Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình hoạt động sản xuất của công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Kon Tum
lượt xem 13
download
Khóa luận tốt nghiệp "Tình hình hoạt động sản xuất của công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Kon Tum" trình bày các nội dung chính như: Tổng quan về công ty cổ phần dược - vật tư y tế Kon Tum, tình hình hoạt động sản xuất của công ty những năm qua,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình hoạt động sản xuất của công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Kon Tum
- Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển của đất nước đời sống người dân ngày càng nâng cao, vấn đề về dịch vụ sức khỏe y tế ngày càng được coi trọng, để đáp ứng được nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của người dân đã có nhiều công ty dược phẩm, trang thiết bị y tế được mở ra. Trong đó có Công Ty Cổ phần Dược Vật Tư Y Tế Kon Tum là một trong những công ty chuyên cung cấp các thiết bị Y tế và Dược phẩm cho khu vực Tây Nguyên nói riêng và cả nước nói chung. Trong thời gian tìm hiểu tại Công Ty Cổ phần Dược Vật Tư Y Tế Kon Tum, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Đặng Văn Mỹ cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong Công ty em đã có những hiểu biết khái quát về tình hình hoạt động cũng như ngành nghề kinh doanh của Công ty và hoàn thành bài khóa luận này. Vì thời gian cũng như kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót. Do đó em mong được sự góp ý của thầy để em có thể hoàn thiện hơn bản báo cáo tổng hợp này cũng như viết tiếp chuyên đề khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn thầy và toàn thể Công Ty Cổ phần Dược Vật Tư Y Tế Kon Tum đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành bản báo cáo tổng hợp này! Sinh viên: Trần Hồng Thủy 1
- Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ KON TUM 1.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần thiết bị dược phẩm và dịch vụ y tế Kon Tum Tên đầy đủ là: Công ty cổ phần Thiết bị Dược phẩm và Dịch vụ Y tế Kon Tum Tên giao dịch: PHARMEKO Giấy phép kinh doanh số: 6100100009 ngày cấp: 18/09/1998 do Sở Kế hoạch đầu tư Tỉnh Kon Tum cấp. Mã số thuế là: 6100100009 do Cục thuế Tỉnh Kon Tum cấp. Số tài khoản: + 431101000039 Ngân hàng Nông nghiệp Tỉnh Kon tum + 0761002340515 NH Vietcombank CN Kon Tum + 62510000095596 NH Đầu tư và PT CN Kon Tum Ngày hoạt động: 30/10/1992 Địa chỉ tại Số nhà 153, Đường Bà Triệu Phường Quyết Thắng Thành phố Kon Tum Kon Tum. Điện thoại: 0603869366 Fax: 0603862347 Website : www.pharmeko.com.vn Email : pharmeko@gmail.com Giám đốc: Huỳnh Thị Nguyên Thủy Kế toán trưởng: Nguyễn Đình Hòa Vốn điều lệ: 430.000.000.000 ( Bốn trăm ba mươi triệu đồng chẵn) Ngay từ khi ra đời Công ty hoạt động kinh doanh áp dụng hình thức kinh doanh mới theo cơ chế thị trường, các hoạt động của Công ty đặc biệt là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã từng bước phát triển, ngành hàng và thị trường ổn định, tạo được lòng tin với khách hàng. Công ty trực tiếp tìm kiếm thị trường, giao dịch đàm phán với bạn hàng để tiến hành xuất nhập các lô hàng phục vụ cho tiêu dùng ngành y tế . Ngành nghề hoạt động kinh doanh: G4649 Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình 2
- Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy G4659 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác G4772 Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh (Ngành chính) Các sản phẩm chính: Dược phẩm các dạng: viên, bột, cốm, capsule, dung dịch uống, tiêm, truyền, nhũ dịch. Sản phẩm capsule các loại. Dụng cụ y tế, ống bơm tiêm, dây truyền dịch, truyền máu và các loại bông băng. Mỹ phẩm các dạng. Thực phẩm dinh dưỡng các dạng. 1.2 Hệ thống chi nhánh và văn phòng đại diện của Công ty. Văn phòng đại diện của Công ty: STT Mã số thuế Tên doanh nghiệp Địa chỉ 1 6100100009 Quầy Thuốc Doanh Nghiệp Số 46 Thụn Kon Tu II Quầy Thuốc Doanh Nghiệp Số Số nhà 376, Đường Trần Hưng 2 6100100009 44a Đạo Số nhà 495, Đường Phạm Văn 3 6100100009 Quầy Thuốc Doanh Nghiệp Số 40 Đồng 4 6100100009 Quầy Thuốc Doanh Nghiệp Số 38 Thụn Kon Khụn 5 6100100009 Quần Thuốc Tõy Quốc Cường Thụn Tà Ka 6 6100100009 Quầy Thuốc Doanh Nghiệp Số 30 Thụn Kon HNụng Yốp Quầy Thuốc Doanh Nghiệp Ngọc 7 6100100009 Số nhà 655, Đường Trần Phỳ Hồi 8 6100100009 Quầy Thuốc Số 34 Thụn 3 9 6100100009 Quầy Thuốc Số 02 Thụn Mụ Pả Hệ thống đơn vị thành viên của Công ty: STT Mã số thuế Tên doanh nghiệp Địa chỉ 1 6100100009 Quầy thuốc số 28 Thị trấn Đăk Hà 2 6100100009 Quầy thuốc số 15 Thị trấn Đăk tô 3 6100100009 Quầy thuốc số 3 Trường Chinh 4 6100100009 Quầy thuốc số 5 124A Phan Đình Phùng 5 6100100009 Quầy thuốc số 9 Xã Kroong 6 6100100009 Quầy thuốc số 7 242 Trần Hưng Đạo 7 6100100009 Quầy thuốc số 27 Thị trấn Đăk hà 3
- Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy 8 6100100009 Quầy thuốc số 16 Thị trấn Đăk tô 9 6100100009 Quầy thuốc số 14 Thị trấn Plei cần 10 6100100009 Quầy thuốc số 13 Thị trấn Đăkglei 11 6100100009 Quầy thuốc số 8 33 Hàm Nghi 12 6100100009 Quầy thuốc số 21 Thị trấn Sa thầy 13 6100100009 Quầy thuốc số 22 Thị trấn Sa thầy 14 6100100009 Quầy thuốc số 19 Thị trấn Đăk Hà 15 6100100009 Quầy thuốc số 20 Thị trấn Đăk Hà 16 6100100009 Quầy thuốc số 23 Thị trấn ĐắkPét 17 6100100009 Quầy thuốc số 24 Thị trấn ĐắkRve 18 6100100009 Quầy thuốc số 25 Thị trấn Đắk Tô 19 6100100009 Quầy thuốc số 29 195 Phan Đình Phùng 20 6100100009 Quầy thuốc số 30 Thị trấn Đắk Hà 21 6100100009 Quầy thuốc số 31 Xã Vinh Quang Trung Tâm thực phẩm dinh 22 6100100009 Trần Hưng Đạo dưởng 23 6100100009 Quầy thuốc số 11 155 Bà Triệu 24 6100100009 Quầy thuốc số 12 133 Bà Triệu 25 6100100009 Quầy thuốc số 17 TT Đắk Tô 26 6100100009 Quầy thuốc số 18 TT Đắk Tô 27 6100100009 Quầy thuốc số 26 TT PleiKần 28 6100100009 Quầy Thuốc Số 04 Trung tâm thương mại Đắk Hà 29 6100100009 Quầy Thuốc Số 32 Thôn Tân Lập A 30 6100100009 Quầy Thuốc Số 4 Tổ 12 Số nhà 242, Đường Trần Hưng 31 6100100009 Nhà Thuốc Đông Dương 1 Đạo 32 6100100009 Đại Lý Thuốc Số 72 Thôn Kon Tu 2 33 6100100009 Đại Lý Thuốc Số 38 Thôn Đăk Mế 4
- Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy 1.3 Cấu trúc tổ chức bộ máy, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ phần Dược Vật Tư Y Tế Kon Tum 1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo chức năng ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN BAN KIỂM SOÁT TRỊ GIÁM ĐỐC PGĐ CHẤT LƯỢNG PGĐ KINH DOANH PGĐ TÀI CHÍNH TRỤ SỞ CHÍNH - 9 VP ĐẠI DIỆN - 33 CN THÀNH Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến theo chức năng, chức năng linh hoạt, phù hợp với hoạt động công ty bao gồm Đại hội đồng cổ đông, tiếp đến là Hội đồng quản trị và Ban kiếm soát. Dưới Hội đồng quản trị là Ban giám đốc. Tiếp đến Phòng Phó giám đốc Chất lượng có nhiệm vụ theo dõi quản lý và kiểm soát chất lượng mua bán sản phẩm. Phó giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ lập các kế hoạch tài chính bảo đảm cho quá trình kinh doanh. Thực hiện hạch toán kinh doanh, thống kê, quyết toán, phân tích lãi lỗ, làm các báo cáo theo quy định hiện hành. Còn bộ phận do Phó giám đốc sản xuất quản lý có nhiệm vụ là giúp cho giám đốc theo dõi và quản lý vốn của công ty cũng như thực hiện các quy định về tài chính mà Nhà nước yêu cầu. Tóm lại, mỗi bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng đều 5
- Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với tôn chỉ mang lại chi phí nhất, mang lại lợi nhuận và uy tín cho Công ty công ty. 1.3.2 Lĩnh vực kinh doanh Công ty có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh chính: từ năm 1992 đến năm 2017: Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh Nhập khẩu máy móc, thiết bị, thuốc, hóa chất, dược liệu và vật tư y tế. Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình. Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác. PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM QUA 2.1 Tổng quan kết quả sản xuất kinh doanh Ta có bảng báo cáo chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh (2012 2016) Bảng 2.1: Bảng rút gọn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( 2012 2016) ( ĐV: triệu đồng) ST MÃ CHỈ TIÊU 2012 2013 2014 2015 2016 T SỐ Doanh thu bán hàng và 102769, 1 1 141373,8 162989,3 144505,9 88069,1 cung cấp dịch vụ 4 Doanh thu hoạt động 3 8 482,9 142,0 252,0 1167 108,5 tài chính Chi phí KD, hàng hóa, 102583, 4 9 140917,7 162345,3 144223,0 87059,5 dịch vụ (9=10+11+12) 4 5 Chi phí tài chính 13 577,8 381,5 751,2 543,4 524,0 Lợi nhuận thuần từ 6 hoạt động KD (15=1+ 15 91,1 216,3 144,8 909,5 594,0 3+ 8 9 13) 6
- Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy 7 Thu nhập khác 16 55,8 190,2 61,2 0,1 Tổng lợi nhuận kế 10 toán trước thuế TNDN 19 139,7 216,4 275,4 962,1 563,0 (19= 15+ 18) ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán) 2.1.1 Doanh thu. Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 20122016 ta thấy doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng đều từ năm 2012 2014 sau đó giảm từ 2015 đến 2016. Lí giải cho sự sụt giảm này là do suy thoái kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng một cách mạnh mẽ và rõ rệt với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp có liên quan đến xuất nhập khẩu nói riêng. Vì các nước càng phát triển thì sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế càng nặng nề theo, vì vậy mà các doanh nghiệp liên quan đến xuất nhập khẩu với những nước này cũng ảnh hưởng nghiêm trọng. Vì Việt Nam là một nước đang phát triển nên khi kinh tế bắt đầu khủng hoảng vào năm 2012 thì tới năm 2016 mới thực sự ảnh hưởng rõ rệt đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước. Trong giai đoạn này, tiêu dùng giảm mạnh, hàng tồn kho của các hàng hóa lâu bền tăng ngoài dự kiến của các doanh nghiệp. Mọi hoạt động kinh tế diễn ra trì trệ, người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu, dẫn đến nhu cầu về chăm sóc sức khỏe làm đẹp cũng bị hạn chế. Nên việc đầu tư máy móc chủ yếu là các dự án của bệnh viện, phòng khám, một lượng lớn máy móc phục vụ cho chăm sóc sức khỏe và làm đẹp tại các gia đình hay các trung tâm thẩm mỹ bị cắt giảm. Do vậy, mà doanh thu về bán hàng và dịch vụ của Công ty công ty bị giảm rõ rệt vào năm 2015 và 2016, theo dự kiến doanh thu của Công ty công ty vào năm 2017 cũng không thể vượt qua mức năm 2016. 2.1.2 Lợi nhuận Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn từ năm 20122016, ta thấy tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp tăng dần từ năm 2012 đến năm 2015. Đặc biệt có sự tăng mạnh ở năm 2015 là 686,7 triệu đồng tăng gần 250% so với năm 2014. Có được kết quả này là do uy tín của công ty đã tăng rất nhanh trên thị trường cung cấp thiết bị y tế. Song đến năm 2016, lợi nhuận công ty lại giảm một cách đáng kể từ 962,1 triệu đồng xuống còn 563 triệu giảm hơn 40% so với năm 2015. Sự 7
- Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy giảm sút này có thể do tình hình suy thoái kinh tế chung đã tác động mạnh mẽ vào các doanh nghiệp nước ta nói chung và vào Công ty công ty cố phần thiết bị, dược phẩm và dịch vụ y tế Kon Tum nói riêng. 2.1.3 Thị phần Hiện nay. tình hình sản xuất thiết bị vật tư y tế ở nước ta mới đáp ứng được gần 20% nhu cầu trong nước, mà mới chỉ dừng lại ở sản xuất một số trang thiết bị đơn giản như kim tiêm, nồi hấp… còn tới hơn 80% máy móc thiết bị hiện đại phải đi nhập khẩu nước ngoài. Trong đó các thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam là Nhật Bản 66%, Singapore 15%, Hàn Quốc 12%, Đức 2%, Trung Quốc 2%, Italy 1%, thị trường khác 2% ( tỷ trọng tính theo kim ngạch theo số liệu của InforTV năm 2010). Biểu đồ 2.1: Cơ cấu trang thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài của nước ta năm 2014 2.2 Thực trạng hoạt động của công ty theo lĩnh vực 8
- Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy 2.2.1 Hoạch định chiến lược và lập kế hoạch Với lợi thế có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành phân phối dụng cụ, thiết bị y tế, chiến lược mà công ty theo đuổi là “ chiến lược chắc chân trong thị trường” và sau đó là “chiến lược mở rộng thị trường”. Công ty luôn có quan hệ tốt với những khách hàng lâu năm. Ban đầu thị trưởng của công ty chỉ là những phòng khám, những bệnh viện tư trong tỉnh Kon Tum, khi mà có được sự tin tưởng nhất định từ những đối tác công ty bắt đầu mở rộng thị trường ra các tỉnh Tây Nguyên đề tìm kiếm những khách hàng mới. Trong tương lai không xa công ty còn phân phối sản phẩm của mình vào các tỉnh thành miền Trung. Cách thức lập kế hoạch hiện nay ở công ty là tương đối tốt, phản ánh được tinh thần đổi mới về công tác lập kế hoạch ở doanh nghiệp trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Kế hoạch được lập từ các đơn vị cấp dưới trên cơ sở định hướng của Ban quản trị. Như vậy, công ty, các phòng đại diện được phát huy tối đa quyền chủ động trong việc xây dựng kế hoạch. Về kế hoạch bảo hành, sửa chữa, lắp đặt các trang thiết bị công ty luôn lên kế hoạch một cách cụ thể để đáp ứng được đúng yêu cầu của khách hàng. Với phương châm luôn mang đến một dịch vụ tốt nhất cho khách hàng vì vậy mà việc lập kế hoạch luôn được coi trọng. 2.2.2 Hoạt động marketing Vì là ngành nghề kinh doanh rất đặc biệt nên hoạt động marketing chưa được công ty chú trọng. Công ty tìm kiếm khách hàng thông qua các mối quan hệ sẵn có và từ đó liên kết tìm kiếm khách hàng mới, hoặc từ việc trúng thầu các gói hàng của khách hàng, chứ không thông qua các hình thức quảng cáo trên internet hay báo chí, truyền hình vì vậy mà khách hàng mới của công ty là rất ít. 2.2.3 Hoạt động sản xuất tác nghiệp của Công ty Công ty Đầu tiên bộ phận kinh doanh bán hàng nhận các đơn đặt hàng từ các bệnh viện, phòng khám tư, Sở y tế, các dự án trong tỉnh và các tỉnh khác ( gọi chung là Chủ đầu tư). Từ đó, công ty tiến hành giao dịch, nhập khẩu thiết bị y tế (TBYT) từ các doanh nghiệp phân phối lớn trong nước và cả ở nước ngoài. Để có được đơn đặt hàng, Công ty sẽ tham gia dự thầu theo đúng qui trình 9
- Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy pháp lý mà nhà nước ta qui định. Sau khi trúng thầu thông thường trong khoảng thời gian 90 ngày kể từ ngày doanh nghiệp trúng gói thầu hoặc doanh nghiệp cảm thấy không đủ thời gian sẽ gia hạn hợp đồng tùy từng gói thầu mà doanh nghiệp cần cân nhắc. Công ty tiến hành đàm phàn mua các TBYT và vận chuyển về tận nơi cho khách hàng. Sau đó bộ phận kĩ thuật triển khai và bảo hành sẽ tiến hành lắp đặt và có thời gian theo dõi chạy thử của máy móc TBYT, nếu trong thời gian chạy thử máy móc thiết bị có vấn đề phát sinh như lỗi kĩ thuật, công ty sẽ kiểm tra và tiến hành sửa chữa bảo hành, nếu lỗi thuộc về nhà cung cấp trang thiết bị, công ty sẽ phản ánh lại tình hình cho các nhà cung cấp nươc ngoài để họ có biện pháp xử lí. Với tinh thần làm việc trách nhiệm và uy tín mang lại trong 3 năm qua từ năm ( 2014 2016) Công ty công ty đã trúng nhiều gói thầu lớn đem lại doanh số kinh doanh cao cho công ty. Cụ thể gồm: Vật tư y tế thông dụng trên 400 loại bao gồm các hàng nhập ngoại và sản xuất trong nước như: huyết áp, ống nghe, kim, chỉ khâu phẫu thuật, phim X quang, giấy siêu âm, giấy điện tim, găng tay, …. Các dụng cụ thông thường phục vụ khám chữa bệnh khác. Công ty là đại lý phân phối chủ yếu của Braun, CPT, Memco, Công ty xuất nhập khẩu y tế I, Công ty Dược – Vật tư Y tế Gia Lai, , Công ty Dược – Vật tư Y tế Lâm Đồng, , Công ty Dược – Vật tư Y tế Đà Nẵng….. doanh số vật tư y tế bình quân 3 năm gần đây là hơn 35 tỷ VNĐ. Hóa chất sinh phẩm: hầu như tất cả các loại hóa chất, sinh phẩm dùng cho các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Công ty công ty cung cấp gồm 250 mặt hàng như: Các huyết thanh kháng uốn ván, các test thử thai, HIV, HBSAg, hóa chất cho máy sinh hóa,…. Là nhà cung cấp thiết bị uy tín của địa bàn tỉnh nên Công ty công ty cung có đúng chủng loại, phù hợp với từng thiết bị, cái đặt, hiệu chỉnh các thông số của máy chính xác kịp thời. Doanh số kinh doanh hóa chất bình quân 3 năm gần đây của Công ty công ty khoảng hơn 25 tỷ VNĐ Các cán bộ dược sỹ đại học sẽ phụ trách về mảng phân phối thuốc mà tổng công ty sản xuất được ở Kon Tum. Họ sẽ kiểm nghiệm thuốc lại lần cuối trước khi giao cho khách hàng và chịu trách nhiệm về các sản phẩm thuốc mà tổng công ty ở Kon Tum sản xuất ra trước khách hàng. 10
- Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy Các phòng ban khách bàn giao hóa đơn cho phòng tài chính kế toàn để họ lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết doanh của Công ty công ty. Đồng thời cuối qúi phòng tài chính kế toán sẽ báo cáo kết quả kinh doanh với tổng công ty ở Kon Tum 2.2.4 Hậu cần đầu ra, đầu vào của Công ty công ty Hậu cần đầu vào: Để có được những đơn đặt hàng Công ty công ty sẽ phải tham gia dự thầu, qui trình dự thầu gồm các bước Mời thầu : + Nội dung của hồ sơ mời thầu + Thông báo mời thầu + Chỉ dẫn đối với nhà thầu + Bảng dữ liệu đấu thầu cấu hình mời thầu: Yêu cầu kĩ thuật cụ thể cho từng lô + Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu + Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng + Danh sách các lô và mức quy định nộp bảo lãnh dự thầu Dự thầu Công ty xem xét,làm rõ hồ sơ mời thầu, tự đánh giá đủ điều kiện thích hợp tham gia đấu thầu, Công ty gửi hồ sơ dự thầu tham dự thầu + Chuẩn bị hồ sơ dự thầu gồm có: tài liệu hành chính pháp lí, về kĩ thuật, về tài chính, giá dự thầu, loại tiền bỏ thầu và đồng tiền thanh toán, hiệu lực hồ sơ dự thầu, bảo lãnh dự thầu và hoàn trả bảo lãnh dự thầu + Nộp hồ sơ dự thầu Mở thầu và công bố kết quả + Mở thầu + Xếp hạng nhà thầu + Công bố kết quả đấu thầu trao hợp đồng Kí kết hợp đồng Trên đây là những bước cơ bản cần chuẩn bị cho một hồ sơ dự thầu Để hoàn tất cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị thì Công ty cần đàm phán với bên đối tác về giá cả chất lượng hàng hóa, sau đó là cách thức vận chuyển 11
- Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy máy móc thiết bị đó về nước nếu là máy móc nhập ngoại. Còn trong nước sẽ tính các phương pháp vận chuyển bằng đường sắt hay đường bộ sẽ mang lại nhiều lợi ích về kinh tế. Hậu cần đầu ra: Sau khi máy móc thiết bị về đến công ty thì công ty tiến hành cử người mang đến lắp đặt và tiến hành chuyển giao cho khách hàng. Vận hành chạy thử và hoàn tất thủ tục cần thiết khác. Trong thời gian máy móc còn bảo hành có vấn đề gì xáy ra khách hàng liên hệ trực tiếp đến Công ty công ty để công ty cử người đến xem xét sửa chữa. 2.2.5 Dịch vụ khách hàng Với những khách hàng lâu năm của công ty, Công ty công ty sẽ có hình thức triết khấu giảm giá hàng bán cho khách với mục tiêu là đối tác lâu dài cùng tin tưởng lẫn nhau, hợp tác đôi bên cùng có lợi. Tùy vào các loại sản phẩm hay giá trị của đơn hàng mà công ty sẽ cân nhắc nên chiết khấu bao nhiêu phần trăm giá trị đơn đặt hàng. Với những dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo hành của công ty luôn diễn ra đúng thời hạn để mang lại sự hài lòng tốt nhất cho khách hàng. Công ty luôn chú trọng đến thời gian giao hàng, hạn chế mức tối thiểu những rủi ro có thể dẫn đến giao hàng sai hẹn. Nếu vì một lí do nào đấy như bên phía nhà cung cấp không kịp giao hàng đúng hẹn, hay vì lỡ tàu xe mà công ty buộc phải giao hàng sai hẹn thì công ty luôn có trách nhiệm báo lại với khách hàng và lịch cụ thể ngày giao hàng lại. Trong một số trường hợp mà việc sai hẹn giao hàng ảnh hưởng đến lợi ích của khách hàng công ty sẽ có những hình thức bồi thường thích đáng. 2.2.6 Nghiên cứu và mua bán sản phẩm Công ty luôn cập nhật những thông tin mới nhất về sản phẩm trong lĩnh vực trang thiết bị y tế, để có thể tư vấn cho khách hàng khi có nhu cầu đặt mua. Bên cạnh những nhà cung cấp uy tín lâu năm thì công ty cũng phát triển mối quan hệ để tìm ra những nhà cung cấp độc quyền và nhà cung cấp những sản phẩm mới phục vụ khách hàng. 2.2.7 Tài chính kế toán Một công ty dù to nhỏ đến đâu thì bộ phận không thể thiếu đó là phòng 12
- Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy tài chính kế toán. Hệ thống kế toán chặt chẽ, kịp thời tháo gỡ, giải quyết, cung ứng đầy đủ nguồn kinh phí phục vụ cho kinh doanh.Thực hiện hạch toán kinh doanh, thống kê, quyết toán, phân tích lãi lỗ, làm các báo cáo theo quy định hiện hành. Hàng quí phải tổng hợp các báo cáo tài chính về tổng công ty ở Kon Tum. Cụ thể bộ phận kế toán tài chính phải lấy số liệu từ các phòng ban khác để hạch toán tháng vừa rồi công ty đặt mua bao nhiêu đơn hàng, giá từng đơn hàng trên phiếu xuất kho, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khấu, khách hàng ứng trước bao nhiêu, còn nợ bao nhiêu. Phía công ty đã trả bao nhiêu cho nhà sản xuất, nợ còn phải trả là bao nhiêu và dự định bao giờ sẽ trả. Tính lương cho nhân viên vì công ty không có phòng nhân sự nên phòng tài chính kế toán sẽ là đơn vị tính lương luôn cho nhân viên trong công ty. Từ các khoản doanh thu và chi phí trên sẽ hạch toán lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp trong tháng, quí, năm để có báo cáo về tổng công ty ở Kon Tum. 2.2.8 Hệ thống thông tin và quản lí Do qui mô Công ty công ty còn nhỏ nên mới chỉ được trang bị 8 chiếc máy tính, 2 máy in và 1 máy photocopy. Vì số lượng máy móc thiết bị công ty mua là lớn và mua từ nhiều nhà cung cấp khác nhau nên việc quản lí tên các loại máy móc và xuất xứ, giá cả của hàng hóa là rất quan trọng. Công ty hiện đang sử dụng phần mềm quản lí nhập kho và xuất kho bằng file excel vì Tính đơn giản dễ sử dụng cho nhân viên của công ty Ứng dụng được thiết kế dữ liệu dàng buộc chặt chẽ dữ liệu Quản lý 1 hàng hóa theo nhiều đơn vị tính khác nhau. Quản lý xuất kho đến từng bộ phận, thiết bị. Quản lý hàng hóa nhập theo nhóm hình cây. 2.2.9 Công tác lãnh đạo và quản lý Giám đốc của công ty là bà Huỳnh Thị Nguyên Thủy là người đã có nhiều năm kinh nghiệm trong việc kinh doanh trang thiết bị và dịch vụ y tế nên theo báo cáo kết quả kinh doanh dù đang trong thời kì khủng hoảng kinh tế lợi nhuận của công ty có giảm sút chút ít nhưng vẫn giữ được mức khá cao là 562 triệu lợi nhuận trước thuế năm 2016. Với sự giám sát chặt chẽ của ban giám đốc lượng hàng được xuất nhập trong kho luôn được ghi chép một cách chính xác, cẩn thận hạn chế những nhầm lẫn sai sót không đáng có. Luôn có sự 13
- Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy thống nhất giữa mục tiêu của công ty và Công ty công ty. Ban giám đốc luôn đặt ra những mục tiêu, những doanh số cần đạt được cho phòng kinh doanh xuất nhập khẩu trong quí hay trong năm, luôn có chế độ khen thưởng rõ ràng về mức độ hoàn thành mục tiêu. 2.2.10 Xây dựng thương hiệu Do công ty hoạt động trong ngành rất đặc thù vì vậy mức độ biết đến vẫn còn rất hạn chế. Việc xây dựng thương hiệu là quan trọng, tuy nhiên hiện nay lãnh đạo và nhân viên chưa chú trọng đến việc xây dựng thương hiệu. Vì họ quan niệm là uy tín tự bản thân mình tạo nên chứ không thể tự đánh bóng tên tuổi. Đúng là uy tín tự bản thân công ty tạo nên nhưng cần phải cho mọi người biết đến sự uy tín của mình. Vì vậy điều cần làm đầu tiên là : Xây dựng mục tiêu ngắn hạn, dài hạn Xây dựng website một cách chi tiết cụ thể, sinh động và trưng bày những mặt hàng sản phẩm mà công ty đã và đang cung cấp, Có khẩu hiệu, slogan cùa công ty Gửi thông điệp của công ty tới những khách hàng Liên tục đánh giá quá trình phát triển thương hiệu để điều chỉnh kịp thời những sai sót 2.3 Tồn tại và nguyên nhân của tồn tại Tồn tại: Công ty chưa chú trọng đến việc lập website của riêng công ty, website đã ngưng hoạt động từ lâu, thông qua website khả năng khách hàng biết đến công ty nhiều hơn. Họ cũng tin tưởng hơn vào công ty. Việc lập kế hoạch của công ty có nhiều điều bất cập như : Công tác lập kế hoạch của công ty còn phụ thuộc nhiều vào sự chỉ đạo của ban giám đốc làm giảm tính năng động trong việc lập kế hoạch, đôi khi kế hoạch không đảm bảo tính cân bằng giữa kinh tế và lao động. Công ty chưa thực sự đầu tư cho việc lập kế hoạch. Chẳng hạn như nguồn kinh phí cho công tác thông tin thị trường còn hạn hẹp,khả năng tiếp cận với những thông tin máy móc thiết bị mới còn rất hạn chế. 14
- Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy Phương pháp lập kế hoạch của công ty còn nặng về chỉ đạo của cấp trên và kinh nghiệm của người làm kế hoạch. Công cụ phương tiện lập kế hoạch còn chưa đầy đủ các kế hoạch chưa có sự phối hợp chặt chẽ. Các phòng ban chưa thực sự phối hợp với nhau về mặt thông tin gây nên sự không ăn khớp giữa các kế hoạch và hệ thống kế hoạch của công ty. Các bước lập kế hoạch còn đơn giản hoá, đặc biệt là việc xây dựng phương án kế hoạch và lựa chọn phương án kế hoạch tối ưu. công ty chỉ xây dựng một phương án hành động điều này gây khó khăn cho việc thực hiện kế hoạch. Chất lượng của căn cứ lập kế hoạch còn thấp, chất lượng thông tin còn kém tin cậy, chưa chính xác đầy đủ dẫn đến dự báo của công ty còn phụ thuộc nhiều vào Ban giám đốc. Còn coi nhẹ các yếu tố ảnh hưởng gián tiếp đến việc lập kế hoạch. Công ty chưa chủ động xây dựng kế hoạch cho riêng mình. Kế hoạch của công ty lập dựa nhiều vào kế hoạch của tổng công ty ở Kon Tum. Nguyên nhân của tồn tại Do ý kiến chủ quan của ban giám đốc nên cho rằng việc lập website là không cần thiết, vì khách hàng của công ty toàn là chỗ quen biết làm ăn lâu dài đã rõ về nhau. Mặt khác họ cũng cho rằng vì ngành nghề kinh doanh rất đặc thù nên đối tượng tìm kiếm trên mạng cũng sẽ rất ít. Những mặt hạn chế về công tác lập kế hoạch của công ty do những nguyên nhân chủ yếu sau đây: Khi bước sang nền kinh tế thị trường nhiều người còn cho rằng kế hoạch hoá nói chung và kế hoạch nói riêng không còn quan trọng nữa, do vậy còn coi nhẹ việc lập kế hoạch. Việc đầu tư cho việc lập kế hoạch còn hạn chế đặc biệt là cho việc thu thập xử lý thông tin và công cụ lập kế hoạch. Việc lập kế hoạch còn nặng về chỉ đạo và kinh nghiệm nên các phương pháp lập kế hoạch, căn cứ lập kế hoạch, quy trình lập kế hoạch còn chưa hoàn thiện. Đây là điều cần được khắc phục để nâng cao chất lượng các kế hoạch được lập. 15
- Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy Do kế hoạch chưa sát với thực tế của công ty nên chưa khai thác được các điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của mình dẫn đến chỗ có thể hoàn thành mức kế hoạch dễ dàng nhưng chưa tận dụng được hết nguồn lực hiện có của công ty. 16
- Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT Công ty nên thuê một công ty chuyên về lập website để lập ra một website riêng của Công ty và có các hình ảnh về sản phẩm công ty cung cấp, giới thiệu lịch sử hình thành, đội ngũ nhân viên, mục tiêu dài hạn, ngắn hạn của công ty để nhân viên có động lực làm việc phấn đấu. Công ty nên tạo điều kiện hơn nữa cho các thành viên tham gia lập kế hoạch tiếp xúc với khách hàng, đối tác và tiếp cận thông tin từ thị trường. Công ty nên cử các thành viên tham gia lập kế hoạch đi đào tạo các khoá về kế hoạch. Các kế hoạch phát triển của công ty nên được công bố rộng rãi để các thành viên trong công ty biết được hướng phát triển của doanh nghiệp. Công ty tạo điều kiện khuyến khích các thành viên trong công ty thể hiện khả năng của mình để phát huy nội lực của công ty. 17
- Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy KẾT LUẬN Qua tìm hiểu ở Công ty với sự giúp đỡ của các anh chị ở các bộ phận khác nhau em đã hiểu hơn được về ngành nghề kinh doanh của Công ty và quá trình phân phối một sản phẩm thiết bị y tế từ cơ sở sản xuất tới các bệnh viện, phòng khám tư, trường học… trải qua những bước nào, và cần có thủ tục hành chính pháp lí ra sao. Những kết quả đạt được của Công ty đã góp phần tạo nên sự uy tín và đem lại lợi ích cho công ty Cổ phần Thiết bị Dược phẩm và dịch vụ Y tế Kon Tum. Còn những mặt hạn chế của Công ty công ty nên xem xét lại để có sự điều chỉnh phù hợp về việc lập kế hoạch và lập website công ty. Trên đây là toàn bộ giới thiệu, tình hình hoạt động của Công ty Công ty Cổ phần thiết bị Dược phầm và Dịch vụ Y tế Kon Tum mà em đã tìm hiểu được thông qua sự giúp đỡ của các anh chị ở các bộ phận của Công ty cùng với sự hướng dẫn của thầy cô đã giúp em hoàn thành bài tập này. Nguồn tiếp cận thông tin và kiến thức còn hạn chế nên bản báo cáo còn nhiều sai sót em mong được sự góp ý của thầy để em có thể hoàn thành bản báo cáo tốt hơn! Em xin chân thành cảm ơn!!! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của phòng tài chính kế toán 2. Bảng các mặt hàng kinh doanh của Công ty công ty do phòng Kinh doanh, xuất nhập khẩu Công ty công ty cung cấp 3. Giáo trình Quản trị kinh doanh NXB trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 4. Thông tư nghị định, qui định về việc đấu thầu mua sắm thiết bị y tế như là Thông tư của Bộ Tài Chính 68/2012/TTBTC 18
- Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình nợ xấu và các biện pháp xử lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
90 p | 2070 | 766
-
Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình triển khai e-banking tại Việt Nam
105 p | 738 | 327
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình biến động giá xăng dầu trên thị trường Việt Nam trong quá thời gian qua - nguyên nhân và giải pháp
97 p | 572 | 131
-
Bài thuyết trình Báo cáo khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011-2015
34 p | 478 | 80
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình khai thác xuất bản phẩm tại tổng Công ty sách Việt Nam
6 p | 334 | 61
-
Khóa luận tốt nghiệp: Mô hình tập đoàn kinh tế Việt Nam - Hiện trạng và xu hướng phát triển trong thời gian tới
96 p | 170 | 34
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Đăk - Sôr, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
77 p | 152 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
84 p | 253 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình lũ lụt và thiệt hại do lũ lụt tại xã Quảng Phước huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên Huế
66 p | 119 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình sản xuất và tiêu thụ nấm rơm của Hợp tác xã nông nghiệp Phú Lương I – Xã Phú Lương – Huyện Phú Vang – Tỉnh Thừa Thiên Huế
69 p | 118 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ tại Việt Nam và giải pháp nhằm thực hiện giai đoạn sắp tới
121 p | 95 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ lúa giống của Công ty cổ phần giống cây trồng Hà Tĩnh111
80 p | 80 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau vụ Đông trên địa bàn xã Nghi Kim, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An1111
102 p | 70 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình thu mua - xuất khẩu thủy sản tại Công ty cổ phần XNK thủy sản Hà Tĩnh
77 p | 87 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Tuyên Hóa
107 p | 74 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại huyện Lộc Hà tĩnh Hà Tĩnh
84 p | 59 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn thị xã hương trà, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011–2013
91 p | 71 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các nông hộ xã Quảng Phước có vay vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Quảng điền tỉnh Thừa Thiên Huế
63 p | 77 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn