Khoá luận tốt nghiệp Quản lý văn hoá: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
lượt xem 8
download
Đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát việc quản lý các hoạt động của Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý các hoạt động của trung tâm, đáp ứng nhu cầu thưởng thức, tham gia hoạt động văn hóa của nhân dân trên địa bàn huyện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Quản lý văn hoá: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA TẠI TRUNG TÂM VĂN HÓA - THÔNG TIN VÀ THỂ THAO HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN LÝ VĂN HÓA Người hướng dẫn : THS. TRẦN THỊ PHƯƠNG THÚY Sinh viên thực hiện : TRẦN VĂN TÙNG Mã số sinh viên : 1505QLVB074 Khóa : 2015-2019 Lớp : ĐH. QLVH 15B HÀ NỘI - 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những vấn đề được trình bày trong đề tài, các số liệu, kết quả và các dẫn chứng là do tôi tự tìm hiểu, có sự tham khảo, sưu tầm và sự kế thừa những nghiên cứu của các tác giả đi trước. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực, có trích dẫn rõ ràng. Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2019 Tác giả Trần Văn Tùng
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn đến tập thể cán bộ, viên chức Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy cô giảng viên Khoa Quản lý xã hội - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội; và đặc biệt là Th.S Trần Thị Phương Thuý – Phó Trưởng khoa Khoa Quản lý xã hội, là giảng viên trực tiếp hướng dẫn, đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quan trọng, là nền tảng để tôi hoàn thành tốt đề tài của mình. Trong quá trình thực hiện đề tài mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Giải nghĩa 1 BCH Ban chấp hành 2 CLB Câu lạc bộ 3 GS Giáo sư 4 HĐND Hội đồng nhân dân 5 TDTT Thể dục thể thao 6 TTVH TT&TT Trung tâm Văn hoá Thông tin và Thể thao 7 TW Trung ương 8 UBND Ủy ban nhân dân 9 VĐV Vận động viên 10 VHTT&DL Văn hoá thể thao và du lịch
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ...............................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................5 6. Đóng góp của đề tài ..........................................................................................6 7. Bố cục của đề tài ..............................................................................................6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ & KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM VĂN HOÁ - THÔNG TIN VÀ THỂ THAO HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................ 7 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động văn hóa .................................................7 1.1.1. Một số khái niệm ........................................................................................7 1.1.2. Thiết chế, thiết chế văn hoá và trung tâm văn hoá ...................................10 1.2. Khái quát về Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất .........15 1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất ................................................................................15 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Văn hóa Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất ...................................................16 1.2.3. Vai trò của Trung tâm đối với nhân dân huyện Thạch Thất ....................18 Tiểu kết ...............................................................................................................22 Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM VĂN HOÁ - THÔNG TIN VÀ THỂ THAO HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.............................................................................. 24 2.1. Các hoạt động của Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất ..........................................................................................................24
- 2.1.1.Công tác quản lý hoạt động tuyên truyền cổ động ....................................24 2.1.2. Công tác quản lý hoạt động văn hoá văn nghệ .........................................26 2.1.3. Công tác quản lý hoạt động thể dục thể thao ...........................................28 2.1.4.Công tác quản lý hoạt động thư viện .........................................................31 2.1.5. Công tác quản lý hoạt động Câu lạc bộ ....................................................34 2.1.6. Xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở .........................................................34 2.2. Công tác quản lý các hoạt động văn hoá của Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất ......................................................................37 2.2.1. Công tác triển khai các văn bản chỉ đạo của cấp trên ..............................37 2.2.2. Đội ngũ cán bộ và trình độ chuyên môn ..................................................41 2.2.3. Công đoàn và Hội Phụ nữ ........................................................................43 2.3. Đánh giá chung ............................................................................................46 2.3.1. Ưu điểm ....................................................................................................46 2.3.2. Hạn chế .....................................................................................................48 Tiểu kết ...............................................................................................................50 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ TẠI TRUNG TÂM VĂN HOÁ - THÔNG TIN VÀ THỂ THAO HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................. 52 3.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước trong công tác quản lý hoạt động văn hoá ......................................................................................................................52 3.1.1. Định hướng ...............................................................................................52 3.1.2. Nhiệm vụ ..................................................................................................56 3.2. Các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất........................57 3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách .....................................................57 3.2.2. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, giáo dục và đào tạo bồi dưỡng............61 3.2.3. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng hoạt động quản lý ....................64 3.2.4. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa ...................65 3.2.5. Nhóm giải pháp xã hội hóa các hoạt động văn hóa ..................................66 3.2.6. Nhóm giải pháp đẩy mạnh công tác thanh kiểm tra và thi đua khen thưởng.......68
- 3.3. Khuyến nghị ................................................................................................70 3.3.1. Đối với UBND huyện Thạch Thất ...........................................................70 3.3.2. Đối với Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất .....71 Tiểu kết ...............................................................................................................72 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 75 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 75
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Toàn cầu hoá đã diễn ra như một tất yếu của sự phát triển xã hội để đi đến nền văn minh cho toàn nhân loại. Đứng trước dòng xoáy mạnh mẽ của toàn cầu hoá kinh tế với một tốc độ và quy mô lớn, văn hoá cũng đang biến đổi để vừa hoà nhập, vừa giữ được bản sắc của mình. Văn hoá trở thành đối tượng quan trọng của nghiên cứu, tiếp nhận, sử dụng và là nguồn lực trực tiếp để phát triển kinh tế - xã hội. Ngành Văn hóa - Thể thao và Du lịch đã tổ chức nhiều hoạt động văn hóa nhằm xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, trong đó có nhiệm vụ chủ đạo phát triển thiết chế văn hóa cấp huyện, thành phố. Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội dưới sự chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện và Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Với chức năng phát triển sự nghiệp văn hóa và thể thao của huyện; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của địa phương. Ngoài ra, trung tâm cũng là nơi tổ chức, cung ứng dịch vụ công; đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao cũng như nhu cầu tiếp nhận thông tin, nâng cao dân trí, nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn hóa của nhân dân trên địa bàn. Trong nhiều năm hoạt động, cán bộ công nhân viên của trung tâm đã bám sát định hướng, chức năng, nhiệm vụ mà UBND giao cho, vì vậy mọi hoạt động của trung tâm đều đi vào chiều sâu và gắn với thực tiễn. Các hoạt động của trung tâm đã thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia đặc biệt là thanh thiếu niên, thiếu nhi tạo ra tính quần chúng và xã hội hóa ngày càng cao. Tuy nhiên, Hà Nội là thủ đô của cả nước, với tốc độ phát triển nhanh cũng không tránh khỏi những khó khăn và thách thức trong việc giao lưu tiếp biến văn hóa. Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất là một thiết chế văn hóa có vai trò quan trọng trong việc kết nối những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước với người dân trên địa bàn huyện. Bởi vậy, trung tâm cần nâng cao chất lượng quản lý để bắt kịp sự phát triển của thành phố trong thời kỳ mới. 1
- Để đánh giá một cách toàn diện, sâu sắc, cụ thể về hoạt động quản lý văn hóa tại trung tâm cần có những nghiên cứu, đánh giá một cách khách quan thông qua cách quản lý các hoạt động văn hóa tại đây; so sánh, đối chiếu với các trung tâm văn hóa khác để thấy được ưu, nhược điểm, cơ hội và thách thức. Từ đó, đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng quản lý cũng như hiệu quả của các hoạt động tại Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất trong giai đoạn hiện nay. Bản thân là một sinh viên ngành Quản lý văn hoá và được thực tập tại Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp, với mục đích góp một phần công sức trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý văn hóa tại địa phương, đồng thời có thể làm tư liệu cho các bạn sinh viên, thầy cô tham khảo, ứng dụng trong những nghiên cứu khác có liên quan. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Mô hình thiết chế “Trung tâm văn hóa” xây dựng ở Việt Nam chưa được bao lâu so với lịch sử của các ngành khoa học và lĩnh vực nghiên cứu khác. Một số tác giả trong nước cũng đã bàn tới lý thuyết và thực tiễn về quản lý hoạt động trung tâm văn hóa trong bối cảnh và điều kiện nước ta. Đáng kể, là các tác giả cùng sách và tài liệu như: Cuốn Xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Văn hóa cơ sở [1]. Trong cuốn sách này, tác giả đánh giá việc thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2010, đánh giá thực hiện Dự án xây dựng một số làng, bản văn hóa ở vùng có hoàn cảnh đặc biệt và nêu ra một số văn bản pháp quy về thiết chế văn hóa cơ sở. Cuốn sách là nguồn tư liệu tham khảo giúp các cơ quan chức năng và các địa phương nghiên cứu, phát huy hiệu quả, tiếp tục củng cố phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở. Cuốn Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế của tác giả Phan Hồng Giang, Bùi Hoài Sơn [2]. Cuốn sách giới thiệu những quan điểm chung về quản lý văn hoá trong bối cảnh công cuộc đổi mới đang được đẩy 2
- mạnh toàn diện ở nước ta và hội nhập quốc tế, giới thiệu kinh nghiệm quản lý văn hóa của một số quốc gia trên thế giới, đánh giá thực trạng quản lý văn hóa ở Việt Nam từ khi bắt đầu tiến trình đổi mới (1986) đến nay, đề xuất những định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý văn hóa trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu, tôi đã tìm thấy một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài “Quản lý hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội” như: Tác giả Bùi Thị Thu Phương với đề tài: Quản lý các hoạt động tại Trung tâm Văn hóa tỉnh Sơn La [9], đề tài đề cập đến một số vấn đề chung và thực trạng Quản lý hoạt động văn hóa của Trung tâm văn hóa tỉnh Sơn La hiện nay. Từ đó đề ra những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác này Nghiêm Nam Hùng (2012) với Quản lý hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn hóa Thông tin quận Hà Đông thành phố Hà Nội [5]. Đây là một trong số những đề tài tiêu biểu, được khá nhiều các tác giả sau này tham khảo. Đề tài không chỉ tập trung nghiên cứu Trung tâm Văn hoá Thông tin quận Hà Đông, mà còn mở rộng phạm vi nghiên cứu hoạt động của một số Trung tâm Văn hoá Thông tin khác thuộc một số quận trên địa bàn Hà Nội. Từ những đánh giá, so sánh khách quan, thực tế, tác giả không chỉ tìm ra những mặt mạnh và hạn chế của Trung tâm văn hoá thông tin quận Hà Đông, mà còn học hỏi, tiếp thu được những cách thức quản lý hiệu quả của một số trung tâm khác. Nhờ đó, tác giả đã đưa ra những giải pháp thực tế và mang tính khả thi cao, góp phần đưa Trung tâm văn hoá thông tin quận Hà Đông trở thành một điểm mạnh trong hệ thống Trung tâm văn hoá thành phố Hà Nội. Nguyễn Thị Lưu Ninh (2017) với đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn hóa Kinh Bắc tỉnh Bắc Ninh [8]. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và qua khảo sát thực tế công tác quản lý của các hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn hoá Kinh Bắc, tỉnh Bắc Ninh, đề tài đã bước đầu nêu ra và góp phần tích cực vào phát triển sự nghiệp văn hóa của địa phương. Lê Công Khải (2017) với đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm Văn hóa Thể thao và du lịch huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ[6]. Đề tài đã có cái nhìn toàn 3
- diện về công tác quản lý văn hóa tại Trung tâm Văn hóa Thể thao và Du lịch huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ bao gồm cả mặt mạnh và những hạn chế còn tồn đọng, từ đó đưa ra những giải pháp mang tính khả thi, phần nào khắc phục được những khó khăn mà thiết chế văn hoá đang gặp phải. Nhóm sinh viên nghiên cứu khoa học – Trường Đại học Nội vụ Hà Nội với đề tài: Hoạt động của Trung tâm Văn hoá quận Tây Hồ - thực trạng và giải pháp [12]. Đề tài đã nghiên cứu, khảo sát hoạt động của Trung tâm Văn hoá quận Tây Hồ để đưa ra những giải pháp duy trì, phát triển hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu thưởng thức, tham gia hoạt động văn hoá của nhân dân trên địa bàn quận Tây Hồ. Đề tài góp phần làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn về hoạt động của các thiết chế văn hoá, đặc biệt là thiết chế Trung tâm Văn hoá cấp quận, huyện; đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm Văn hoá quận Tây Hồ trong thời gian tới. Các công trình trên đều là những nguồn tư liệu quý, khái quát được những vấn đề cơ bản liên quan đến công tác quản lý các hoạt động của các trung tâm văn hóa, là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài của mình. Tuy nhiên, hệ thống Trung tâm văn hoá mỗi nơi lại mang những đặc điểm riêng biệt. Để nghiên cứu cụ thể hơn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất, tác giả đã trực tiếp tìm hiểu, khảo sát, phỏng vấn. Từ đó, có cái nhìn toàn diện và khách quan nhất về công tác quản lý các hoạt động của trung tâm. Đây cũng là một đề tài mới, chưa có một đề tài nào đi trước đã nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát việc quản lý các hoạt động của Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý các hoạt động của trung tâm, đáp ứng nhu cầu thưởng thức, tham gia hoạt động văn hóa của nhân dân trên địa bàn huyện. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý các thiết chế văn hóa 4
- - Khảo sát việc quản lý các hoạt động của Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất từ năm 2010 - 2018 - Đề xuất những giải pháp góp phần phát huy và nâng cao chất lượng hiệu quả công tác quản lý các hoạt động của Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về phạm vi không gian: Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể Thao huyện Thạch Thất. Về phạm vi thời gian: Khảo sát thực trạng việc quản lý hoạt động của Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất từ năm 2010 đến 2018. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài đã lựa chọn phương pháp luận triết học của Hồ Chí Minh. Đây là phương pháp luận có sự kế thừa và phát triển từ phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác và phép biện chứng nhân văn của triết học truyền thống phương Đông. Thông qua phương pháp luận triết học của Hồ Chí Minh đã như một cơ sở luận cho đề tài có thể định hướng cũng như nhìn nhận, đánh giá và hoàn thiện đề tài một cách khách quan và sát thực nhất. Và trên hết, phương pháp luận này còn đi sâu vào việc khẳng định những vấn đề liên quan tới sự “biến đổi” trong thế giới quan một cách khách quan và phù hợp với thực tiễn, mang tính dân tộc và thời đại. Với phương pháp luận này, tác giả có thể hoàn thiện nội dung đề tài kết hợp với những phương pháp nghiên cứu cụ thể khác một cách khoa học và tránh sự chủ quan của bản thân. 5
- 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp điều tra, quan sát được sử dụng trong đề tài nhằm thu thập, cũng như đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động của Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất một cách thực tiễn nhất thông qua khảo sát thực địa trên địa bàn huyện; - Phương pháp phân tích và tổng hợp tư liệu nhằm nghiên cứu các thông tin, tài liệu có liên quan về văn hóa, quản lý, quản lý các thiết chế văn hóa một cách khoa học và bài bản, chính xác. 6. Đóng góp của đề tài - Đề tài góp phần hệ thống lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động của các thiết chế văn hóa. Đặc biệt là thiết chế Trung tâm văn hóa cấp huyện. - Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh quản lý hoạt động của Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất trong thời gian tới. - Đề tài là tài liệu tham khảo cho giảng viên và sinh viên khi giảng dạy và học tập ngành Quản lý văn hóa và Văn hóa học. 7. Bố cục của đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của đề tài gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động văn hoá và khái quát về Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động tại Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động văn hoá tại Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Thể thao huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội 6
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ & KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM VĂN HOÁ - THÔNG TIN VÀ THỂ THAO HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động văn hóa 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Quản lý Quản lý xã hội, đảm bảo cho xã hội một trạng thái có trật tự, là nhiệm vụ của mọi nhà nước. Khi loài người có những hoạt động mang tính cộng đồng đòi hỏi có sự tham gia cuat nhiều người thì tất yếu xuất hiện nhu cầu có sự tổ chức, điều hành, tức cần có sự quản lý. Về vấn đề này, C.Mác có viết: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà được tiến hành trên một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý nhiều hay ít...”. Theo Mác, sự quản lý này là để phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn cơ thể sản xuất. Mác ví sự cần thiết của hoạt động quản lý như sự điều khiển của người nhạc trưởng trong một dàn nhạc: “một nhạc công tự mình điều khiển lấy mình nhưng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. Như vậy, bất kỳ một hoạt động nào có sự tham gia của một số đông người với quy mô tương đối lớn thì đều cần có sự quản lý nhằm duy trì trạng thái ổn định, có trật tự đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của mọi thành viên và toàn xã hội. Bởi lẽ, theo Ăngghen thì “trật tự xã hội là một quyền thiêng liêng làm nền tảng cho mọi quyền khác”. Từ đó có thể nói quản lý là một tất yếu xuất phát từ nhu cầu tự thân trong hoạt động tập thể của con người. Và cũng từ đây cho thấy con người đã thực hiện hoạt động quản lý và cũng đã tìm cách giải thích thuật ngữ “quản lý” từ xa xưa. Do đó, trong lịch sử đã tồn tại nhiều quan niệm cũng như cách giải thích khác nhau về quản lý, xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau. Từ góc độ khoa học quản lý, quản lý là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể lên các khách thể nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra [4, tr. 44] 7
- 1.1.1.2. Văn hoá Khái niệm văn hóa hiện nay đã được nhiều nhà nghiên cứu đưa ra, đến nay đã có khoảng 500 định nghĩa về văn hóa do các nhà nghiên cứu, các tổ chức, các quốc gia trên thế giới đưa ra. Chủ tịch Hồ Chí Minh vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, người anh hùng dân tộc và là danh nhân văn hóa thế giới, lúc sinh thời Bác đã đưa ra khái niêm về văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” [7, tr.431] Định nghĩa trên, Bác đã xác định văn hóa bao gồm những thành quả của sự sáng tạo về cả phương diện vật chất và tinh thần nhằm đáp ứng cho sự tồn tại và phát triển của loài người và văn hóa không chỉ là sự sáng tạo mà còn là phương thức sử dụng sự sáng tạo đó. GS Trần Ngọc Thêm cũng đưa ra khái niệm: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội” [11, tr.38]. Như vậy, có thể hiểu văn hóa trong cách nhìn hệ thống văn hóa là phản ảnh điểm nhìn của một cộng đồng dân tộc về thế giới vật chất, nhận thức điều kiện tự nhiên, môi trường sống xung quanh và những quy tắc ứng xử của cộng đồng tương ứng với nó. Trong một không gian sinh tồn, các dân tộc, các cộng đồng người phải vượt qua sự cản trở của các thế lực tự nhiên và cả xã hội để tồn tại và phát triển, có cả những thích ứng, thích nghi, biến đổi để hòa nhập. Chính quá trình thích nghi này tạo nên những nét đặc thù, điểm khác biệt, hình thành bản sắc của cộng đồng, tổ chức xã hội ở phạm vi hẹp hay ở phạm vi quốc gia dân tộc. Khái niệm này tác giả vận dụng trong nghiên cứu các vấn đề về thực tiễn các hoạt động văn hóa do đơn vị tổ chức, 8
- đồng thời lấy đó là cơ sở căn cứ để cho nhân dân sáng tạo và hưởng thụ văn hóa theo đúng nghĩa văn hóa là của dân nhân, phục vụ nhân dân và theo định hướng của Đảng và Nhà nước. 1.1.1.3. Quản lý văn hoá Để hiểu quản lý hoạt động văn hóa trước hết chúng ta cần tìm hiểu khái quát về quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về văn hóa Thuật ngữ Quản lý nhà nước được dùng khá phổ biến cho nhiều lĩnh vực khác nhau và với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Do dưới góc độ khoa học quản lý, có thể hiểu một cách chung nhất, quản lý nhà nước là thuật ngữ chỉ “hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển của xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước” [4, tr.47]. Đây là sự giải thích một cách khái quát nhất về thuật ngữ quản lý nhà nước. Sự giải thích này đã chỉ ra được bản chất của hoạt động quản lý nhà nước (hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước), mục đích quản lý (nhằm ổn định và phát triển đất nước)... Quản lý nhà nước về văn hóa là quá trình tác động có tổ chức đến các hoạt động văn hóa. Quản lý nhà nước về văn hóa đòi hỏi phải giới hạn văn hóa ở một phạm vi hẹp và trong những hoạt động cụ thể. Thiết chế, thiết chế văn hoá và trung tâm văn hoá. Quản lý nhà nước về văn hóa là sự tác động liên tục, có tổ chức, có chủ đích của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật và bộ máy của mình, nhằm phát triển văn hóa, điều chỉnh hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực văn hóa và liên quan, với mục đích giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân Với tinh thần đó, có thể hiểu quản lý văn hoá như sau: “quản lý văn hoá là một quá trình sử dụng đồng bộ các công cụ với cách thức tác động phù hợp lên đối tượng quản lý, nhằm phát huy sự sáng tạo văn hoá, bảo tồn, phát triển văn hoá dân tộc và hiện đại”. [10, tr. 38] 9
- 1.1.2. Thiết chế, thiết chế văn hoá và trung tâm văn hoá 1.1.2.1. Thiết chế, thiết chế văn hóa Trong Đại từ điển Tiếng Việt của tác giả Nguyễn Như Ý quan niệm: “Thiết chế” như “thể chế” là: “lập nên” hay “tạo dựng nên”. Khái niệm này chỉ toàn bộ hệ thống tổ chức và hệ thống giám sát mọi hoạt động của xã hội Thiết chế là những tụ điểm, là một trung tâm, hay một cơ quan; tổ chức các hoạt động có mục đích tuyên truyền giáo dục về một tư tưởng, lĩnh vực nào đó phục vụ công tác chính trị tư tưởng hay nghiên cứu khoa học kỹ thuật - lịch sử văn hóa nghệ thuật, được tổ chức theo những quy chế, nội quy nhất định, được thể chế hóa pháp luật do nhà nước ban hành, được xã hội công nhận và tuân thủ, có mục đích, yêu cầu và những chức năng riêng được xã hội quy định. [13, tr. 538] Nhờ các thiết chế mà các quan hệ xã hội kết hợp lại với nhau, đảm bảo cho các cộng đồng hoạt động nhịp nhàng. Về mặt tổ chức, thiết chế xã hội là hệ thống các cơ quan quyền lực, các đại diện cho cộng đồng, đảm bảo những hoạt động đáp ứng những nhu cầu khác nhau của cộng đồng và cá nhân. Ngoài việc giám sát của các hệ thống tổ chức, còn có hệ thống giám sát không mang những hình thức có tổ chức. Đó là phong tục, tập quán, dư luận, luôn luôn đánh giá và điều chỉnh hành vi của các thành viên trong cộng đồng xã hội. Đồng thời các thiết chế xã hội đều có nhiệm vụ: đáp ứng các loại nhu cầu khác nhau của cộng đồng và của các thành viên, điều chỉnh hoạt động của các bộ phận trong cộng đồng và của các thành viên, kết hợp hài hoà các bộ phận, đảm bảo sự ổn định của cộng đồng. Thiết chế văn hóa là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong ngành văn hóa Việt Nam từ những năm 70 của thế kỷ XX. Thiết chế văn hóa là chỉnh thể văn hóa hội tụ đầy đủ các yếu tố: cơ sở vật chất, bộ máy tổ chức, hệ thống biện pháp hoạt động và kinh phí hoạt động cho thiết chế đó. Thiết chế nhà văn hóa bao gồm: ngôi nhà, bộ máy tổ chức, nhân sự, quy chế hoạt động, nguồn kinh phí; chỉ riêng ngôi nhà hoặc công trình văn hóa chưa đủ để gọi là thiết chế văn hóa. [3] Thiết chế văn hóa là một tổ chức xã hội ra đời nhằm nhằm đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của con người; gồm một số thành tố cơ bản có liên kết với nhau 10
- chặt chẽ. Một thiết chế văn hóa cần có 4 yếu tố sau: Có bộ máy nhân sự được tổ chức chặt chẽ; Có cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ hoạt động; Có luật, lệ để vận hành; Có những hoạt động cụ thể, thường xuyên và có công chúng tham gia sáng tạo, hưởng thụ văn hóa. Để hiểu rộng ra thì Thiết chế văn hóa gồm: Thiết chế quản lý văn hóa; Thiết chế hoạt động văn hóa phục vụ cộng đồng; Thiết chế hội đoàn văn hóa. Thiết chế quản lý văn hóa là các tổ chức văn hóa nằm trong hệ thống cơ quan định hướng (Đảng) và cơ quan quản lý ở 4 cấp: Trung ương, Thành phố, huyện, xã. Được gọi là thiết chế quản lý văn hóa khi tổ chức văn hóa ấy đáp ứng các yêu cầu: Có tổ chức nhân sự; Có cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động; Có hoạt động thường xuyên tác động đến đối tượng quản lý. Thời đại nào, chế độ nào cũng cần đến những thiết chế văn hoá để truyền tải văn hoá chính thống của nhà nước đến mọi tầng lớp nhân dân, đồng thời tổ chức những hoạt động văn hoá phù hợp với yêu cầu tư tưởng, với chuẩn mực đạo đức, lối sống, nếp sống của chế độ, thời đại đó. Như vậy trong thực tiễn có cả thiết chế văn hoá truyền thống và thiết chế văn hoá mới. 1.1.2.2. Trung tâm Văn hóa Trung tâm Văn hóa là một thiết chế văn hóa, là cơ quan trực thuộc UBND huyện, là ngành dọc của Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động theo quy định của Pháp luật. Trung tâm Văn hóa là một thiết chế thu hút tối đa các hoạt động văn hóa ở cơ sở. Là một thiết chế tổng hợp, tại đây có thể xây dựng sân khấu ngoài trời, có một số phòng ốc dành cho các hoạt động khác như thư viện, phòng truyền thống, phòng họp, trụ sở cơ quan. Ngoài ra còn có sân bãi để tổ chức các hoạt động chính trị, thể thao và vui chơi giải trí. Là nơi diễn ra các hoạt động nghệ thuật, giao lưu văn hóa, hội thảo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, tuyên truyền tại chỗ và cơ sở, sưu tầm, lưu giữ, giới thiệu di sản Văn hóa dân tộc. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa. Từng bước đáp ứng được nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo nghệ thuật của nhân 11
- dân. Duy trì và phát triển, nâng cao chất lượng phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng, hệ thống nhà văn hóa, câu lạc bộ, nghiên cứu thể nghiệm các mô hình, mẫu hình, phương pháp công tác nhà văn hóa. Đẩy mạnh các hoạt động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ của con người. Để văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần, vừa là động lực, vừa là mục tiêu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội, dân chủ, công bằng văn minh. Như vậy, Trung tâm Văn hóa là một thiết thế văn hóa, là cơ quan trực thuộc UBND huyện, đồng thời là cơ quan ngành dọc của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động theo đúng quy định của Pháp luật. Khái niệm Trung tâm Văn hóa được tác giả vận dụng trong việc khái quát công tác tổ chức, hình thức hoạt động và nhiệm vụ của Trung tâm Văn hóa. 1.1.2.3. Đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ hoạt động của Trung tâm văn hoá a. Đặc điểm * Thiết chế đa năng tổng hợp Trung tâm văn hoá là nơi tổ chức các cuộc họp dân làng, nhằm phổ biến các chủ trương, chính sách của các cấp Đảng, chính quyền, đoàn thể; là nơi tổ chức các buổi sinh hoạt chính trị; là nơi tổ chức tuyên truyền thông tin khuyến nông, khuyến lâm, học tập kiến thức nâng cao cho mọi người; là nơi tổ chức các hoạt động tiêu dùng các sản phẩm văn hoá như đọc sách báo, xem văn nghệ, xem truyền hình, xem phim...; là nơi tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao, biểu diễn văn nghệ... Tính đa năng của thiết chế Trung tâm văn hoá còn được thể hiện ở sự phong phú về phương pháp hoạt động với mục đích phổ biến những hoạt động có hàm lượng văn hoá cao tới đông đảo quần chúng nhân dân. Những giá trị văn hoá đó đến với chủ thể sử dụng một cách tự nhiên. * Thiết chế sử dụng thời gian rỗi Thời gian rỗi, là một phần tất yếu của cuộc sống của mỗi con người. Thời gian 12
- rỗi là thời gian không tham gia lao động sản xuất vật chất, là khoảng thời gian con người nghỉ ngơi và khôi phục thể lực sau một ngày làm việc vất vả. Con người ngay từ xa xưa đã biết sử dụng thời gian rỗi cho hoạt động văn nghệ đó là lời ca, tiếng hát, đó là các hoạt động vui chơi, giải trí. Ngay trong chính thời gian rỗi này con người đã không ngừng sáng tạo, tạo ra các giá trị văn hoá đặc sắc, đa dạng cho nền văn hoá Việt Nam. * Thiết chế hoạt động tự nguyện và vận dụng phương thức xã hội hoá Trung tâm Văn hoá tổ chức các hoạt động văn hoá phục vụ quần chúng nhân dân và mọi người dân tham gia các hoạt động đó một cách tự nguyện, tham gia theo nhu cầu của bản thân và gia đình. Quá trình tham gia là quá trình lựa chọn hoạt động phù hợp với sở thích. b. Chức năng * Chức năng giáo dục Là hình thức giáo dục ngoài nhà trường; với tính chất tự do, tự giác và tự nguyện thông qua các hình thức tổ chức tham gia các hoạt động văn hóa – nghệ thuật, với đặc trưng ngôn ngữ của từng loại hình nghệ thuật tác động vào nhận thức con người bằng cảm xúc thông qua cảm thụ chủ quan như một giá trị tự tại mục đích tự nó điều chỉnh mình thể hiện mình đạt tới mức chung của xã hội. * Chức năng giao tiếp Giao tiếp là sự giao lưu tiếp xúc nhằm đón nhận thông tin trao đổi và xử lý thông tin với mục đích tự hoàn thiện mình của mỗi người. Ngôn ngữ giao tiếp được chia thành ba loại: giao tiếp truyền thống, giao tiếp chức năng và giao tiếp tự do (giao tiếp tự do là giao tiếp của văn hóa). Giao tiếp được xem là chức năng đặc thù của hoạt động Trung tâm văn hoá, nó biểu hiện thông qua hoạt động của các hiệp hội, câu lạc bộ. * Chức năng sáng tạo không chuyên Sáng tạo là thuộc tính của văn hóa, là bản chất và quyền năng của con người. Đây là sự sáng tạo mang tính ngẫu hứng của quần chúng nhân dân thông qua sự sinh hoạt và hưởng thụ văn hóa nghệ thuật để đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của mình đồng thời tạo ra các giá trị góp phần xây dựng các nền văn hóa mới. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận Tốt nghiệp Quản lý môi trưởng & Du lịch sinh thái: Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch sinh thái đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp
106 p | 896 | 274
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
103 p | 838 | 190
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam- Thực trạng và giải pháp
103 p | 446 | 118
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý hoạt động dịch vụ tại lễ hội Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ
90 p | 364 | 57
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đền-chùa Hoàng Thái Hậu Ỷ Lan xã Dương Xá, huyện Gia Lâm, TP Hà Nội
9 p | 335 | 49
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý các dịch vụ văn hóa tại khu du lịch Cửa Lò- Nghệ An
10 p | 197 | 42
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ trên thị trường Việt Nam sau khi Việt Nam mở cửa thị trường dịch vụ bán lẻ
117 p | 193 | 39
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam
98 p | 162 | 34
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý nhà nước về xử lý công trình xây dựng sai phép trên địa bàn quận Hai Bà Trưng - TP Hà Nội
81 p | 143 | 33
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản lý đất đai
21 p | 301 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản lý đất đai: Nghiên cứu sự biến động giá đất ở dưới tác động của dự án xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn xã Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
60 p | 63 | 17
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý và khai thác nguồn tài liệu nội sinh nhằm phục vụ việc học tập của sinh viên trường Đại học Văn hóa Hà Nội
9 p | 187 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối hàng hóa ở Việt Nam
105 p | 130 | 16
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý nguồn nhân lực văn hóa tại đảo Cát Bà
8 p | 132 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản lý kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Chubb Việt Nam trên thị trường nội địa
60 p | 24 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý du lịch làng Lương Ngọc, xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa
8 p | 133 | 10
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý di tích đình Lục Nà xã Lục Hồn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh
14 p | 108 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Huế
93 p | 85 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn