intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình hoạt động sản xuất của công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Kon Tum

Chia sẻ: Phạm KT Quân | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

137
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp "Tình hình hoạt động sản xuất của công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Kon Tum" trình bày các nội dung chính như: Tổng quan về công ty cổ phần dược - vật tư y tế Kon Tum, tình hình hoạt động sản xuất của công ty những năm qua,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình hoạt động sản xuất của công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Kon Tum

  1. Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự  phát triển của đất nước đời sống người dân ngày càng   nâng cao, vấn đề  về  dịch vụ sức khỏe y tế ngày càng được coi trọng, để  đáp  ứng được nhu cầu về  chăm sóc sức khỏe của người dân đã có nhiều công ty  dược phẩm, trang thiết bị  y tế  được mở  ra. Trong đó có Công Ty Cổ  phần  Dược ­ Vật Tư  Y Tế  Kon Tum là một trong những công ty chuyên cung cấp  các thiết bị Y tế và Dược phẩm cho khu vực Tây Nguyên nói riêng và cả nước  nói chung. Trong thời gian tìm hiểu tại Công Ty Cổ phần Dược ­ Vật Tư Y Tế Kon Tum,   được sự  hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Đặng Văn Mỹ  cùng với   sự  giúp đỡ  của các anh chị  trong Công ty em đã có những hiểu biết khái quát  về tình hình hoạt động cũng như ngành nghề kinh doanh của Công ty và hoàn   thành bài khóa luận này. Vì thời gian cũng như kiến thức còn hạn chế nên bài   viết của em không thể tránh khỏi những sai sót. Do đó em mong được sự góp ý   của thầy để  em có thể  hoàn thiện hơn bản báo cáo tổng hợp này cũng như  viết tiếp chuyên đề khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn thầy và toàn thể Công Ty Cổ phần Dược ­ Vật Tư  Y Tế  Kon Tum đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành bản báo cáo  tổng hợp này! Sinh viên: Trần Hồng Thủy 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC ­ VẬT TƯ Y TẾ  KON TUM 1.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ  phần thiết bị  dược phẩm và  dịch vụ y tế Kon Tum ­ Tên đầy đủ là: Công ty cổ phần Thiết bị Dược phẩm và Dịch vụ Y tế Kon Tum  ­ Tên giao dịch: PHARMEKO ­ Giấy phép kinh doanh số: 6100100009 ­ ngày cấp: 18/09/1998 do Sở Kế hoạch đầu  tư Tỉnh Kon Tum cấp. ­ Mã số thuế là: 6100100009 do Cục thuế Tỉnh Kon Tum cấp. ­ Số tài khoản:                        + 431101000039 ­ Ngân hàng Nông nghiệp Tỉnh Kon tum                        +  0761002340515 ­ NH Vietcombank ­ CN Kon Tum                        + 62510000095596 ­ NH Đầu tư và PT ­ CN Kon Tum ­ Ngày hoạt động: 30/10/1992 ­ Địa chỉ tại Số nhà 153, Đường Bà Triệu ­ Phường Quyết Thắng ­ Thành phố Kon  Tum ­ Kon Tum. ­ Điện thoại: 0603869366 ­ Fax: 0603862347 ­ Website : www.pharmeko.com.vn ­ Email : pharmeko@gmail.com ­ Giám đốc: Huỳnh Thị Nguyên Thủy ­ Kế toán trưởng: Nguyễn Đình Hòa ­ Vốn điều lệ: 430.000.000.000 ( Bốn trăm ba mươi triệu đồng chẵn) Ngay từ khi ra đời Công ty hoạt động kinh doanh áp dụng hình thức kinh doanh mới  theo cơ chế thị trường, các hoạt động của Công ty đặc biệt là hoạt động kinh doanh  xuất nhập khẩu đã từng bước phát triển, ngành hàng và thị trường ổn định, tạo được   lòng tin với khách hàng. Công ty trực tiếp tìm kiếm thị trường, giao dịch đàm phán  với bạn hàng để tiến hành xuất nhập các lô hàng phục vụ cho tiêu dùng ngành y tế  . Ngành nghề hoạt động kinh doanh: ­ G4649 ­ Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy ­ G4659 ­ Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác ­ G4772 ­ Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa  hàng chuyên doanh (Ngành chính) Các sản phẩm chính: ­ Dược phẩm các dạng: viên, bột, cốm, capsule, dung dịch uống, tiêm, truyền, nhũ  dịch. ­ Sản phẩm capsule các loại. ­ Dụng cụ y tế, ống bơm tiêm, dây truyền dịch, truyền máu và các loại bông băng. ­ Mỹ phẩm các dạng. ­ Thực phẩm dinh dưỡng các dạng. 1.2     Hệ thống chi nhánh và văn phòng đại diện của Công ty. Văn phòng đại diện của Công ty: STT Mã số thuế Tên doanh nghiệp Địa chỉ 1 6100100009 Quầy Thuốc Doanh Nghiệp Số 46 Thụn Kon Tu II Quầy Thuốc Doanh Nghiệp Số  Số nhà 376, Đường Trần Hưng  2 6100100009 44a Đạo Số nhà 495, Đường Phạm Văn  3 6100100009 Quầy Thuốc Doanh Nghiệp Số 40 Đồng 4 6100100009 Quầy Thuốc Doanh Nghiệp Số 38 Thụn Kon Khụn 5 6100100009 Quần Thuốc Tõy Quốc Cường Thụn Tà Ka 6 6100100009 Quầy Thuốc Doanh Nghiệp Số 30 Thụn Kon HNụng Yốp Quầy Thuốc Doanh Nghiệp Ngọc  7 6100100009 Số nhà 655, Đường Trần Phỳ Hồi 8 6100100009 Quầy Thuốc Số 34 Thụn 3 9 6100100009 Quầy Thuốc Số 02 Thụn Mụ Pả Hệ thống đơn vị thành viên của Công ty: STT Mã số thuế Tên doanh nghiệp Địa chỉ 1 6100100009 Quầy thuốc số 28 Thị trấn Đăk Hà 2 6100100009 Quầy thuốc số 15 Thị trấn Đăk tô 3 6100100009 Quầy thuốc số 3 Trường Chinh 4 6100100009 Quầy thuốc số 5 124A Phan Đình Phùng 5 6100100009 Quầy thuốc số 9 Xã Kroong 6 6100100009 Quầy thuốc số 7 242 Trần Hưng Đạo 7 6100100009 Quầy thuốc số 27 Thị trấn Đăk hà 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy 8 6100100009 Quầy thuốc số 16 Thị trấn Đăk tô 9 6100100009 Quầy thuốc số 14 Thị trấn Plei cần 10 6100100009 Quầy thuốc số 13 Thị trấn Đăkglei 11 6100100009 Quầy thuốc số 8 33 Hàm Nghi 12 6100100009 Quầy thuốc số 21 Thị trấn Sa thầy 13 6100100009 Quầy thuốc số 22 Thị trấn Sa thầy 14 6100100009 Quầy thuốc số 19 Thị trấn Đăk Hà 15 6100100009 Quầy thuốc số 20 Thị trấn Đăk Hà 16 6100100009 Quầy thuốc số 23 Thị trấn ĐắkPét 17 6100100009 Quầy thuốc số 24 Thị trấn ĐắkRve 18 6100100009 Quầy thuốc số 25 Thị trấn Đắk Tô 19 6100100009 Quầy thuốc số 29 195 Phan Đình Phùng 20 6100100009 Quầy thuốc số 30 Thị trấn Đắk Hà 21 6100100009 Quầy thuốc số 31 Xã Vinh Quang Trung Tâm thực phẩm dinh  22 6100100009 Trần Hưng Đạo dưởng 23 6100100009 Quầy thuốc số 11 155 Bà Triệu 24 6100100009 Quầy thuốc số 12 133 Bà Triệu 25 6100100009 Quầy thuốc số 17 TT Đắk Tô 26 6100100009 Quầy thuốc số 18 TT Đắk Tô 27 6100100009 Quầy thuốc số 26 TT PleiKần 28 6100100009 Quầy Thuốc Số 04 Trung tâm thương mại Đắk Hà 29 6100100009 Quầy Thuốc Số 32 Thôn Tân Lập A 30 6100100009 Quầy Thuốc Số 4 Tổ 12 Số nhà 242, Đường Trần Hưng  31 6100100009 Nhà Thuốc Đông Dương 1 Đạo 32 6100100009 Đại Lý Thuốc Số 72 Thôn Kon Tu 2 33 6100100009 Đại Lý Thuốc Số 38 Thôn Đăk Mế 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy 1.3 Cấu trúc tổ chức bộ máy, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công  Ty Cổ phần Dược ­ Vật Tư Y Tế Kon Tum 1.3.1  Sơ đồ cơ cấu tổ chức  Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo chức năng ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN BAN KIỂM SOÁT TRỊ GIÁM ĐỐC PGĐ CHẤT LƯỢNG PGĐ KINH DOANH PGĐ TÀI CHÍNH TRỤ SỞ CHÍNH - 9 VP ĐẠI DIỆN - 33 CN THÀNH Cơ  cấu tổ  chức bộ máy của Công ty công ty được tổ  chức theo cơ  cấu   trực tuyến theo chức năng, chức năng linh hoạt, phù hợp với hoạt động công ty   bao gồm Đại hội đồng cổ  đông, tiếp đến là Hội đồng quản trị  và Ban kiếm  soát. Dưới Hội đồng quản trị là Ban giám đốc. Tiếp đến Phòng Phó giám đốc  Chất lượng có nhiệm vụ  theo dõi quản lý và kiểm soát chất lượng mua bán   sản phẩm. Phó giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ lập các kế   hoạch tài chính  bảo đảm cho quá trình kinh doanh. Thực hiện hạch toán kinh doanh, thống kê,   quyết toán, phân tích lãi lỗ, làm các báo cáo theo quy định hiện hành.    Còn bộ phận do Phó giám đốc sản xuất quản lý có nhiệm vụ là giúp cho   giám đốc theo dõi và quản lý vốn của công ty cũng như thực hiện các quy định  về tài chính mà Nhà nước yêu cầu.      Tóm lại, mỗi bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ  khác nhau nhưng đều  5
  6. Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy hỗ trợ  lẫn nhau trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của   công ty với tôn chỉ  mang lại chi phí nhất, mang lại lợi nhuận và uy tín cho   Công ty công ty. 1.3.2 Lĩnh vực kinh doanh Công ty có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh chính: từ  năm  1992  đến năm  2017: ­ Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ  sinh trong các cửa  hàng chuyên doanh Nhập khẩu máy móc, thiết bị, thuốc, hóa chất, dược liệu  và vật tư y tế. ­ Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình. ­ Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác. PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY  NHỮNG NĂM QUA 2.1 Tổng quan kết quả sản xuất kinh doanh Ta có bảng báo cáo chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh (2012­ 2016)  Bảng 2.1: Bảng rút gọn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( 2012­  2016) ( ĐV: triệu đồng) ST Mà CHỈ TIÊU 2012 2013 2014 2015 2016 T SỐ Doanh thu bán hàng và  102769, 1 1 141373,8 162989,3 144505,9 88069,1 cung cấp dịch vụ 4 Doanh thu hoạt động  3 8 482,9 142,0 252,0 1167 108,5 tài chính Chi phí  KD, hàng hóa,  102583, 4 9 140917,7 162345,3 144223,0 87059,5 dịch vụ (9=10+11+12) 4 5 Chi phí tài chính 13 577,8 381,5 751,2 543,4 524,0 Lợi nhuận thuần từ  6 hoạt động KD (15=1+  15 91,1 216,3 144,8 909,5 594,0 3+ 8­ 9­ 13) 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy 7 Thu nhập khác 16 55,8 ­ 190,2 61,2 0,1 Tổng lợi nhuận kế  10 toán trước thuế TNDN  19 139,7 216,4 275,4 962,1 563,0 (19= 15+ 18) ( Nguồn: Phòng tài chính­ kế toán) 2.1.1 Doanh thu. Qua   bảng  báo  cáo  kết   quả   kinh   doanh  giai   đoạn  2012­2016   ta   thấy   doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ  tăng đều từ năm 2012­ 2014 sau đó   giảm từ  2015 đến 2016. Lí giải cho sự  sụt giảm này là do suy thoái kinh tế  toàn cầu đã  ảnh hưởng một cách mạnh mẽ  và rõ rệt với các doanh nghiệp  Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp có liên quan đến xuất nhập khẩu nói   riêng. Vì các nước càng phát triển thì sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế càng   nặng nề theo, vì vậy mà các doanh nghiệp liên quan đến xuất nhập khẩu với   những nước này cũng  ảnh hưởng nghiêm trọng. Vì Việt Nam là một nước   đang phát triển nên khi kinh tế bắt đầu khủng hoảng vào năm 2012 thì tới năm  2016 mới thực sự   ảnh hưởng rõ rệt đến các doanh nghiệp nhỏ  và vừa trong  nước. Trong giai đoạn này, tiêu dùng giảm mạnh, hàng tồn kho của các hàng   hóa lâu bền tăng ngoài dự  kiến của các doanh nghiệp. Mọi hoạt động kinh tế  diễn ra trì trệ, người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu, dẫn đến nhu cầu về chăm sóc  sức khỏe làm đẹp cũng bị  hạn chế. Nên việc đầu tư  máy móc chủ  yếu là các   dự án của bệnh viện, phòng khám, một lượng lớn máy móc phục vụ cho chăm   sóc sức khỏe và làm đẹp tại các gia đình hay các trung tâm thẩm mỹ  bị  cắt   giảm. Do vậy, mà doanh thu về  bán hàng và dịch vụ  của Công ty công ty bị  giảm rõ rệt vào năm 2015 và 2016, theo dự kiến doanh thu của Công ty công ty  vào năm 2017 cũng không thể vượt qua mức năm 2016. 2.1.2 Lợi nhuận Nhìn vào bảng báo cáo kết quả  kinh doanh   của công ty giai đoạn từ  năm 2012­2016, ta thấy tổng lợi nhuận kế  toán trước thuế  thu nhập doanh   nghiệp tăng dần từ năm 2012 đến năm 2015. Đặc biệt có sự tăng mạnh ở năm  2015 là 686,7 triệu đồng tăng gần 250% so với năm 2014. Có được kết quả  này là do uy tín của công ty đã tăng rất nhanh trên thị trường cung cấp thiết bị  y tế. Song đến năm 2016, lợi nhuận công ty lại giảm một cách đáng kể  từ  962,1 triệu đồng xuống còn 563 triệu giảm hơn 40% so với năm 2015. Sự  7
  8. Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy giảm sút này có thể do tình hình suy thoái kinh tế chung đã tác động mạnh mẽ  vào các doanh nghiệp nước ta nói chung và vào Công ty công ty cố phần thiết   bị, dược phẩm và dịch vụ y tế Kon Tum nói riêng.  2.1.3 Thị phần Hiện nay. tình hình sản xuất thiết bị vật tư y tế ở nước ta mới đáp ứng   được gần 20% nhu cầu trong nước, mà  mới chỉ  dừng lại  ở sản xuất một số  trang thiết bị  đơn giản như  kim tiêm, nồi hấp… còn tới hơn 80% máy móc   thiết bị hiện đại phải đi nhập khẩu nước ngoài. Trong đó các thị trường nhập  khẩu chính của Việt Nam là Nhật Bản 66%, Singapore 15%, Hàn Quốc 12%,  Đức 2%, Trung Quốc 2%, Italy 1%, thị trường khác 2% ( tỷ trọng tính theo kim  ngạch­ theo số liệu của InforTV năm 2010).  Biểu đồ 2.1: Cơ cấu trang thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài của nước ta  năm 2014 2.2  Thực trạng hoạt động của công ty theo lĩnh vực  8
  9. Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy 2.2.1  Hoạch định chiến lược và lập kế hoạch  Với lợi thế  có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành phân phối dụng cụ,   thiết bị y tế, chiến lược mà công ty theo đuổi là “ chiến lược chắc chân trong  thị trường” và sau đó là “chiến lược mở rộng thị trường”. Công ty luôn có quan   hệ  tốt với những khách hàng lâu năm. Ban đầu thị  trưởng của công ty chỉ  là  những phòng khám, những bệnh viện tư trong tỉnh Kon Tum, khi mà có được  sự tin tưởng nhất định từ  những đối tác công ty bắt đầu mở rộng thị trường ra  các tỉnh Tây Nguyên đề  tìm kiếm những khách hàng mới. Trong tương lai  không xa công ty còn phân phối sản phẩm của mình vào các tỉnh thành miền   Trung. Cách thức lập kế  hoạch hiện nay  ở  công ty là tương đối tốt, phản ánh  được tinh thần đổi mới về công tác lập kế hoạch ở doanh nghiệp trong cơ chế  thị  trường  có sự  quản lý của Nhà nước.  Kế  hoạch được lập từ  các đơn vị  cấp dưới trên cơ sở định hướng của Ban quản trị. Như vậy, công ty, các phòng  đại diện được phát huy tối đa quyền chủ động trong việc xây dựng kế hoạch.   Về kế hoạch bảo hành, sửa chữa, lắp đặt các trang thiết bị công ty luôn lên kế  hoạch một cách cụ  thể  để  đáp  ứng được đúng yêu cầu của khách hàng. Với   phương châm luôn mang đến một dịch vụ  tốt nhất cho khách hàng vì vậy mà  việc lập kế hoạch luôn được coi trọng. 2.2.2 Hoạt động marketing Vì là ngành nghề kinh doanh rất đặc biệt nên hoạt động marketing chưa  được công ty chú trọng. Công ty tìm kiếm khách hàng thông qua các mối quan   hệ sẵn có và từ đó liên kết tìm kiếm khách hàng mới, hoặc từ việc trúng thầu   các gói hàng của khách hàng, chứ  không thông qua các hình thức quảng cáo  trên internet hay báo chí, truyền hình vì vậy mà khách hàng mới của công ty là   rất ít.  2.2.3 Hoạt động sản xuất tác nghiệp của Công ty Công ty Đầu tiên bộ  phận kinh doanh bán hàng nhận các đơn đặt hàng từ  các  bệnh viện, phòng khám tư, Sở y tế, các dự  án trong tỉnh và các tỉnh khác ( gọi   chung là Chủ đầu tư). Từ đó, công ty tiến hành giao dịch, nhập khẩu thiết bị y  tế (TBYT) từ các doanh nghiệp phân phối lớn trong nước và cả ở nước ngoài.  Để  có được đơn đặt hàng, Công ty sẽ  tham gia dự  thầu theo đúng qui trình   9
  10. Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy pháp lý mà nhà nước ta qui định. Sau khi trúng thầu thông thường trong khoảng   thời gian 90 ngày kể từ  ngày doanh nghiệp trúng gói thầu hoặc doanh nghiệp   cảm thấy không đủ thời gian sẽ gia hạn hợp đồng tùy từng gói thầu mà doanh   nghiệp cần cân nhắc. Công ty tiến hành đàm phàn mua các TBYT và vận  chuyển về tận nơi cho khách hàng. Sau đó bộ phận kĩ thuật triển khai và bảo  hành   sẽ  tiến hành lắp đặt và có thời gian theo dõi chạy thử  của máy móc   TBYT, nếu trong thời gian chạy thử máy móc thiết bị có vấn đề phát sinh như  lỗi kĩ thuật, công ty sẽ kiểm tra và tiến hành sửa chữa bảo hành, nếu lỗi thuộc   về  nhà cung cấp trang thiết bị, công ty sẽ  phản ánh lại tình hình cho các nhà   cung cấp nươc ngoài để họ có biện pháp xử lí.  Với tinh thần làm việc trách nhiệm và  uy tín mang lại trong 3 năm qua từ năm  ( 2014­ 2016) Công ty công ty đã trúng nhiều gói thầu lớn đem lại doanh số  kinh doanh cao cho công ty. Cụ thể gồm: ­ Vật tư  y tế thông dụng trên 400 loại bao gồm các hàng nhập ngoại và   sản xuất trong nước như: huyết áp, ống nghe, kim, chỉ khâu phẫu thuật, phim   X quang, giấy siêu âm, giấy điện tim, găng tay, …. Các dụng cụ thông  thường  phục vụ  khám chữa bệnh khác. Công ty là đại lý phân phối chủ  yếu của   Braun, CPT, Memco, Công ty xuất nhập khẩu y tế I, Công ty Dược – Vật tư Y   tế Gia Lai, , Công ty Dược – Vật tư Y tế Lâm Đồng, , Công ty Dược – Vật tư  Y tế Đà Nẵng….. doanh số vật tư y tế bình quân 3 năm gần đây là hơn 35 tỷ  VNĐ. ­ Hóa chất sinh phẩm: hầu như tất cả các loại hóa chất, sinh phẩm dùng   cho các cơ  sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Công ty công ty  cung cấp gồm 250 mặt hàng như: Các huyết thanh kháng uốn ván, các test thử  thai, HIV, HBSAg, hóa chất cho máy sinh hóa,…. Là nhà cung cấp thiết bị uy   tín của địa bàn tỉnh nên Công ty công ty cung có đúng chủng loại, phù hợp với  từng thiết bị, cái đặt, hiệu chỉnh các thông số  của máy chính xác kịp thời.  Doanh số kinh doanh hóa chất bình quân 3 năm gần đây của Công ty công ty   khoảng hơn 25 tỷ VNĐ Các cán bộ  dược sỹ  đại học sẽ  phụ  trách về  mảng phân phối thuốc mà tổng  công ty sản xuất được  ở  Kon Tum. Họ  sẽ  kiểm nghiệm thuốc lại lần cuối   trước khi giao cho khách hàng và chịu trách nhiệm về các sản phẩm thuốc mà  tổng công ty ở Kon Tum sản  xuất ra trước khách hàng. 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy Các phòng ban khách bàn giao hóa đơn cho phòng tài chính kế toàn để họ lập   bảng cân đối kế  toán và báo cáo kết doanh của Công ty công ty. Đồng thời  cuối qúi phòng tài chính kế toán sẽ báo cáo kết quả kinh doanh với tổng công  ty ở Kon Tum 2.2.4 Hậu cần đầu ra, đầu vào của  Công ty công ty  Hậu cần đầu vào: Để có được những đơn đặt hàng Công ty công ty sẽ phải tham gia dự thầu, qui   trình dự thầu gồm các bước ­ Mời thầu :         + Nội dung của hồ sơ mời thầu        + Thông báo mời thầu        + Chỉ dẫn đối với nhà thầu          + Bảng dữ  liệu đấu thầu­ cấu hình mời thầu: Yêu cầu kĩ thuật cụ  thể  cho từng lô      + Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu      + Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng     + Danh sách các lô và mức quy định nộp bảo lãnh dự thầu ­ Dự thầu Công ty xem xét,làm rõ hồ  sơ  mời thầu, tự  đánh giá đủ  điều kiện thích hợp   tham gia đấu thầu, Công ty gửi hồ sơ dự thầu tham dự thầu + Chuẩn bị hồ sơ dự thầu gồm có: tài liệu hành chính pháp lí, về kĩ thuật, về  tài chính, giá dự  thầu, loại tiền bỏ thầu và đồng tiền thanh toán, hiệu lực hồ  sơ dự thầu, bảo lãnh dự thầu và hoàn trả bảo lãnh dự thầu + Nộp hồ sơ dự thầu ­ Mở thầu và công bố kết quả + Mở thầu + Xếp hạng nhà thầu + Công bố kết quả đấu thầu trao hợp đồng ­ Kí kết hợp đồng  Trên đây là những bước cơ bản cần chuẩn bị cho một hồ sơ dự thầu Để  hoàn tất cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị  thì Công ty cần đàm phán   với bên đối tác về giá cả chất lượng hàng hóa, sau đó là cách thức vận chuyển   11
  12. Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy máy móc thiết bị đó về nước nếu là máy móc nhập ngoại. Còn trong nước sẽ  tính các phương pháp vận chuyển bằng đường sắt hay đường bộ sẽ mang lại  nhiều lợi ích về kinh tế.  Hậu cần đầu ra: ­ Sau khi máy móc thiết bị về đến công ty thì công ty tiến hành cử người   mang đến lắp đặt và tiến hành chuyển giao cho khách hàng. Vận hành chạy   thử và hoàn tất thủ tục cần thiết khác. Trong thời gian máy móc còn bảo hành   có vấn đề gì xáy ra khách hàng liên hệ trực tiếp đến Công ty công ty để công   ty cử người đến xem xét sửa chữa.  2.2.5 Dịch vụ khách hàng Với những khách hàng lâu năm của công ty, Công ty công ty sẽ có hình   thức triết khấu giảm giá hàng bán cho khách với mục tiêu là đối tác lâu dài  cùng tin tưởng lẫn nhau, hợp tác đôi bên cùng có lợi. Tùy vào các loại sản  phẩm hay giá trị  của đơn hàng mà công ty sẽ  cân nhắc nên chiết khấu bao  nhiêu phần trăm giá trị đơn đặt hàng. Với những dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo hành của công ty luôn diễn ra đúng  thời hạn để mang lại sự hài lòng tốt nhất cho khách hàng. Công ty luôn chú trọng đến thời gian giao hàng, hạn chế mức tối thiểu những  rủi ro có thể  dẫn đến giao hàng sai hẹn. Nếu vì một lí do nào đấy như  bên  phía nhà cung cấp không kịp giao hàng đúng hẹn, hay vì lỡ  tàu xe mà công ty  buộc phải giao hàng sai hẹn thì công ty luôn có trách nhiệm báo lại với khách  hàng và lịch cụ thể  ngày giao hàng lại. Trong một số trường hợp mà việc sai  hẹn giao hàng ảnh hưởng đến lợi ích của khách hàng công ty sẽ có những hình   thức bồi thường thích đáng. 2.2.6 Nghiên cứu và mua bán sản phẩm Công ty luôn cập nhật những thông tin mới nhất về sản phẩm trong lĩnh  vực trang thiết bị  y tế, để  có thể  tư  vấn cho khách hàng khi có nhu cầu đặt   mua. Bên cạnh những nhà cung cấp uy tín lâu năm thì công ty cũng phát triển   mối quan hệ để tìm ra những nhà cung cấp độc quyền và nhà cung cấp những   sản phẩm mới phục vụ khách hàng.  2.2.7  Tài chính kế toán Một công ty dù to nhỏ  đến đâu thì bộ phận không thể  thiếu đó là phòng  12
  13. Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy tài chính kế  toán. Hệ  thống kế  toán chặt chẽ, kịp thời tháo gỡ, giải quyết,  cung ứng đầy đủ nguồn kinh phí phục vụ cho kinh doanh.Thực hiện hạch toán  kinh doanh, thống kê, quyết toán, phân tích lãi lỗ, làm các báo cáo theo quy định   hiện hành. Hàng quí phải tổng hợp các báo cáo tài chính về tổng công ty ở Kon  Tum.  Cụ thể bộ phận kế toán tài chính phải lấy số liệu từ các phòng ban khác  để hạch toán tháng vừa rồi công ty đặt mua bao nhiêu đơn hàng, giá từng đơn   hàng trên phiếu xuất kho, thuế tiêu thụ  đặc biệt, thuế  xuất nhập khấu, khách   hàng ứng trước bao nhiêu, còn nợ bao nhiêu. Phía công ty đã trả bao nhiêu cho   nhà sản xuất, nợ  còn phải trả  là bao nhiêu và dự  định bao giờ  sẽ  trả. Tính  lương cho nhân viên vì công ty không có phòng nhân sự nên phòng tài chính kế  toán sẽ  là đơn vị  tính lương luôn cho nhân viên trong công ty. Từ  các khoản  doanh thu và chi phí trên sẽ hạch toán lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp  trong tháng, quí, năm để có báo cáo về tổng công ty ở Kon Tum. 2.2.8 Hệ thống thông tin và quản lí Do qui mô Công ty công ty còn nhỏ  nên mới chỉ  được trang bị  8 chiếc   máy tính, 2 máy in và 1 máy photocopy. Vì số lượng máy móc thiết bị công ty  mua  là lớn và mua từ  nhiều nhà cung cấp khác nhau nên việc quản lí tên các  loại máy móc và xuất xứ, giá cả của hàng hóa là rất quan trọng. Công ty hiện  đang sử dụng phần mềm quản lí nhập kho và xuất kho bằng file excel vì ­ Tính đơn giản dễ sử dụng cho nhân viên của công ty   ­ Ứng dụng được thiết kế dữ liệu dàng buộc chặt chẽ dữ liệu ­ Quản lý 1 hàng hóa theo nhiều đơn vị tính khác nhau. ­ Quản lý xuất kho đến từng bộ phận, thiết bị. ­ Quản lý hàng hóa nhập theo nhóm hình cây. 2.2.9 Công tác lãnh đạo và quản lý Giám đốc của công ty là bà Huỳnh Thị  Nguyên Thủy là người đã có  nhiều năm kinh nghiệm trong việc kinh doanh trang thiết bị và dịch vụ y tế nên   theo báo cáo kết quả kinh doanh dù đang trong thời kì khủng hoảng kinh tế lợi   nhuận của công ty có giảm sút chút ít nhưng vẫn giữ được mức khá cao là 562  triệu lợi nhuận trước thuế năm 2016. Với sự giám sát chặt chẽ  của ban giám  đốc lượng hàng được xuất nhập trong kho luôn được ghi chép một cách chính   xác, cẩn thận hạn chế  những nhầm lẫn sai sót không đáng có. Luôn có sự  13
  14. Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy thống nhất giữa mục tiêu của công ty và Công ty công ty. Ban giám đốc luôn   đặt ra những mục tiêu, những doanh số  cần đạt được cho phòng kinh doanh  xuất nhập khẩu trong quí hay trong năm, luôn có chế  độ  khen thưởng rõ ràng  về  mức độ hoàn thành mục tiêu.  2.2.10 Xây dựng thương hiệu Do công ty hoạt động trong ngành rất đặc thù vì vậy mức độ  biết đến   vẫn còn rất hạn chế. Việc xây dựng thương hiệu là quan trọng, tuy nhiên hiện   nay lãnh đạo và nhân viên chưa chú trọng đến việc xây dựng thương hiệu. Vì   họ quan niệm là uy tín tự  bản thân mình tạo nên chứ  không thể  tự  đánh bóng  tên tuổi. Đúng là uy tín tự  bản thân công ty tạo nên nhưng cần phải cho mọi  người biết đến sự uy tín của mình. Vì vậy điều cần làm đầu tiên là : ­ Xây dựng mục tiêu ngắn hạn, dài hạn ­ Xây dựng website  một cách chi tiết cụ  thể,  sinh  động và trưng bày  những mặt hàng sản phẩm mà công ty đã và đang cung cấp,  ­ Có khẩu hiệu, slogan cùa công ty ­ Gửi thông điệp của công ty tới những khách hàng ­ Liên tục đánh giá quá trình phát triển thương hiệu để  điều chỉnh kịp   thời những sai sót  2.3 Tồn tại và nguyên nhân của tồn tại   Tồn tại: ­ Công ty chưa chú trọng đến việc lập website của riêng công ty, website   đã ngưng hoạt động từ  lâu, thông qua website khả  năng khách hàng biết đến   công ty nhiều hơn. Họ cũng tin tưởng hơn vào công ty.  ­ Việc lập kế hoạch của công ty có nhiều điều bất cập như : Công tác lập kế hoạch của công ty còn phụ thuộc nhiều vào sự chỉ đạo  của ban giám đốc  làm giảm tính năng động trong việc lập kế  hoạch,   đôi khi kế  hoạch không đảm bảo tính cân bằng giữa kinh tế  và lao   động.  Công ty chưa thực sự  đầu tư  cho việc lập kế hoạch. Chẳng hạn như  nguồn kinh phí cho công tác thông tin thị trường còn hạn hẹp,khả năng   tiếp cận với những thông tin máy móc thiết bị mới còn rất hạn chế. 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy Phương pháp lập kế  hoạch của công ty còn nặng về  chỉ  đạo của cấp  trên và kinh nghiệm của người làm kế  hoạch. Công cụ  ­ phương tiện  lập kế hoạch còn chưa đầy đủ  các kế hoạch chưa có sự phối hợp chặt  chẽ. Các phòng ban chưa thực sự  phối hợp với nhau về mặt thông tin   gây nên sự không ăn khớp giữa các kế hoạch và hệ thống kế hoạch của   công ty. Các bước lập kế  hoạch còn đơn giản hoá, đặc biệt là việc xây dựng  phương án kế  hoạch và lựa chọn phương án kế  hoạch tối  ưu. công ty  chỉ xây dựng một phương án hành động điều này gây khó khăn cho việc  thực hiện kế hoạch. Chất lượng của căn cứ lập kế hoạch còn thấp, chất lượng thông tin còn  kém tin cậy, chưa chính xác đầy đủ  dẫn đến dự  báo của công ty còn   phụ thuộc nhiều vào Ban giám đốc. Còn coi nhẹ các yếu tố ảnh hưởng   gián tiếp đến việc lập kế hoạch.  Công ty chưa chủ động xây dựng kế  hoạch cho riêng mình. Kế hoạch  của công ty lập dựa nhiều vào kế hoạch của tổng công ty ở Kon Tum.  Nguyên nhân của tồn tại ­ Do ý kiến chủ quan của ban giám đốc nên cho rằng việc lập website là   không cần thiết, vì khách hàng của công ty toàn là chỗ quen biết làm ăn   lâu dài đã rõ về nhau. Mặt khác  họ  cũng cho rằng vì ngành nghề  kinh  doanh rất đặc thù nên đối tượng tìm kiếm trên mạng cũng sẽ rất ít.  ­ Những mặt hạn chế  về  công tác lập kế  hoạch của công ty do những  nguyên nhân chủ yếu sau đây: Khi bước sang nền kinh tế  thị  trường nhiều người còn cho rằng kế  hoạch hoá nói chung và kế hoạch nói riêng không còn quan trọng nữa, do vậy   còn coi nhẹ việc lập kế hoạch.  Việc đầu tư  cho việc lập kế hoạch còn hạn chế  đặc biệt là cho việc   thu thập xử lý thông tin và công cụ lập kế hoạch.   Việc  lập kế  hoạch còn nặng về  chỉ   đạo và kinh   nghiệm nên các  phương pháp lập kế hoạch, căn cứ  lập kế hoạch, quy trình lập kế hoạch còn  chưa hoàn thiện. Đây là điều cần được khắc phục để nâng cao chất lượng các  kế hoạch được lập. 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy  Do kế hoạch chưa sát với thực tế của công ty nên chưa khai thác được   các điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của mình dẫn đến chỗ có thể hoàn thành   mức kế hoạch dễ dàng nhưng chưa tận dụng được hết nguồn lực hiện có của   công ty. 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT ­ Công ty nên thuê một công ty chuyên về  lập website  để  lập ra một  website riêng của Công ty và có các hình ảnh về sản phẩm công ty cung cấp,   giới thiệu lịch sử  hình thành, đội ngũ nhân viên, mục tiêu dài hạn, ngắn hạn   của công ty để nhân viên có động lực làm việc phấn đấu. ­ Công ty nên tạo điều kiện hơn nữa cho các thành viên tham gia lập kế  hoạch tiếp xúc với khách hàng, đối tác và tiếp cận thông tin từ thị trường. ­   Công ty nên cử  các thành viên tham gia lập kế  hoạch đi đào tạo các   khoá về kế hoạch. ­ Các kế hoạch phát triển của công ty nên được công bố rộng rãi để  các   thành viên trong công ty biết được hướng phát triển của doanh nghiệp. ­ Công ty tạo điều kiện khuyến khích các thành viên trong công ty thể  hiện khả năng của mình để phát huy nội lực của công ty. 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy KẾT LUẬN Qua tìm hiểu  ở  Công ty với sự  giúp đỡ  của các anh chị   ở  các bộ  phận  khác nhau em đã hiểu hơn được về ngành nghề kinh doanh của Công ty và quá  trình phân phối một sản phẩm thiết bị  y tế  từ  cơ  sở  sản xuất tới các bệnh   viện, phòng khám tư, trường học… trải qua những bước nào, và cần có thủ  tục hành chính pháp lí ra sao. Những kết quả  đạt được của Công ty đã góp phần tạo nên sự  uy tín và đem   lại lợi ích cho công ty Cổ  phần Thiết bị  Dược phẩm và dịch vụ  Y tế  Kon   Tum. Còn những  mặt hạn chế của Công ty công ty nên xem xét lại để  có sự  điều chỉnh phù hợp về việc lập kế hoạch và lập website công ty. Trên đây là toàn bộ  giới thiệu, tình hình hoạt động của Công ty Công ty Cổ  phần thiết bị Dược phầm và Dịch vụ Y tế Kon Tum mà em đã tìm hiểu được   thông qua sự giúp đỡ của các anh chị ở các bộ phận của Công ty cùng với sự  hướng dẫn của thầy cô đã giúp em hoàn thành bài tập này. Nguồn tiếp cận   thông tin và kiến thức còn hạn chế nên bản báo cáo còn nhiều sai sót em mong   được sự góp ý của thầy để em có thể hoàn thành bản báo cáo tốt hơn! Em xin chân thành cảm ơn!!! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả  kinh doanh của phòng tài chính kế  toán 2. Bảng các mặt hàng kinh doanh của Công ty công ty do phòng Kinh doanh,   xuất nhập khẩu Công ty công ty cung cấp 3. Giáo trình Quản trị kinh doanh­ NXB trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 4. Thông tư nghị định, qui định về việc đấu thầu mua sắm thiết bị y tế như  là  Thông tư của Bộ Tài Chính 68/2012/TT­BTC 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp SV: Trần Hồng Thủy 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0