intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu

Chia sẻ: Nguyễn Bảo Ngọc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

141
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp được nghiên cứu nhằm mục đích đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc từ đó rút ra nhận xét và có biện pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu

  1. TRƢỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Khoa Tài chính kế toán LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp , nguyên vật liệu luôn giữ vai trò quan trọng , là yếu tố cơ bản và là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm . Đa phần các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp nói riêng chi phí về nguyên vật liệu cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh tronh kỳ. Kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các yêu cầu và mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp mà đặc biệt là việc giữ ổn định nguồn cung cấp nguyên vật liệu . Bên cạnh đó , hạch toán nguyên vật liệu , bằng kiến thức đã học đƣợc cùng với sự chỉ bảo tận tình của cô Phạm Thị Phƣợng cũng nhƣ sự giúp đỡ của phòng kế toán công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc em dã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu , nghiên cứu “ Kế Toán Nguyên Vật Liệu” của đơn vị và chọn làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho mình . Nhƣng do thời gian thực tập và trình độ chuyên môn có hạn nên chuyên đề thực tập không tránh khỏi những sai sót . Em rất mong đƣợc các thầy cô quan tâm xây dựng , góp ý để chuyên đề của em đƣợc hoàn thiên hơn . Em xin chân thành cám ơn! Việt Yên , ngày… tháng ….năm 2012 Sinh viên Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1
  2. TRƢỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Khoa Tài chính kế toán 1.ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA “KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU “ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HÀ BẮC Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu đƣợc của quá trình sản xuất đóc là tƣ liệu lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm . Trong đó chi phí về nguyên vật liệu cũng đã ảnh hƣởng đến giá thành của sản phẩm, đến doanh thu thu đƣợc và đến lợi nhuận của đơn vị . Do đó nếu tiết kiệm đƣợc chi phí nguyên vật liệu thì đây là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để doanh có thể đạt đƣợc mục đích của mìmh . Muốn vậy thì phải có một chế độ quản lý và sử dụng nguyên vật liệu hợp lý khoa học và hạch toán nguyên vật liệu phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất của doang mghiệp là rất cần thiết . Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc là công ty có quy mô sản xuất tƣơng lớn , chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc có chất lƣợng về sản phẩm cao , rất đa dạng với nhiều chủng loại khác nhau . Do vậy nguyên vật liệu dùng cho sản xuất cần rất lớn mới đảm bảo cho công ty hoạt động liên tục . Mà đa phần nguyên vật liệu dùng cho công ty là mua ngoài và một số do khách hàng mang đến thuê gia công . Nguyên vật liệu công ty mua vào không chỉ ở trong nƣớc nhƣ vải , khuy, khóa , móc ... mà còn phải nhập từ nƣớc ngoài nhƣ max , xốp , vải bò … Để đảm bảo công tác quản lý nguyên vật liệu thì việc hạch toán kế toán vật liệu nó đóng vai trò hết sức quan trọng . Nó là điều kiện tiên quyết không thể thiếu đƣợc trong việc quản lý vật liệu , thúc đẩy việc cung cấp nguyên vật liệu kịp thời cho quá trình sản xuất giúp cho việc kiểm tra giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất . Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2
  3. TRƢỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Khoa Tài chính kế toán Hạch toán nguyên vật liệu đóng vai trò rất lớn là điều kiện nâng cao chất lƣợng sản phẩm , tiết kiệm chi phí , tăng năng suất lao động , nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .Nhận thức tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong khâu sản xuất cũng nhƣ hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc và những kiến thức đã học đƣợc ở trƣờng , em đã đi sâu vào ngiên cứu chuyên đề :” Tìm hiểu công tác hạch toán kế toán nguyên vạt liệu “ làm báo cáo thực tập tốt nghiệp 1.2 MỤC TIÊU ĐỐI TƢỢNG -Mục tiêu chung: Đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc từ đó rút ra nhận xét và có biện pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc. - Mục tiêu cụ thể: + Hệ thống hoá cơ bản lý luận và thực tiễn về hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty. + Nghiên cứu thực trạng nguyên vật liệu tại công ty. + Đánh giá hạch toán nguyên vật liệu tại công ty. +Đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán. 1.3 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Đối tƣợng Nghiên cứu tình hình kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu, tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 3
  4. TRƢỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Khoa Tài chính kế toán - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu về kế toán nguyên vật liệu từ ngày 13/2/2012 đến ngày 11/5/2012tại công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc. - Phạm vi nội dung: Hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc Báo cáo thực tập tốt nghiệp 4
  5. TRƢỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Khoa Tài chính kế toán 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ Tên công ty “ Công Ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Hà Bắc “ có trụ sở đặt tại Ngã 4 Đình Trám – Hồng Thái – Việt Yên – Bắc Giang Hình thức sản xuất : Sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc thuộc công nghiệp nhẹ - Ngày thành lập 19 /02/2002 , là ngày đƣợc sở KH- DT tỉnh Bắc Giang cấp giấy phép chứng nhận ĐKKD - Nghành nghề kinh doanh may mặc Đến tháng 6 năm 2003 mới hoàn thành đi vào hoạt động và khi mới thành lập công ty còn gặp rất nhiều khó khăn về nguồn nhân lực , trình độ quản lý , trình độ điều hành công ty cũng nhƣ tay nghề công nhân còn non yếu nhƣng công ty từng bƣớc thóa gỡ những khó khăn trƣớc mắt , luôn cố gắng hoàn thành kế hoạch đã đề ra đồng thời tích cực huy động nguồn vốn và tuyển dụng lao động mở rộng sản xuất . Năm 2003 cơ cáu bộ máy công ty bao gồm ban lãnh đạo các phân xƣởng . Nhƣng đến tháng 7 năm 2006 do quy mô sản xuất của công ty đƣợc mở rộng đòi hỏi phải có sự quản lý phù hợp vì thế công ty quyết định xếp các phân xƣởng lại với nhau thành 2 xí nghiệp gọi xí nghiệp 1 và xí nghiệp 2 . Hoạt động chủ yếu của công ty là xuất khẩu , da công hàng may mặc sang một số thị trƣờng nổi tiếng khó tính nhƣ Mỹ , Châu Âu và một số nƣớc khác . Hàng năm công ty đã sản xuất đƣợc hơn 400 triệu sản phẩm giải quyết công ăn việc làm cho con em các xã lân cận . Năm 2004 – 2005 công ty đã đầu tƣ hơn 20 tỷ để thay thế toàn bộ máy móc , thiết bị hiện đại nhờ đó mà công ty có điều kiện sản xuất ra nhiều loại mặt hàng Báo cáo thực tập tốt nghiệp 5
  6. TRƢỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Khoa Tài chính kế toán mới để xuất khẩu , sản xuất đƣợc tổ chức theo hệ thống dây chuyền công nghệ khép kín vừa tiết kiệm đƣợc lao động vừa tiết kiệm đƣợc nguyên vật liệu . Đến nay , sau hơn 10 năm xây dựng và trƣởng thành dù phải trải qua không ít khó khăn thử thách nhƣng công ty luôn gồng mình với khó khăn để vƣợt lên , luôn áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến váo trong sản xuất nhằm làm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm nhằm cạnh tranh , chiếm chỗ đứng lên thị trƣờng . Với đội ngũ công nhân tƣơng đối đông gần 2000 ngƣời đƣợc chi thành 2 xí nghiệp và hơn 1500 thiết bị máy móc với tổng số vốn trên 300 tỷ đồng nên công ty đã sản xuất trên ra nhiều sản phẩm có chất lƣợng cao nhƣ áo véc Tông ,áo choàng , áo phông , áo thun , quần bò …đạt tiêu chuẩn xuất khẩu cho các nƣớc có nền kinh tế phát triển doanh thu hàng năm đạt tới 900.000USD. Hiện nay công ty đã trang bị thêm nhiều máy móc , thiết bị đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kimh doanh đồng thời cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty và mở rộng thêm chi nhánh mới 1.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY Báo cáo thực tập tốt nghiệp 6
  7. TRƢỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Khoa Tài chính kế toán *Sơ đồ bộ máy của cty Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban giám đốc Phòng tài chính kế Phòng kế hoạch Phòng tổ chức hành chính toán Xí nghiệp I Xí nghiệp II Phân xƣởng 1 Phân xƣởng 2 Phân xƣởng 3 Phân xƣởng 4 Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cùng cấp Báo cáo thực tập tốt nghiệp 7
  8. TRƢỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Khoa Tài chính kế toán 2.2.2 chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Tổ chức bộ máy quản lý thống nhất từ trên xuống , mỗi bộ phận đƣợc phân công nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau: - Hội đồng quản trị gồm 5 ngƣời là cơ quan quản lý cao nhất của công ty , có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông - Ban kiểm soát gồm 3 ngƣời , có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý , hợp pháp , tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý , điều hành kinh doanh trong tổ chức công tác kế toán , thống kê .Thẩm định các báo cáo tài chính , báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm , báo cáo công tác quản lý của hội đồng quản trị - Ban giám đốc gồm 1giám đôc và 1 phó giám đốc +Giám đốc công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm , là ngƣời đứng đầu bộ máy quản lý của công ty , chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty +Phó giám đốc là ngƣời giúp việc cho giám đốc , giúp quản lý điều hành tốt các công việc đƣợc giám đốc phân công , có quyền thay thế giám đốc giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về phạm vi quyền hạn của mình - Phòng kế hoạch gồm 6 ngƣời có nhiệm vụ thu nhập thông tin thị trƣờng , giao dịch , tìm kiếm khách hành để ký kết các hợp đồng kinh tế , kế hoach và thực hiện các chỉ tiêu năm trƣớc – năm nay nhằm đƣa ra những kế hoạch , chiến lƣợc khả thi nhất tham mƣu cho giám đốc công ty - Phòng tài chính kế toán gồm 5 ngƣời quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , giúp giảm đốc quản lý và sử dụg vốn , tài sản của công ty có hiệu quả và bảo toàn vốn , hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ .Bộ máy kế toán đƣợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung , hạch toán theo phƣơng Báo cáo thực tập tốt nghiệp 8
  9. TRƢỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Khoa Tài chính kế toán pháp kê khai thƣờng xuyên , ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung , hạch toán theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên , ghi sổ theo hình thức nhật ký chung , hạch toán thuế gtgt theo phƣơng pháp khấu trừ - Phòng tổ chức hành chính gồm 5 ngƣời quản lý lao động , tiền lƣơng các bộ công nhân viên , xây dựng tổng quỹ lƣơng và xét duyệt phân bổ quỹ tiền lƣơng kinh phí hành chính công ty . Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn công ty , giải quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng , thôi việc , bổ nhiệm , bãi nhiệm , kỷ luật ,khen thƣởng,nghỉ hƣu -Tại xí ngiệp và phân xƣởng gồm có hơn 1000 công nhân , giám đốc xí nghiệp là ngƣời trực tiếp chỉ đạo sản xuất của mình .Ngoài ra giúp việc cho giám đốc còn có phòng tài vụ , phòng điều độ , các nhân viên kế toán và các tổ trƣởng sản xuất 2.3 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT * đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau các mặt hàng mà công ty sản xuất ra rất nhiều da dạng về kiểu cách , chủng loại , mẵu mã và đều trải qua các công đoạn cụ thể sau: - Chọn mẫu nhập mua nguyên vật liệu phù hợp - Cắt ra bán thành phẩm (các chi tiết may) - Dải chuyền may (may , đóng khuy , đính mác , lắp giáp các chi tiết khác …) - Vệ sinh công nghiệp - Lò hơi - Chuyển KCS (kiểm hóa) - Đóng gói sản phẩm và nhập kho thành phẩm Trong đó nguyên vật liệu chính là vải đƣợc nhập kho theo từng đơn đặt hàng , theo từng chủng loại yêu cầu của khách hàng .Vải đƣợc đƣa phân xƣởng cắt , Báo cáo thực tập tốt nghiệp 9
  10. TRƢỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Khoa Tài chính kế toán công nhân trải vải ,giác mẫu kỹ thuật và cắt mẫu sản phẩm sau đó đánh số phối kiện giap cho bộ phận may ở bộ phận may việc may lại chia thành nhiều bộ phận nhƣ : Giáp vải , chắp lót , may ống, may túi, may cạp , may chun ….Tổ chức hoàn thành 1 day chuyền bƣớc cuối cùng của dây chuyền là sản phẩm hoàn thành . Khi may sử dụng các phụ kiện nhƣ : khóa , chun , cúc …May xong chuyển giao bộ phận là sau chuyển KCS và cuối cùng chuyển đóng gói hoàn thiện rồi nhập kho thành phẩm Báo cáo thực tập tốt nghiệp 10
  11. TRƢỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Khoa Tài chính kế toán Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty Nguyên vật liệu Giác mẫu Cắt Dải chuyền May các Đóng Đính mác Đánh số may Chi tiết khuy Nhặt chỉ VS công nghiệp Là KCS Đóng gói Báo cáo thực tập tốt nghiệp 11
  12. TRƢỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Khoa Tài chính kế toán 2.4 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SXKD CỦA ĐƠN VỊ Trong bối cảnh nền kinh tế mới thoát khỏi cuộc khủng hoảng tài chính trên toàn thế giới công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc cũng nhƣ bao công ty khác đều gặp không ít khó khăn do ảnh hƣởng từ cuộc khủng hoảng , sự thiếu hụt về vốn , thị trƣờng kinh doanh giảm sút về số lƣợng hàng bán ra dẫn tới lƣợng hàng tồn kho cần thanh lý nhiều . Bản thân của công ty là công ty thƣơng mại nên hoạt động nhiều mặt hàng khác nhau vi vậy hiện đang bị các đối thủ cạnh tranh khai thác ở nhiều khía cạnh hoạt động .Công ty mới đƣợc cổ phần hóa cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn đội ngũ công nhân còn thiếu nên ảnh hƣởng ít nhiều tới công tác , kết quả của công ty 2.5 TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc là một công ty mới đƣợc thành lập nhƣng đã bố trí sắp xếp tổ chức hoạt động phù hợp với điều kiện thực tiễn và thận tiện cho công việc tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng nhất . Tổng số cán bộ công nhân của công ty năm 2012 là 2000 ngƣời Biểu đồ 1 tình hình lao động của công ty cp may xuất khẩu Hà Bắc giai đoạn 2011 - 2012 So sánh năm Năm 2011 Năm 2012 2012 với 2011 Loại lao động Số Số Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ tuyệt tƣơng lƣợng lƣợng % % đối đối ngƣời ngƣời (ngƣời) (%) Tổng số lao động 1780 100 1990 1107 210 11.79 1. Lao động quản lý 270 15.5 335 18.2 65 24.1 - Đại học cao đẳng 170 10 220 12.5 50 29.4 - Trung cấp 100 5.7 115 5.7 15 15 2. Lao động trực tiếp sản xuất 1510 85.5 1655 92.5 145 9.6 - Đã qua đào tạo nghề 800 60 1000 60 200 25 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 12
  13. TRƢỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Khoa Tài chính kế toán - Chƣa qua đào tạo 610 34.4 655 32.5 45 7.4 3. Lao động thời vụ 120 67 400 20 280 70 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 13
  14. TRƢỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Khoa Tài chính kế toán Qua bảng trên ta thấy tình hình lao động của công ty năm 2012 so với năm 2011 đã có sự biến động cụ thể là tổng sổ năm 2012 so với năm 2011 đã tăng 210 ngƣời tƣơng ứng 11,79% trong đó : số lƣợng lao động quản lý tăng 65 ngƣời hay 24,1% và số lao động trực tiếp sản xuất tăng 145 ngƣời tƣơng ứng với 9,6% Đƣợc chia làm IV phân xƣởng , mỗi phân xƣởng có đầy đủ các bộ phận nhƣ : May , Cắt …. Việc phân công ,bố trí , sắp xếp lao động cho phù hợp với khả năng trình độ của từng ngƣời là một yếu tố rất quan trọng có tác động lớn đến năng suất lao động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý để phát triển sản xuất kimh doanh 2.6 TÌNH HÌNH TÌA SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lƣợng vốn tƣơng đối lớn để cho doanh nghiệp hoạt động . Do vậy việc sử dụng vốn và huy động vốn từ các nguồn vốn của công ty là rất cần thiết cho nhu cầu kinh doanh vì nó quyết định đến sự tồn tại và phất triển của công ty Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc cũng vậy việc sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng , nếu đầu tƣ và sử dụng vốn tốt sẽ là điểm đầu tƣ an toàn của các chủ đầu tƣ và nó kũng nói tới sự hoạt động kinh doanh một cách hợp lý . Nếu đầu tƣ và sử dụng vốn không tốt nó sẽ ảnh hƣởng tới khả năng thanh toán nhanh của công ty và làm sản xuất kinh doanh của công ty chậm chạp , ảnh hƣởng tới tâm lý các chủ đầu tƣ muốn đầu tƣ vào công ty Biểu đồ 2 : Tình hình về vốn ( theo số liệu của cuối năm 2011) Báo cáo thực tập tốt nghiệp 14
  15. TRƢỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Khoa Tài chính kế toán TT Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ % Tổng Tài Sản 1703.3883741 1 100 Trong đó : Tài sản lƣu động 3850.998254 22.6 2 Tài sản cố định 13.182.885.487 77.4 1 Tổng nguồn vốn 2.2107174147 100 Trong đó : Nguồn vốn chủ sở 8571435713 38.8 2 hữu 13.535.738.434 Nợ phải trả 61.2 Nhận xét : qua phân tích số liệu đã thống kê cho thấy công ty có tổng tài sản và nguồn vốn khá lớn , chủ yếu là tài sản cố định chiếm 77,4% . Phần lớn tài sản cố định là máy móc thiết bị và nhà cửa vật kiến trúc . Tổng nguồn vốn chủ yếu là nợ phải trả lên tới 61,2%. Chứng tỏ công ty đã huy động rất lớn nguồn vốn từ bên ngoài nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , huy động đủ nguồn lực để có thể mở rộng địa bàn hoạt động , cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trƣờng , bên cạnh đó nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 38,8% . Tuy nhiên theo số liệu tổnh kết đƣợc trong những năm qua cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển cho thấy phƣơng án kinh doanh rất hợp lý và có hiệu quả 2.7 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KỲ TRƢỚC CỦA ĐƠN VỊ Bảng số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh 2009 đến năm 2011 đơn vị Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu tính Doanh thu VNĐ 98.135.675.350 121.762.132.341 212.066.547.221 Giá vốn VNĐ 67.171.255.382 88.805.768.054 143.785.218.542 LN sau thuế VNĐ 7.367.242.553 13.220.311.400 40.339.732.655 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 15
  16. TRƢỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Khoa Tài chính kế toán Nhìn vào bảng số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2009 đến năm 2011 của công ty ta thấy ngay đƣợc sự thay đổi của công ty nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty là ổn định và có xu hƣớng phát triển cụ thể - Tổng doanh thu bán hàng trong năm 2009 so với năm 2010 của cong ty tăng lên 23.626.457.091 đồng thời tăng 80,6% . Đến năm 2011 là 212.066.547.221 là tăng so với năm 2010 là 1,74% kt do quá trình tiêu thụ gia tăng hơn , số lƣợng khách hàng cũng tăng .Đây là dấu hiệu tốt trong hoạt tiêu thụ của công ty - Giá vốn hàng bán năm 2010 so với năm 2009 là 21.634.512.672 đồng hay tăng 1,.32% và năm 2011 so với năm 2010 là 54.980.450.488 hay 1,62% là do công ty đã chú trọng chủ yếu vào công tác tiêu thụ sản phẩm bằng các chiến lƣợc kinh doanh . Đó là hạ giá thành sản phẩm để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác đồng thời tăng doanh thu và tăng chu kì sản xuất kinh doanh của mình - Lợi nhuận sau thuế cũng tăng 7.367.242.553 lên 40.339732655 đồng hay tăng 5,48% chỉ tiêu này cho ta thấy rõ việc đầu tƣ là hợp lý , mặc dù trong mấy năm ngần đây nền kinh tế thế giới lăm vào khủng hoảng , biến động nhiều cũng làm ảnh hƣởng ít nhiều đến hoạt động sản xuất của công ty 2.8 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HÀ BẮC 2.8.1 Thuận Lợi Do công ty xây dựng sát đƣờng quốc lộ nên thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu. Do hoạt động theo cơ chế thị trƣờng nên nguồn nguyên liệu dùng cho sản xuất khá thuận lợi phong phú. Mặt khác công ty lại tìm đƣợc nguồn nguyên liệu phù hợp do vậy chi phí đầu vào luôn ổn định. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 16
  17. TRƢỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Khoa Tài chính kế toán Chi phí nhân công thấp do mức sinh hoạt ở nông thôn thấp và nhất là dƣ thừa về lao động. Khu vực sản xuất của công ty nằm tách biệt so với khu dân cƣ. Hơn nữa công ty có hệ thống xử lý rác thải chính vì thế không làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái, đời sống dân cƣ và công nhân. Mặt bằng của công ty có quỹ đất lớn lên dễ dàng quy hoạch các khu sản xuất tập trung, thuận lợi cho việc xuất khẩu. Bên cạnh đó, ban lãnh đao công ty có trình độ quản lý giỏi, đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm tay nghề cao, sự nhiệt tình say mê trong công việc đã từng bƣớc đƣa công ty không ngừng phát triển. 2.8.2. Khó khăn Mặt hàng sản xuất của công ty dùng để xuất khẩu nên mang tính cạnh tranh cao, mà công ty mới thành lập do đó có những khó khăn nhất định trƣớc những yêu cầu khắt khe của thị trƣờng. Do mới thành lập cộng với việc ở xa trung tâm đô thị, dân cƣ nên thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty còn hạn chế. Khi xuất khẩu hàng thƣờng đòi hỏi hàng phải giao đến tận nơi do đó làm tăng chi phí bán hàng. Công nhân cần việc chủ yếu là thanh niên mới học hết phổ thông nên trình chuyên môn còn hạn chế, thời gian làm quen công việc dài,gây khó khăn trong sản xuất. Mặt khác công nhân nghỉ việc vô tổ chức gây khó khăn cho công tác quản lý. Tuy vậy, với tinh thần trách nhiệm cao quyết tâm vƣợt khó của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã từng bƣớc khắc phục những khó khăn sao cho sản xuất năm sau cao hơn năm trƣớc, đƣa công ty ngày một phát triển. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 17
  18. TRƢỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Khoa Tài chính kế toán 3 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3.1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 3.1.1 khái niệm , bản chất và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu a) khái nệm Trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu là đối tƣợng lao động, là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất bị hao hụt toàn bộ và chuyển dịch giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. b) bản chất Trong quá trình sản xuất chi phí nguyên vật liệu , thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất tạo sản phẩm mà còn ảnh hƣởng trực tiếp đến quản lý nhân sự chất lƣợng sản xuất tạo ra . Vật liệu có thể đảm bảo quy cách chủng loại , có da dạmg phong phú thì sản xuất ra mới đạt yêu cầu và phục vụ cho yêu cầu tiêu dùng ngày một cao của xã hội Nhƣ vậy kế toán nguyên vật liệu có vị trí quan trọng không thể phủ nhận đƣợc quá trình sản xuất , là cơ sở để cấu thành nên thực thể sản phẩm c) yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu Quản lý nguyên vật liệu cần xêm xét một số khía cạnh sau đây: Về khâu thu mua: Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất, thuộc tài sản lƣu động của doanh nghiệp, nó thƣờng xuyên biến động. Cho nên trong khi mua phải quản lý về khối lƣợng, quy cách, chủng loại theo yêu cầu sản xuất, giá mua hợp lý, thích hợp với chi phí mua từ đó phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Về khâu dự trữ vật liệu: đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đƣợc định mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh bình thƣờng, không gây ứ đọng vốn quá nhiều, không quá ít gây gián đoạn cho sản xuất. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 18
  19. TRƢỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Khoa Tài chính kế toán Về khâu sử dụng: Yêu cầu phải tiết kiệm hợp lý trên cơ sở các định mức tiêu hao nguyên vật liệu và dự toán chi. Nhƣ vậy, quản lý nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng và cần thiết của công tác quản lý nói chung, quản lý sản xuất, quản lý giá thành nói riêng. Muốn quản lý nguyên vật liệu đƣợc chặt chẽ doanh nghiệp cần cải tiến và tăng cƣờng công tác quản lý cho phù hợp với thực tế sản xuất của doanh nghiệp. 3.1.2 phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp những nguyên vật liệu có đặc tính giống nhau và cùng một loại theo tiêu chuẩn nhất định a) căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng thì nguyên vật liệu đƣợc chia thành các loại sau Nguyên vật liệu gồm: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, thiết bị xây dựng cơ bản, phế liệu và vật liệu khác. Nguyên vật liệu chính: Là đối tƣợng lao động cấu thành nên thực thể sản phẩm, nó dùng vào quá trình sản xuất hình thành nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu phụ: Là nguyên vật liệu đƣợc sử dụng làm tăng chất lƣợng của sản phẩm, hoàn chỉnh hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất. Nhiên liệu đƣợc sử dụng phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm phƣơng tiện vận tải máy móc, thiết bị hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh. Phụ tùng thay thế: Các loại phụ tùng, chi tiết đƣợc sử dụng vào việc sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phƣơng tiện sản xuất. Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những thiết bị sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản( bao gồm cả thiết bị cần lắp, thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ…) Phế liệu: Là những loại vật liệu thu đƣợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài. Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên Báo cáo thực tập tốt nghiệp 19
  20. TRƢỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Khoa Tài chính kế toán Hoạch toán nguyên vật liệu theo cách phân loại này sẽ đáp ứng đƣợc yêu cầu phản ánh về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. b) căn cứ vào nguồn hình thành thì nguyên vật liệu đƣợc chia thành: - Nguyên vật liệu mua ngoài( do công ty mua) - Nguyên vật liệu do khách hàng mang đến( thuê gia công) 3.1.3 Nguyên tắc hạch toán kế toán nguyên vật liệu - - Phải chấp hành đầy đủ các quy định về quản lý nhập- xuất kho nguyên vật liệu. Tất cả các vật liệu khi nhập, xuất đều phải làm thủ tục cân, đo, đong ,đếm và bắt buộc phải có phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. - Chỉ hạch toán vào nguyên vật liệu giá trị của vật liệu thực tế nhập xuất qua kho, các loại mua về đƣa vào sử dụng ngay không qua kho thì không hạch toán vào tài khoản này. - Hạch toán chi tiết vật liệu phải đƣợc thực hiện đồng thời ở kho và phòng kế toán. - Hạch toán nhập- xuất- tồn kho vật liệu phải tính theo giá thực tế, xác định giá thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán đƣợc quy định cho từng trƣờng hợp cụ thể. 3.1.4 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu -Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển, bảo quản, nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu tính giá thành thực tế đã mua nguyên vật liệu về nhập kho. -Kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu, phát hiện ngăn ngừa và đề ra biện pháp xử lý nguyên vật liệu không đúng quy cách đƣa vào sản xuất. -Lập báo cáo kế toán về nguyên vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và điều hành nguyên vật liệu nói chung. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1