức. Tôi xin chân thành cảm ơn đến: Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Nhà nước và Pháp luật - nơi tôi được đào tạo, tiếp cận, bồi dưỡng tri thức để làm cơ sở lý luận vững chắc cho khóa luận Xin bày tỏ sự biết ơn và kính trọng đến ThS. Hoàng Diệu Linh là giảng viên đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện bài luận. Xin cảm ơn Ủy ban nhân dân xã Việt Tiến và các cán bộ, công chức làm việc tại Ủy ban đã tận tình tiếp đón tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu khóa luận. Xin cảm ơn chú Đoàn Văn Hùng - công chức Tư pháp - Hộ tịch Ủy ban nhân dân xã Việt Tiến đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi cũng như cung cấp những số liệu đầy đủ, chân thực về tình hình quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn xã. Xin cảm ơn các hộ dân trên địa bàn xã đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi tiếp cận, thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân BLDS Bộ luật dân sự CSDL Cơ sở dữ liệu
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Bảng 1: Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký hộ tịch tại UBND xã Việt Tiến ...................................................................................................................... 41 Bảng 2. Thực trạng đăng ký hộ tịch trên địa bàn xã Việt Tiến từ năm 2021 đến năm 2023 ............................................................................................................. 42 Bảng 3: Thực trạng đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn trên địa bàn xã Việt Tiến từ năm 2021 đến năm 2023 ................................................................................. 43 Hình 2.4. Biểu mẫu Tờ khai đăng ký lại khai sinh ............................................. 50
  7. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1 2. Tổng quan nghiên cứu đề tài ....................................................................... 2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5 6. Bố cục tổng quát của khóa luận .................................................................. 6 CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ ........................... 7 1.1. Các khái niệm có liên quan ...................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm hộ tịch .................................................................................. 7 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về hộ tịch .............................................. 10 1.2. Vai trò của công tác quản lý nhà nước về hộ tịch.................................. 14 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp xã ...... 15 1.4. Yêu cầu trong quản lý nhà nước về hộ tịch ........................................... 19 Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 22 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VIỆT TIẾN, HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG ............................................................................................................... 23 2.1. Giới thiệu tổng quan về xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang và nhận thức hoạt quản lý nhà nước về hộ tịch. ........................................... 23 2.1.1. Về xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ............................. 23 2.1.2. Nhận thức về hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.................................................. 25 2.2. Thực trạng quy định pháp luật hiện hành về quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp xã ............................................................................................. 26
  8. 2.2.1. Quy định pháp luật hiện hành về quản lý hộ tịch tại UBND cấp xã ở Việt Nam ....................................................................................................... 26 2.2.2. Những ưu điểm ................................................................................... 31 2.2.3. Những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế.......................................... 37 2.3. Thực trạng công tác quản lý hộ tịch tại UBND xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ...................................................................................... 39 2.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 39 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ...................................... 49 Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 60 CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VIỆT TIẾN, HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG ............................... 61 3.1. Định hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới ............................................. 61 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. ..................................... 62 3.2.1. Các giải pháp về pháp luật hộ tịch ...................................................... 62 3.2.2. Tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật ........................................................................................................ 64 3.2.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ........................ 64 3.2.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hộ tịch ................................................................................ 66 3.2.5. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra.......................................................... 67 3.2.6. Tăng cường phối hợp cơ quan, tổ chức trong quản lý hộ tịch ............ 68 Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 70 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 72
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh đất nước ta đã và đang bước vào thời kỳ phát triển mới với thời cơ mới, vận mệnh mới cùng quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Ở Việt Nam, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch luôn được coi là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quốc gia. Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác nhận tình trạng nhân thân của con người từ khi sinh ra đến khi chết. Thực hiện pháp luật về hộ tịch không chỉ giúp người dân chủ động trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ cơ bản của con người được ghi nhận trong các bản Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật khác mà nó còn là cơ sở quan trọng để Nhà nước bảo vệ quyền nhân thân của mỗi cá nhân, những sự kiện cơ bản của cá nhân được ghi nhận từ khi sinh ra đến khi chết. Đồng thời, thông qua việc đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch đã góp phần hoàn thiện các biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, từ đó xây dựng tốt các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những năm qua pháp luật về hộ tịch đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ để không ngừng hoàn thiện những thiếu sót, lỗ hổng đáp ứng với điều kiện kinh tế - xã hội, từng bước khắc phục những khó khăn về sự khác biệt giữa các phong tục, tập quán giữa các dân tộc nhưng vẫn đảm bảo quyền bình đẳng giới, công bằng, dân chủ. Luật Hộ tịch 2014 ra đời, đã trực tiếp điều chỉnh các vấn đề về hộ tịch theo hướng từng bước chuyên nghiệp, hiện đại, bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân khi tham gia vào quan hệ pháp luật hộ tịch, tuy nhiên bên cạnh sự vận động tích cực mà Luật Hộ tịch mang lại thì trong những năm gần đây, nhận thấy việc áp dụng pháp luật hộ tịch tại các chính quyền các cấp bộc lộ những khó khăn, hạn chế nhất định như: Thiếu sự đồng bộ, nhất quán trong cách thức giải quyết các sự việc hộ tịch, các quy định pháp luật về hộ tịch chưa có sự kết nối chặt chẽ với các quy định pháp luật liên quan trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay hay còn tình trạng Luật Hộ tịch 2014 chưa có những quy 1
  10. định cụ thể đáp ứng sự phát triển xã hội. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. UBND xã Việt Tiến là nơi em đã tham gia hoạt động kiến tập ngành nghề, Trong quá trình được quan sát, làm vi thực tế tại UBND xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, em nhận thấy UBND xã Việt Tiến là đơn vị luôn quan tâm, chú trọng đến công tác đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch. Xã Việt Tiến là địa bàn có vị trí địa lý thuận lợi cùng với mật độ dân cư đông đúc vì vậy hoạt động quản lý nhà nước về dân cư là một trong những thách thức lớn đối với các cấp lãnh đạo địa phương. Đứng trước bối cảnh vừa phát triển kinh tế, vừa ổn định xã hội hoạt động áp dụng pháp luật về hộ tịch đã đạt được những thành tựu nhất định, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của người dân địa phương, song vẫn còn nhiều hạn chế. Từ những lý do nên trên, em đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình, với mong muốn được đóng góp quan điểm của mình đối với nền hành chính địa phương – cũng chính là quê hương của em. 2. Tổng quan nghiên cứu đề tài Trong những năm vừa qua, pháp luật về hộ tịch và quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch luôn là một trong những vấn đề được Nhà nước và người dân đặc biệt quan tâm. Chủ đề này được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, vì vậy các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này khá phong phú, đa dạng, cụ thể: Sách tham khảo: - TS. Nguyễn Công Khanh, Hộ tịch - Cẩm nang nghiệp vụ, Nhà xuất bản Tư pháp xuất bản năm 2020. Đây là cuốn sách hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch một cách tổng thể, toàn diện các quy định của pháp luật hộ tịch, cách thức xử lý một số tình huống phát sinh từ thực tiễn đăng ký, quản lý lĩnh vực này tại địa phương. Các đề tài nghiên cứu (khoá luận, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học…) 2
  11. - Nguyễn Thị Kim Ngân (2016), Công tác quản lý hộ tịch, thực tiễn tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Hoàng Thị Duyên (2020), Đăng ký và quản lý hộ tịch - Thực tiễn thi hành tại địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Các đề tài nghiên cứu trên đã tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng đăng ký và quản lý hộ tịch, thực tiễn thực hiện pháp luật về hộ tịch tại cấp cơ sở trên địa bàn các huyện. - Nguyễn Duy Thuỵ (2017), Quản lý nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tình An Giang, Luận Văn thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về hộ tịch, quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch; phân tích thực trạng và đánh giá thực tiễn kết qủa công tác quản lý nhà nước về hộ tịch tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tình An Giang, có sự so sánh thời điểm trước và sau khi thực hiện Luật Hộ tịch. - Đặng Ngọc Hải (2021), Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch, những khó khăn, vướng mắc từ thực tiễn triển khai cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch. Từ đó, đưa ra các quan điểm và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực này. Bài viết trên tạp chí khoa học: - Phạm Ngọc Sơn (2016), Bài viết “Những nhiệm vụ cơ bản trong triển khai thi hành Luật Hộ tịch”, Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, Bộ Tư pháp, Số chuyên đề tháng 7. - Nguyễn Thị Vân Anh (2017), Bài viết “Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch”, Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, Bộ Tư pháp, Số chuyên đề. - Nguyễn Ngọc Bích (2017), Bài viết “Pháp luật về hộ tịch với yêu cầu cải cách hành chính”, Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, Bộ Tư pháp, 2017, Số 10 3
  12. (307). - Nhâm Ngọc Hiển (2017), Bài viết “Những thách thức, khó khăn đối với ngành tư pháp trong triển khai thực hiện chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch”, Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, Bộ Tư pháp, 2017, Số chuyên đề tháng 10. Từ các công trình khoa học nêu trên, một lần nữa có thể khẳng định vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước ở cấp xã là vấn đề được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học. Dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau về hình thức, lập luận tuy nhiên nội dung chính của các đề tài luôn hướng tới hoạt động nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hộ tịch. Với mong muốn đóng góp quan điểm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung và hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang nói riêng, mà em đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang” làm đề tài khóa luận của mình. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản lý hộ tịch, Khoá luận đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhằm thực hiện mục đích nêu trên, Khoá luận đặt ra một số nhiệm vụ chính như sau: - Nghiên cứu một số vấn đề lí luận liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch như: Khái niệm hộ tịch, đăng ký hộ tịch, quản lý hộ tịch, ý nghĩa của hoạt động này, khái quát lược sử quá trình hình thành và phát triển của hoạt động quản lý hộ tịch tại Việt Nam. - Phân tích thực trạng quy định pháp luật hộ tịch hiện hành và thực trạng 4
  13. hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. - Chỉ rõ phương hướng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý trong thực tiễn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch trên địa bàn xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lí luận, quy định và thực trạng hoạt động quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Phạm vi không gian: UBND xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Phạm vi thời gian: Số liệu khảo sát, thống kê và các sự kiện hộ tịch thực tiễn sử dụng trong khóa luận được thu thập từ năm 2021 đến năm 2023. 5. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết nhiệm vụ chính mà đã đặt ra nhằm đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài khóa luận đã sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp, chủ trương, chính sách về việc xây dựng nhà nước pháp quyền. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng một số phương pháp khoa học chuyên ngành như: Phương pháp phân tích, đánh giá làm rõ những vấn đề lí luận và quy định pháp luật về quản lý hộ tịch. Qua đó, chỉ ra những bất cập, hạn chế về thực tiễn áp dụng để đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý. Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tập hợp những quan điểm, khái niệm, định nghĩa, quy định liên quan đến đăng ký, quản lý hộ tịch. 5
  14. Phương pháp thống kê được sử dụng để tổng hợp các số liệu liên quan đến thực tiễn công tác quản lý hộ tịch tại UBND xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021 đến năm 2023. 6. Bố cục tổng quát của khóa luận Kết cấu khóa luận được chia là 03 phần chính, tương ứng với 03 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý nhà nước về hộ tịch Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Chương 3. Định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn UBND xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. 6
  15. CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Các khái niệm có liên quan 1.1.1. Khái niệm hộ tịch “Hộ tịch” là một thuật ngữ quen thuộc trong đời sống xã hội từ trước đến nay và là đối tượng nghiên cứu của nhiều chuyên ngành khoa học khác nhau, trong đó có khoa học pháp lý. Hiện nay, vẫn còn tồn tại khá nhiều quan niệm khác về thuật ngữ “hộ tịch”. a) Xét dưới góc độ ngôn ngữ học “Hộ tịch” là một từ ghép Hán Việt, được ghép bởi hai thành tố độc lập, trong đó “tịch” là thành tố chính, “hộ” là thành tố phụ [12, tr7]. Khi cắt nghĩa từng thành tố, có thể thấy “tịch” có nghĩa là “sổ sách” hoặc “sổ đăng ký quan hệ lệ thuộc”. Trong khi đó, “hộ” lại mang nghĩa trực tiếp là “dân cư” hay “nhà ở” hoặc hiểu theo nghĩa rộng hơn thì hộ là đơn vị để quản lý dân số gồm những người cùng ăn ở với nhau. Tuy nhiên, khi ghép hai từ ngữ này lại với nhau tạo thành danh từ ghép “hộ tịch” lại có rất nhiều cách hiểu khác nhau. Cụ thể như sau: Theo tác giả Đào Duy Anh trong cuốn Giản yếu Hán - Việt từ điển, hộ tịch là “Quyển sổ của Chính phủ biên chép số người, chức nghiệp và tịch quản của từng người”[1, tr384] . Cũng có quan điểm tương tự tác giả Đào Duy Anh, tác giả Bửu Kế trong cuốn Từ điển Hán - Việt từ nguyên đưa ra giải thích về hộ tịch như sau: “Hộ tịch: quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp của mọi người trong một địa phương”[13, tr814]. Bên cạnh đó, cũng xuất hiện những quan niệm về hộ tịch mang ý nghĩa khác hẳn các tác giả nêu trên, như: Trong cuốn Đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Ý Như làm chủ biên đưa ra giải thích về hộ tịch như sau: “Hộ tịch: các sự kiện trong đời sống của một 7
  16. người thuộc sự quản lý của pháp luật”[14, tr835]. Trong khi đó, trong cuốn Từ điển tường giải và liên tưởng Tiếng Việt, tác giả Nguyễn Văn Đạm giải thích hộ tịch theo một khía cạnh hoàn toàn khác so với các cách giải nghĩa trên: “Hộ tịch: quyền cư trú, được chính quyền công nhận của một người tại nơi mình ở thường xuyên, của những người thường trú thuộc cùng một hộ, do chính quyền cấp cho từng hộ để xuất trình khi cần”[9, tr385]. Có thể thấy, về mặt ngôn ngữ, có rất nhiều quan điểm, cách giải thích, cách tiếp cận khác nhau về khái niệm này qua từng giai đoạn lịch sử khác nhau, song điểm chung của chúng là: hộ tịch đều là những yếu tố, những sự kiện gắn liền với các giả trị nhân thân của con người. b) Xét dưới góc độ pháp lý Trong pháp luật Việt Nam, “hộ tịch” là thuật ngữ được nhìn nhận và xuất hiện trong các văn bản pháp lý của nước ta từ khá sớm. Trên thực tế, đã từng có những cuộc thảo luận trong giới chuyên môn về việc lựa chọn thay thế khái niệm này bằng một khái niệm khác thuần Việt hơn, dể hiểu hơn. Tuy nhiên, do khái niệm này, trải qua quá trình lịch sử đã ăn sâu vào tiềm thức của người dân nên thay vì lựa chọn giải pháp thay thế khái niệm, các nhà lập pháp của Việt Nam đã dung hoà bằng giải pháp sử dụng khái niệm này với tư cách là một thuật ngữ chuyên môn và định nghĩa nó trong văn bản quy phạm pháp luật. Theo đó, Thuật ngữ hộ tịch được đề cập lần đầu tiên vào năm 1956, trong văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành đó là Nghị định số 764-TTg ngày 08/5/1956 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành điều lệ đăng ký hộ tịch. Tại thời điểm này, hộ tịch được hiểu là “Những nguyên tắc và thủ tục đăng ký các việc khai sinh, khai tử, kết hôn hay sửa chữa các điều đã đăng ký và ghi chú các việc thay đổi về hộ tịch cũng như cấp phát giấy chứng nhận cho việc đăng ký đó”[4]. Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch, đã có sự ghi nhận một cách đầy đủ và toàn diện về khái niệm hộ tịch. 8
  17. Theo đó, hộ tịch được giải thích “là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng thân nhân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”[5]. Ngoài ra, khái niệm hộ tịch còn quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ- CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch thay thế Nghị định số 83/1998/NĐ-CP. Kế thừa và phát huy những khái niệm từ các quy định trước, hiện nay Luật Hộ tịch 2014 quy định về “Hộ tịch” như sau: “Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng thân nhân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết”[15]. Điều 3 Luật Hộ tịch năm 2014 chứa đựng các thông tin về nội dung đăng ký hộ tịch. Như vậy, đi kèm với khái niệm về “hộ tịch” là khái niệm “đăng ký hộ tịch”. Theo đó, pháp luật hiện hành ghi nhận tại Khoản 2 Điều 2 Luật Hộ tịch 2014: “Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp cho cá nhân, thực hiện quản lý dân cư”[15]. Từ khái niệm trên cho thấy, khi phát hiện sự kiện hộ tịch của cá nhân (như sinh, tử, kết hôn…) thì cơ quan nhà nước có trách nhiệm phải đăng ký kịp thời sự kiện hộ tịch đó và đồng thời người dân cũng phải có trách nhiệm đi đăng ký hộ tịch trong thời hạn pháp luật quy định. Tóm lại, thông qua việc phân tích khái niệm hộ tịch dưới góc độ pháp lý và góc độ ngôn ngữ trên phạm vi Việt Nam và thế giới, quan điểm của tác giả về khái niệm này như sau: “Hộ tịch được hiểu là những sự kiện pháp lý được ghi nhận cụ thể như: sự kiện sinh; tử; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; nhận nuôi con nuôi; thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch; xác định lại dân tộc… nhằm xác định tình trạng nhân thân của một cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký theo quy định pháp luật”. Từ các khái niệm nêu trên, có thể đưa ra một số đặc điểm cơ bản về hộ tịch: Thứ nhất, hộ tịch bao gồm tổng thể sự kiện pháp lý gắn liền các yếu tố 9
  18. nhân thân của mỗi cá nhân. Điều này đồng nghĩa với việc mỗi cá nhân đều có các thông tin hộ tịch khác nhau dựa trên các yếu tố: tên tuổi, cha, mẹ, vợ, chồng, dân tộc giới tính… Thông qua các sự iện hộ tịch có thể xác định chính xác tình trạng nhân thân của một cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết. Thứ hai, hộ tịch gắn liền với các giá trị nhân thân của cá nhân mang tính bền vững và không thể chuyển giao được. Thứ ba, mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân đều được đăng ký và quản lý tập trung, thống nhất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về hộ tịch 1.1.2.1. Khái niệm Quản lý là hoạt động mang tính chất đặc thù trong đời sống xã hội, là sự tác động có mục đích của các chủ thể quản lý đối với các đối tượng quản lý. Với mục đích là điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con người, phối hợp riêng lẻ của từng cá nhân thành hoạt động chung thống nhất của cả tập thể và hướng hoạt động chung đó theo phương hướng thống nhất, nhằm đạt được mục tiêu đã định trước. Quản lý nhà nước xuất hiện ngay khi nhà nước ra đời. Để thực hiện chức năng của mình, nhà nước thực hiện hoạt động quản lý trên tất cả các lĩnh vực. Theo đó, quản lý nhà nước về lĩnh vực hộ tịch là một trong những hoạt động của quản lý hành chính nhà nước. Quản lý nhà nước về hộ tịch là một trong những hoạt động quản lý nhà nước do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện trên cơ sở pháp luật về hộ tịch. Ở nước ta, hoạt động quản lý hộ tịch đã tồn tại rất lâu, tuy nhiên, khái niệm quản lý hộ tịch mới chỉ được đề cập lần đầu tiên trong Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch. Theo Nghị định này, Quản lý nhà nước về hộ tịch được hiểu là: “công việc thường xuyên của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện để theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, tại cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc 10
  19. phòng và chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình”[5]. Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản như sau “Quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của chính quyền các cấp, nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, đồng thời góp phần xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân số, kế hoạch hóa gia đình”. Luật Hộ tịch hiện hành mặc dù không đề cập cụ thể khái niệm quản lý hộ tịch, tuy nhiên khi nghiên cứu nhận thấy luật quy định rất chi tiết về đăng ký hộ tịch và nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch. Theo đó, quản lý nhà nước về hộ tịch tập trung chủ yếu vào các hoạt động: xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch; xây dựng và thực hiện chính sách, kế hoạch định hướng về lĩnh vực hộ tịch; triển khai, tổ chức hoạt động đăng ký hộ tịch; triển khai tổ chức và phương hướng hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý hộ tịch và đăng ký hộ tịch; kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, giải quyết khiếu nại, tố cáo và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch; thống kê hộ tịch; theo dõi biến động của hoạt động quản lý hộ tịch… Hoạt động này được diễn ra thường xuyên bởi các cơ quan có thẩm quyền nhằm theo dõi thực trạng, biến động về hộ tịch. Qua đó, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, quản lý dân cư và xây dựng chính sách phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình. 1.1.2.2. Đặc điểm Với bản chất là một hoạt động của quản lý nhà nước, hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch vừa mang những đặc điểm chung của quản lý nhà nước, vừa mang một số đặc điểm riêng để phân biệt với các hoạt động quản lý nhà nước khác. Các đặc điểm của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch như sau: Thứ nhất, quản lý nhà nước đối với hộ tịch là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước luôn mang tính quyền lực nhà nước, do vậy quản lý nhà nước về hộ tịch cũng vậy. Quyền lực trong quản lý nhà nước đối với 11
  20. hộ tịch thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước thông qua việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về quản lý hộ tịch. Song hành cùng việc ban hành và xây dựng, các cơ quan quản lý nhà nước về hộ tịch còn thực hiện ý chí của mình thông qua các hoạt động áp dụng pháp luật, tổ chức thực thi pháp luật trong thực tiễn. Bên cạnh đó, quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch còn thể hiện thông qua việc các chủ thể có thẩm quyền tiến hành các hoạt động để bảo vệ và đưa pháp luật vào đời sống như tuyên truyền, giáo dục pháp luật; xử lý các vi phạm pháp luật… Thứ hai, hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch có tính chấp hành và điều hành. Trên cơ sở quy định pháp luật nhằm hiện thực hóa pháp luật. Tính chấp hành và điều hành của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch thể hiện trong việc những hoạt động này được tiến hành trên cơ sở quy định pháp luật với mục đích thực hiện pháp luật về hộ tịch, cho dù đó là hoạt động chủ động sáng tạo của chủ thể quản lý thì cũng không được vượt quá khuôn khổ pháp luật. Ba là, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ và mang tính liên tục. Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động mang tính thống nhất, bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về hộ tịch được tổ chức chặt chẽ từ Trung ương tới địa phương. Nhờ có sự thống nhất giữa các hoạt động của bộ máy được chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn kịp thời góp phần bảo đảm lợi ích chung của cả nước, bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả nước, tránh được sự cục bộ phân hóa giữa các địa phương hay vùng miền khác nhau. Tuy nhiên, với những đặc thù riêng về kinh tế- xã hội, mỗi địa phương lạ có sự chủ động, sáng tạo riêng trong quản lý, điều hành bộ máy quản lý hộ tịch. Bốn là, quản lý nhà nước đối với hộ tịch là hoạt động mang tính liên tục. Hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ tịch cần phải có tính liên tục, linh 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2