Khu vực kinh tế mở cảng biển đối với các hình thức tín dụng có kì hạn - 2
lượt xem 3
download
Vẫn biết rằng cho vay có đảm bảo bằng tài sản của khách hàng sẽ đem lại sự an toàn và hiệu quả kinh doanh tốt nhất cho ngân hàng, tuy nhiên trước thực trạng các DNVVN hiện nay, việc dùng tài sản của bản thân các DNVVN để thế chấp là vấn đề khó khăn. Đây là mâu thuẩn lớn nhất và cũng là khó giải quyết nhất trong hoạt động cho vay đối với DNVVN ở NH. Hơn nữa, do công tác định giá tài sản đảm bảo hiện nay còn quá nhiều bất cập, khung định giá...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khu vực kinh tế mở cảng biển đối với các hình thức tín dụng có kì hạn - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vẫn biết rằng cho vay có đảm bảo bằng tài sản của khách h àng sẽ đem lại sự an toàn và hiệu quả kinh doanh tốt nhất cho ngân hàng, tuy nhiên trước thực trạng các DNVVN hiện nay, việc dùng tài sản của bản thân các DNVVN để thế chấp là vấn đề khó khăn. Đây là mâu thuẩn lớn nhất và cũng là khó giải quyết nhất trong hoạt động cho vay đối với DNVVN ở NH. Hơn nữa, do công tác định giá tài sản đảm bảo hiện nay còn quá nhiều bất cập, khung định giá tài sản đã quá cũ do đó giá trị tài sản th ế chấp của doanh nghiệp chỉ còn khoảng 60% đến 70% giá trị thực tế, ngoài ra tỷ lệ vay lại chỉ khoảng 70% giá trị tài sản thế chấp do đó số tiền thực tế vay được của các DNVVN chỉ là từ 40% đến 50% giá trị tài sản thế chấp. Thực trạng này đã gây khó khăn cho các DNVVN khi tìm đến nguồn vốn của ngân hàng, làm hạn chế quy mô hoạt động của NH trong lĩnh vực đầy tiềm năng này. NHẬN XÉT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI IV. DNVVN TẠI NH ĐT&PT ĐÀ NẴNG. Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế của đất nước tương đối ổn định và ngày càng tăng trưởng, phát triển. Hoà nhịp với tình hình chung của đất nước, các doanh nghiệp -đ ặc biệt là DNVVN làm ăn ngày càng có hiệu quả, nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh ngày càng tăng...Để làm được điều đó, họ cần phải có được nguồn vốn, có thể là tự có hoặc là đi vay của các ngân h àng. Bên cạnh sự gia tăng nhu cầu về vốn, th ì đồng thời sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương m ại cổ phần...cũng diễn ra không kém phần gay gắt trong ho ạt độn g kinh doanh tiền tệ. Trong bối cảnh đó, NH ĐT&PT Đà Nẵng không ngừng đổi mới phương pháp cách thức làm việc, để kịp thời đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế nói chung và của thành phố Đà Nẵng nói riêng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hiện nay, cho vay ngắn hạn là hoạt động sôi nổi nhất đang diễn ra tại NH. Tuy nhiên hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN vẫn ch ưa tực sự sôi động như các lĩnh vực khác. Bởi vì Ngân hàng vẫn còn e ngại đối với những khó khăn và tồn tại của thành ph ần DN này trong việc cho vay. Trong năm tới, với kết quả hoạt động kinh doanh tốt, lợi nhuận cao, ho àn trả nợ và lãi vay đ úng hạn...của các DN dân doanh,chi nhánh sẽ cò những hoạt động cho vay hỗ trợ đối với các DN n ày. Như vậy, để tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường và cạnh tranh được với các Ngân hàng khác như hiện nay thì NH ĐT&PT Đà Nẵng cũng đ ã xác định cho mình phương châm hoạt động là “đi vay để cho vay” bảo đảm hoạt động kinh doanh có lãi. Song b ất cừ hình th ức hoạt động nào thì cũng tồn tại song hai mặt đó là m ặt tốt và mặt xấu, mặt làm được và mặt chưa làm được. Do đó, trong hai năm qua bên cạnh những th ành quả đạt được th ì Ngân hàng cũng còn những tồn tại nhất định. CHƯƠNG III:NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÀ NẴNG ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI I. DNVVN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÀ NẴNG Nh ững thuận lợi và cơ hội: 1. Trước hết đối với cán bộ tín dụng quy trình cho vay ngắn hạn được xem như là cẩm nang trong công việc kinh doanh của mình, giúp cán bộ tín dụng vận dụng những điều kiện và quy chế cho vay của ngân hàng phù hợp với thực tế, nắm sâu nghiệp vụ cho vay, ứng với từng loại khách hàng , từng loại cho vay để có hướng đúng đắn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhất, nhanh nhất trong mọi tình huống góp phần tạo an to àn cho ngân hàng và tạo thu ận lợi cho khách h àng. Nguồn vốn huy động phần lớn là tiền gửi thanh toán và tiền gửi không kỳ hạn, do vậy lãi suất thấp, chi phí bỏ ra ít... qua đó tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng về lãi su ất cho vay chung cũng như đối với các DNVVN nói riêng. Đội ngũ cán bộ nhân viên lành nghề, đầy năng lực, có nhiều kinh nghiệm trong công việc, có phong cách giao tiếp và thường xuyên được đào tạo với công nghệ tiên tiến, phù h ợp với sự phát triển của công nghệ ngân hàng hiện đại... tạo lợi thế và tăng thêm niềm tin cho khách hàng đối với NH ĐT&PT Đà Nẵng. Việc thực hiện trình tự quy trình cho vay ngắn hạn giúp mỗi cán bộ tín dụng cũng như lãnh đ ạo ngân hàng nắm đư ợc tình hình khách hàng xin vay, thông qua các báo cáo, đánh giá được thực chất vấn đề xin vay của khách hàng đối với ngân hàng từ đó dẫn đến quyết định trong hoạt động cho vay. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của thành phố. Quy mô và chất lượng các DNVVN cũng có bư ớc tăng trư ởng đáng kể, các DNVVN ngày càng tham gia vào nhiều lĩnh vực hoạt động do đó nhu cầu vốn kinh doanh là rất lớn. Đây là thị trường đầy tiềm năng mà chi nhánh đ ã và đang khai thác rất có hiệu quả. Đà Nẵng là một th ành phố sôi động nhất và là trung tâm kinh tế dịch vụ của khu vực miền Trung. Trong những năm qua, tình hình kinh tế xã hội của Th ành phố có nhiều chuyển biến tích cực: Hoạt động văn hóa xã hội nhiều tiến bộ, đời sống vật ch ất tinh thần của người dân đ ược nâng cao, cơ sơ h ạ tầng không ngừng được hoàn thiện... từ đó tạo điều kiện cho các DNVVN kinh doanh hiệu quả, mở rộng sản xuất, làm cho nhu cầu vay vồn của DNVVN cũng không ngừng tăng lên. Đồng thời, các
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cơ ch ế, quy chế tín dụng được tiếp tục hoàn thiện và đơn giản hóa tạo điều kiện cho các DNVVN dể d àng tiếp cận nguồn vốn hơn. Về phía Nhà nước, nếu như trước đây việc phân định là DNVVN còn ch ưa rõ ràng thì hiện nay trước sự phát triển cũng nh ư tầm quan trọng của DNVVN trong nền kinh tế,... đã cho ra đời hàng loạt các văn bản hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến khích phát triển các DNVVN như: Nghị định số 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNVVN, Quyết định số 248/2002/NĐ-NHNN của Thống đốc NHNN về việc hình thành Ban quản lý dự án tài trợ DNVVN, Quyết định số 1177/TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các DNVVN, Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức và ho ạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN... Gần đây, Dự án tài chính cho các DNVVN của Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) hợp tác với NHNN Việt Nam đã chính thức được thực hiện. Các nỗ lực trên đ ã tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh cho các DNVVN, từ đó tác động tích cực đến chính sách mở rộng hoạt động tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này của chi nhánh. Nh ững khó khăn, thách thức 2. Bên cạnh những thuận lợi nêu trên cũng như những cơ hội ngân hàng có thể nắm bắt được để tăng cường hoạt động tín dụng đối với các DNVVN thì hiện nay bản thân chi nhánh cũng còn gặp phải không ít khó khăn, thách thức sau: Nguồn vốn huy động trong những năm qua mặc dù đ ã có sự tăng trưởng mạnh nhưng vẫn chưa đáp ứng đư ợc nhu cầu của hoạt động cho vay tại chi nhánh, vẫn còn ph ải vay vốn từ NHTƯ. Chính điều n ày nhiều lúc đã làm chi nhánh bỏ lỡ đi một số các dự án đầu tư lớn, có hiệu quả.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Với chỉ có một trụ sở tại Quận Hải Châu, chưa có một chi nhánh cấp hai nào đã gây khó khăn và làm h ạn chế quy mô mở rộng hoạt động tín dụng cũng như kh ả năng huy động vốn của ngân hàng, đặc biệt đối tượng cần thu hút là các DNVVN với tính ch ất phân bố trên phậm vi rộng khắp. Bởi lẽ xu thế hướng tới sự thuận tiện của khách hàng nói chung cũng nh ư các DNVVN nói riêng sẽ làm cho họ thường tìm đến với những ngân hàng mà theo họ là thuận lợi nhất và thường đó là những ngân hàng gần trụ sở hoạt động của họ, mặc dù mức phí có thể “nhỉnh” hơn. Hiện nay trên địa bàn thành phố với khoảng gần 20 chi nhánh NHTM, lại chủ yếu có cùng trụ sở trong Quận Hải Châu do đó áp lực cạnh tranh là rất khốc liệt. Đặc biệt, hầu như các ngân hàng đều nhận thấy đ ược tầm quan trọng của khối DNVVN trong việc mở rộng hoạt động tín dụng, đều xem DNVVN là khách hàng tiềm năng... Do đó mỗi ngân hàng đều có một chiến lược, chính sách khác nhau để giành giật thị trường, thị phần. Đối với các DNVVN, dù đ ã có sự phát triển đáng kể, đóng góp không nhỏ cho sự phát triển chung của địa phương. Tuy nhiên, một thực trạng “cố hữu” là đa phần các DNVVN vốn tự có thấp, hiệu quả hoạt động còn th ấp, thông tin tài chính thiếu rõ ràng, minh b ạch... Một mâu thuẫn lớn hiện nay là các doanh nghiệp nói chung đặc biệt là các DNVVN xu ất hiện nhiều hiện tượng ghi giảm lợi nhuận kinh doanh nhằm giảm mức nộp thuế Thu nhập Doanh nghiệp cho Nhà nước nhưng bên cạnh đó lại muốn chứng tỏ năng lực tài chính tốt, lợi nhuận cao đối với Ngân h àng để được cho vay... Chính sự không rõ ràng trên đ ã gây không ít khó khăn trong công tác th ẩm định cho vay đối với các doanh nghiệp này gây mất uy tín cũng như sự an tâm cần thiết cho ngân hàng khi cho vay, đó là chưa kể tình trạng một số DNVVN còn hoạt động trái pháp luật, buôn lậu, lách luật, lừa đảo các cơ quan chức năng để
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thành lập doanh nghiệp, để xin hoàn thuế giá trị gia tăng, để góp vốn liên doanh liên kết, lừa đảo vay vốn ngân hàng... vẫn xãy ra ở nơi này nơi khác. Về phía ngân h àng lại quá chắc chắn trong công tác đảm bảo tiền vay, việc đánh giá tài sản đảm bảo lại chưa có một cơ quan, tổ chức chính thức n ào đứng ra đảm nhận... Chính những yếu tố trên làm cho việc triển khai mở rộng hoạt động tín dụng đối với khu vực khách hàng này gặp rất nhiều khó khăn. Tình hình kinh tế, thị trường cũng như những hoạt động kinh doanh trên địa bàn thành phố có thể có nhiều biến động đòi hỏi một ngân hàng muốn tồn tại và phát triển phải chủ động vươn lên, n ắm bắt cơ hội, phát huy những thuận lợi có được, đồng thời biết cách vượt qua những khó khăn,... Trước những khó khăn thách thức nêu trên, tập thể Cán bộ Công nhân viên chi nhánh NH ĐT&PT Đà Nẵng đã không ngừng bám sát chỉ đạo của Trung ương, đồng thời cần nghiên cứu tìm ra những giải pháp tích cực giúp cho hoạt động cho vay đối với các DNVVN trong thời gian tới đạt hiệu quả tốt hơn. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA NH ĐT&PT ĐÀ NẴNG TRONG II. THỜI GIAN ĐẾN Phương hướng hoạt động chung của Ngân hàng trong thời gian đến. 1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn - từ dân cư, tích cực tiếp thị để khai thác nguồn tiền gởi, tiền vay của các tổ chức kinh tế xã hội, thông qua việc mở rộng quan hệ thanh toán và các tiện ích ngân hàng , sử dụng hợp lý nguồn vốn trong thanh toán, khai thác nguồn vốn đầu vào có lãi suất thấp để tạo thế cạnh tranh trong sử dụng vốn. Phấn đấu tăng trư ởng thị phần tín dụng, tiếp tục đổi mới công tác tiếp thị - khách hàng, tăng cường mở rộng đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất,các
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Chấp hành nghiêm túc quy chế tín dụng mới ban hành và ch ỉ đạo của ban lãnh đạo trong từng thời kỳ nhằm tăng trưởng tín dụng quả, cho vay phải thu hồi đ ược vốn gốc và lãi.Tiếp tục cơ cấu lại nợ theo h ướng mở rộng thêm các đối tượng cho vay:cho cho vay tiêu dùng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.Quan tâm đúng mức đến các biện pháp nhằm đảm bảo tiền vay nhằm tăng cường trách nhiệm, nghĩa vụ của người vay, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi nợ. Đẩy mạnh công tác kinh doanh đối ngoại, tiếp tục triển khai các biện pháp - khai thác nguồn ngoại tệ mua vào nh ằm chủ động tạo nguồn ngoại tệ cho thanh toán hàng nhập khẩu, hoạt động thu đổi ngoại tệ tại các bàn đổi ngoại tệ Hỗ trợ tích cực cho các ngân hàng trực thuộc về û phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế với khách hàng mới. Củng cố và phát triển các dịch vụ ngoại hối, dịch vụ nhận và chuyển trả ngoại hối nhằm đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đối ngoại. Ứng dụng công nghệ thông tin để dành lợi thế kinh doanh qua việc phát triển - hệ thống thương mại điện tử. Bổ sung trang thiết bị chuyên dùng và các sản phẩm mở rộng hệ thống kênh phân phối dịch vụ như: hệ thống ATM đ ược mở rộng về số lượng, dịch vụ mới. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát. Việc kiểm tra chấp hành nghiêm - ch ỉnh, các quy chế, cơ chế và quy trình nghiệp vụ, đảm bảo an to àn mọi mặt trong hoạt động kinh doanh. Tận thu lãi treo và các khoản lãi đ ến hạn, giảm chi phí, phấn đấu đạt lợi - nhuận kế hoạch TW giao. Giữ vững công tác an to àn kho qu ỹ, chú trọng công tác vận chuyển tiền, - kiểm đếm giao nhận đúng chế độ.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Công tác điều hành: nghiên cứu, khảo sát, xem xét địa bàn thực tế để mở - rộng mạng lưới, th ành lập phòng giao dịch. Bố trí, sắp xếp cán bộ đối với tổ cho vay, tổ chuyển tiền,các phòng ban phù h ợp với điều kiện hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả. Công tác thi đua, khen thưởng: luôn hoàn thiện và không ngừng được đổi - mới, giám sát vào mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của chi nhánh để tổ chức các phong trào thi đua phù h ợp. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Đảng, công đoàn và đoàn thể, quán triệt - nghị quyết của Đảng và chính phủ về ngăn chặn đẩy lùi tệ tham nhũng, để thực hành tiết kiệm chống lãng phí, về thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Phát động phong trào thi đua,động viên toàn thể cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt chỉ tiêu hoạt động kinh doanh năm 2004 đã đ ề ra. Phương hướng hoạt động đối với mảng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN 2. tại hội sở. Tăng cư ờng cho vay lành mạnh, đẩy mạnh tín dụng theo chiều h ướng cho vay đ ới với các DNVVN, qua đó làm tăng mức d ư nợ chung lên 10%. Bên cạnh đó cần phải cố gắng tìm cách làm giảm chi phí cho vay đến mức thấp nhất có thể được. Phấn đấu giảm tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ và không để phát sinh nợ quá hạn mới. Thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ trước và sau khi cấp Tín dụng. Nghiêm khắc xử lý và có biện pháp thu hồi vốn sử dụng sai mục đích. Tăng cường công tác quảng cáo nhằm thu hút các đối tượng DN, đặc biệt là các DNVVN.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com MỘT SỐ DỰ BÁO VỀ TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN DN DÂN III. DOANH THỜI GIAN ĐẾN. Tình hình cạnh tranh 1. Ngày nay, với tốc độ phát triển ngày càng cao của nền kinh tế kéo theo sự tăng trưởng mạnh của thị trường tài chính, thị trường tiền tệ, thị trường Ngân hàng. Bên cạnh đó tốc độ tăng nhanh cả về số lư ợng lẫn chất lượng của các Ngân hàng Cổ phần Thương m ại, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng hợp tác quốc tế và Ngân hàng quốc tế...đã khiến cho các thị trường, đặc biệt là th ị trường vốn hoạt động ngày càng sôi động hơn. Thành phố Đà Nẵng hiện nay có 20 tổ chức tín dụng đang hoạt động ,tới hơn 25 chi nhánh cấp một của các Ngân hàng TMQD và TMCP, còn chi nhánh cấp hai, cấp ba đ ã và đ ang mở rộng với tốc độ chóng mặt.Vì vậy, vấn đế cạnh tranh giữa các Ngân h àng là điều không thể tránh khỏi, NH ĐT&PT Đà Nẵng cũng không thể loại khỏi vòng cạnh tranh này. Đà Nẵng là một thành phố trực thuộc Trung ương. Do đó thành phố đang có những bước đổi thay để xứng tầm với danh hiệu Th ành phố loại một. Cùng với sự phát triển của thành phố, số lượng các DN cũng đang ngày càng gia tang nhanh chóng, đặc biệt là các DNVVN. Các DNVVN đã có những đóng góp quan trọng vào sưü phát triển của thành phố và đang được th ành phố quan tâm tạo điều kiện phát triển. Ngo ài ra, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đã khiến các Ngân hàng mở rộng hoạt động sang cho vay đối với các DNVVN ngày càng nhiều. Xu h ướng chung của các Ngân hàng sắp tới sẽ tạo những điều kiện thích hợp để việc cho vay đối với các th ành ph ần này được dễ dàng và thuận tiện hơn. Đây là thuận lợi to lớn để các DNVVN mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao uy tín và chất lượng kinh doanh của mình với NH và phát triển ngày càng b ền vững hơn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Triển vọng mới của mảng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN hiện nay. 2. Hiện nay, DN đã phát triển nhanh chóng trong tất cả các ngành và ở khắp các địa ph ương, đặc biệt là thành phần kinh tế dân doanh. Đây là xu hướng tất yếu của của nền kinh tế đang trên đà phát triển của Việt Nam. Việc các Ngân h àng tài trợ vốn cho các DNVVN càng nhiều đã chứng tỏ triển vọng phát triển trong tương lai của thành phần kinh tế này rất cao. Theo số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nước, trong 4 năm từ năm 2000 đến năm 2003, khối lượng vốn Tín dụng cho vay đối với khu vực dân doanh đ ã đ ạt mức tăng trưởng lên tới 21-24%/năm. Riêng dư nợ cuối năm 2003 đã vượt gấp 2,2 lần so với cuối năm 2000. các TCTD cũng có sự điều ch ỉnh cơ cấu cho vay theo hư ớng giảm dần tỉ trọng cho vay đối với các DN Nhà nước và mở rộng cho vay đối với DNVVN. Lĩnh vực đăng ký kinh doanh cũng đ ã đ ạt được tiến bộ rõ rệt. Thời gian đăng ký đ ã từ 15 xuống còn 7 ngày hoặc thậm chí là 3 ngày. Ph ần lớn các tỉnh đã thực hiện chính sách một cửa, một dấu nhằm đơn giản hoá các thủ tục h ành chính. Các kênh truyền thông cũng tăng cường đối thoại nhằm mục đích phát triển kinh tế tư nhân. Các tỉnh tổ chức Hội nghị thường niên để lắng nghe và tìm hiểu nhu cầu, giải đáp và th ắc mắc của doanh nghiệp. Nh ận thức được những ưu thế của DNVVN, các Ngân hàng đang rất chú trọng đến mảng cho vay n ày, đặc biệt là cho vay ngắn hạn. Bởi vì các DNVVN hoạt động với qui mô nhỏ lẻ và tốc độ quay vòng vốn nhanh nên họ đang cần một lượng vốn Tín dụng ngắn hạn để hỗ trợ cho hoạt đọng kinh doanh của mình. Đối với các Ngân hàng Thương m ại, Tín dụng ngắn hạn sẽ giúp giảm thiểu bớt rủi ro Tín dụng đồng thời mang lại lợi nhuận cao hơn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sự gặp nhau giữa cung và cầu Tín dụng ngắn hạn trên thị trường sẽ giúp tháo gỡ những vướng mắc, hạn chế của các DN nói chung và các DNVVN nói riêng. Sự hợp tác hai bên cùng có lợi sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của các DNVVN phát triển ngày càng bền vững hơn và qua đó thúc đ ẩy quá trình tăng trưởng của nền kinh tế. NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO IV. VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÀ NẴNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG: A. TẠO VỐN ĐỂ PHÁT TRIỂN CÁC DNVVN: Tăng cường huy động vốn ngắn hạn, dài hạn trong các tổ chức kinh tế và dân 1. cư. Hoàn thiện các hình thức tiền gửi tiết kiệm của dân cư: 1.1. Trong tổng số nguồn vốn của các NHTM, nguồn gửi tiết kiệm của dân cư chiếm tỷ trọng lớn, ngày càng tăng và ổn định. Các h ình thức tiền gửi tiết kiệm này tuy đã sửa đổi và cải tiến nhưng vẫn còn nghèo nàn. Vấn đề đặt ra cho các nhà nghiên cứu và quản lý trong lĩnh vực ngân h àng cần đưa ra các h ình thức huy động phon g phú hơn. Theo em các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm n ên đổi mới theo h ướng: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, hàng quý nên có quay số thưởng. Lãi suất huy động vốn không chênh lệch nhiều so với hình thức tiền gửi có kỳ hạn ngắn vì đây là lo ại khách hàng dễ chấp nhận hơn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thể thức tiền gửi ngắn hạn từ trên một tháng đến dưới một năm không cần phân ra thời hạn gửi 3 tháng, 6 tháng , 9 tháng như th ể thức hiện nay mục đích là để đơn giản thủ tục giấy tờ. Phát hành thể thức gửi tiết kiệm 1 năm, 2 năm, 3 n ăm với mức lãi suất hợp lý để khuyến khích ngư ời gửi. Loại tiết kiệm này được tự do chuyển nhượng quyền sở hữu và có kh ả năng thanh toán ở các ngân hàng trong cùng h ệ thống và khác hệ thống trên phạm vi cả nước. Đây là một hình thức để mở rộng giao dịch tiền trên th ị trường tiền tệ Đa dạng hoá các công cụ huy động vốn của ngân h àng: 1.2. Ngoài các hình thức huy động tiền gửi truyền thống cần phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nh ư phát hành kỳ phiếu, trái phiếu nội tệ và ngo ại tệ. Đây là công cụ huy động vốn và mục đích sử dụng vốn từng thưòi k ỳ m à các ngân hàng quyết định thời hạn phát hành, tổng lư ợng vốn cần huy động qua công cụ phát h ành kỳ phiếu và trái phiếu có mục đích cao h ơn lãi su ất huy động thông thường và do đó các NHTM cũng được cho phép vay với lãi suất thoả thuận cao hơn lãi suất đầu ra để phục vụ tốt h ơn cho các DNNN Thực hiện chính sách ưu đãi đối với khách hàng. 1.3. Trong cơ chế thị trư ờng các nhà kinh doanh luôn có nhu cầu sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Nhiều nhà doanh n ghiệp có số dư tiền gửi lớn tại ngân hàng (đây ch ỉ là nguồn vốn tạm thời và không ổn định) các ngân hàng muốn sử dụng nguồn vốn này cần phải có chính sách ưu đãi đối với những khách hàng nào có số tiền gửi vào ngân hàng như ưu đãi về lãi suất, ưu đãi khi vay vốn và thanh toán. Mục đích là để khuyến khích khách hàng gửi tiền và vay tiền nhiều hơn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1.4. Đẩy mạnh việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế nhằm thu hút lượng tiền của các hộ kinh doanh cá thể, của cán bộ công nhân viên chức và của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội chưa sử dụng đến gửi tại tài khoản ngân hàng. Một mặt để tăng cường nguồn vốn tín dụng. mặt khác tạo điều kiện mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Hai mặt này có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau và tăng hiệu quả vận động vốn trong nền kinh tế hàng hoá. Ch ỉ có thể thực hiện đ ược biện pháp huy động vốn này khi hoạt động ngân hàng linh hoạt, gọn nhẹ, sát cụm dân cư, tránh giấy tờ thủ tục phiền hà. Ngân hàng hoạt động vì lợi ích của người có tiền th ì mới có lợi ích cho chính m ình. Phải đổi mới cơ chế tài kho ản tại ngân h àng để tăng nguồn vốn tín dụng. xoa bỏ sự phân biệt đối xử với việc mở và sử dụng tài khoản chính phụ, tài kho ản tiền gửi quốc doanh, ngo ài quốc doanh và tư nhân. Thủ tục mở tài khoản phải đơn giản nhưng đ ảm bảo tính pháp lý. Khách hàng mở tài kho ản giao dịch phải được đảm bảo tính bí mật tài kho ản tiền gửi của mình. Ngân hàng thực hiện chi theo lệnh của khách hàng bằng các phương tiện thanh toán nh ư tiền mặt, chuyển khoản tuỳ ý...,đặc biệt đối với khách h àng DNVVN Mở rộng các dịch vụ ngân hàng đặc biệt là d ịch vụ thanh toán sao cho nhanh, 1.5. thu ận tiện, an to àn với mức phí thấp, lãi suất thoả đáng tạo được lòng tin để huy động vốn. Cải tiến việc chuyển tiền n hư chuyển tiền nhanh, chuyển tiền qua mạng vi tính, thanh toán điện tử. Ngân h àng cần đẩy mạnh phát triển séc cá nhân, sử dụng các loại thẻ thanh toán, thẻ tín dụng và máy rút tiền tự động ATM, áp dụng các hình thức thanh toán không chứng từ...Ngân hàng phải tìm th ấy sự hoạt động của bưu điện để xem xét chính m ình Phát triển thị trường vốn để thu hút vốn: 2.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Phát triển thị trường tiền tệ bao gồm thị trường tín dụng truyền thống, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, th ị trường tín phiếu kho bạc. Đây là th ị trường có tính chất nội bộ giữa các ngân h àng nh ằm mua bán, chuyển nhượng nội tệ, ngoại tệ nhằm vận dụng nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng. Các loại thị trường vốn đã được hình thành ở nước ta b ước đầu có kết quả. Nh ững năm đầu việc mua b án ngo ại tệ và vay mư ợn trên thị trường này đ ã đ ạt đ ược doanh số khá. Khuyến khích các hộ tư nhân bỏ vốn đầu tư phát triển: 3. Để giúp cho các DN tự huy động vốn trong dân, Nh à nước cần có luật cho phép các DN trực tiếp huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, huy động các cổ phần để dân đầu tư trực tiếp vào các DN, có chính sách khuyến khích những DN có vốn tự có lớn đầu tư vào các dự án. Đổi mới thiết bị công nghệ, sản xuất mặt h àng mới, mặt hàng xu ất khẩu,khuyến khích các nhà kinh doanh tư nhân góp vốn liên doanh với nhà nước hoặc trực tiếp đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Để huy động được nguồn vốn n ày, Nhà nước là người bảo vệ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp, tạo điều kiện thuận lợi đi đôi với tăng cường quản lý, h ướng dẫn họ làm ăn đúng pháp luật, có lợi ích cho quốc kế dân sinh. Ngoài các biện pháp tạo vốn cho nền kinh tế nói chung và cho việc phát triển các DNVVN nói riêng, một vấn đề quan trọng nữa là ngân sách nhà nước phải tăng cường tích luỹ từ GDP cho đầu tư phát triển. Đây là nguồn vốn quan trọng để đầu tư vào các công trình then chốt, các ngành kinh tế mũ nhọn của đất nước. MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CH ẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN Mở rộng cho vay vốn trung và dài hạn để giúp các DNVVN đổi mới công 1. nghệ thiết bị.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đầu tư vốn trung dài h ạn là đ ầu tư cho tương lai của các DN, là đ ể các DN xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới để phát triển. Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ m à nội dung cơ b ản là những tiến bộ vượt bậc của công nghệ thông tin, công ngh ệ sinh học... đang phát triển ở trình độ cao. Các nước đang đứng trước cơ hội phát triển, nh ưng ưu thế về vốn, và về thị trường nước ta vốn huy động trong nước d ành đầu tư dài hạn còn ít, nên việc đầu tư của các các NHTM đối với DN phải biết lựa chọn ưu tiên cho các dự án quy mô vừa và nhỏ, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến tránh tình trạng đầu tư, mua lại những thiết bị cũ kỹ, lạc hậu của các nước. Thời giam qua một số DNVVN thuộc các ngành giày da, may mặc, chế biến lâm sản...đã sử dụng vốn đầu tư của tín dụng ngân hàng mua phải một số thiết bị cũ lạc hậu về kỹ thuật của Hàn Quốc, Đài Loan nên hiệu quả kinh tế thấp, chậm thu hồi vốn. Cần d ành cho một tỷ lệ vốn để đầu tư cho các dự án mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và áp dụng công nghệ mới, đầu tư tạo lập một số DN mới có quy mô vừa và nhỏ. Ưu tiên các dự án tạo việc làm, thu hut nhiều lao động, dự án khôi phục các ngành nghề làng nghề truyền thống, dự án sản xuất hàng xuất khẩu, sản xuất hàng tiêu dùng, dự án phát triển của các ngành công nghiệp phục vụ dân sinh. Với số vốn đầu tư ít ỏ i, thời gian thi công nhanh, hiệu quả kinh tế cao thích h ợp với trình độ năng lực quản lý và quản trị điều hành của các DNVVN. Để có thể đẩy mạnh đầu tư thu hút vốn trung, dài h ạn cho các DNVVN cần phải giải quyết một số vấn đề: - Cần có một cơ quan tư vấn đầu tư để giúp các DNVVN xây dựng các dự án khả thi, lựa chọn công nghệ phù hợp, áp dụng vào sản xuất là hết sức quan trọng. Bởi vì, các DNVVN thường không đủ điều kiện để giải quyết các vấn đề về công nghệ, họ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thường thiếu thông tin về các nguồn công nghệ trong cả nước. Trong thời gian qua, việc đầu tư cho các DNVVN chủ yếu là đầu tư nh ập các thiết bị lẻ hoặc một dây chuyền hiện đại với mức đầu tư vốn m à các DNVVN có khả năng trả được. Còn nhà xưởng thì đ ã có sẵn, thiết bị nhập về được lắp ráp nhanh và đưa vào sản xuất, phát huy hiệu quả ngay. - Quy đ ịnh rõ cơ quan nào có thẩm quyền xét duyệt và thủ tục xét duyệt các dự án đầu tư để cấp phép cho các DNVVN nhanh chóng, thuận lợi. - Ngân hàng nhà nư ớc cần quy định lại tỷ lệ vốn tự có của các DN tham gia vào d ự án - Đề nghị Ngân hàng nhà nước cho phép các NHTM đ ược sử dụng một tỷ lệ vốn ngắn hạn ổn định để đầu tư trung, dài h ạn đối với DNVVN. - Cho phép các DN được thế chấp tài sản h ình thành từ vốn vay của NHTM để khắc phục tình trạng đối với một số DN có dự án khả thi, có đủ vốn tự có nhưng không đủ tài sản thế chấp để vay vốn ngân hàng. - Chính quyền các cấp cần tạo điều kiện giúp đỡ các DN về đất đai, thủ tục xây dựng cơ b ản để các dự án được thực hiện một cách thuận lợi. Mở rộng cho vay đối với các th ành ph ần kinh tế, điều chỉnh cơ cấu đầu tư 2. phục vụ mục tiêu chiến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Thích ứng với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành ph ần, nội dung và phương thức hoạt động của ngân hàng đã có sự đổi mới căn bản: từ ngân hàng đơn nh ất của các DNNN chuyển sang hệ thống ngân hàng của các th ành phần kinh tế trong những năm qua, NHĐTVPTĐN đ ã mở rộng đầu tư vốn cho các DNVVN ngoài quốc doanh, song nh ìn chung việc đ ầu tư cho lĩnh vực này còn theo yêu cầu, có tính ch ất d àn đều, chưa tập trung cho vay trọng điểm, chưa khai thác được thế mạnh và
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com điều kiện thuận lợi về nguồn nguyên liệu, về lao động tại chỗ, thế mạnh của từng vùng kinh tế và ngành kinh tế. Để khắc phục những tồn tại nói trên trong những năm tới tín dụng ngân h àng cần tập trung đầu tư vào các ngành kinh tế sau: - Ngành sản xuất vật liệu như gạch, ngói, vối, các loại cửa gỗ, cửa sắt...để phục vụ xây d ựng các công trình Nhà nước và tư nhân - Ngành sản xuất thủ công mỹ nghệ truyền thống như mây tre, chiếu cói, đá mỹ nghệ để xuất khẩu và phục vụ tiêu dùng của nhân dân. - Ngành dệt may xuất khẩu là ngành phát triển với nhiều triển vọng. - Ngành sản xuất da giày, đồ nhựa và ngành chế biến nông - lâm - hải sản và thực phẩm. Đó là những ngành rất phù hợp với cơ cấu đầu tư một cách cân đối và hợp lý giữa các ngành thương mại - dịch vụ khuyến khích đầu tư cho xu ất khẩu. Hiện nay, chúng ta chưa có cơ chế khuyến khích cho các ngành sản xuất. Hơn nữa, do tình hình sản xuất nhất là sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gặp nhiều khó khăn nên việc đầu tư vốn của ngân hàng vào khu vực sản xuất còn chiếm tỷ trọng thấp hơn so với khu vực lưu thông. Để thực hiện mục tiêu đẩy mạnh phát triển sản xuất nhất là sản xuất hàng xuất khẩu, tín dụng ngân hàng cần phải có cơ ch ế ưu tiên về cung ứng vốn và ưu đ ãi lãi suất. Vì vây, cần đảm bảo kịp thời nhu cầu vốn hợp pháp, hợp lý cho các doanh nghiệp sản xuất. Tập trung vốn cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và sử dụng nhiều lao động và làm ăn có hiệu quả. Cần có chính sách lãi suất tín dụng ưu đãi đối với các DN sản xuất, đặc biệt là hàng xuất khẩu. Mức độ ưu đãi tu ỳ theo mức chênh lệch b ình quân giữa lãi su ất đầu vào và lãi su ất đầu ra của từng ngân hàng mà quy định nhưng ít ra ph ải thấp hơn so với cho vay để kinh doanh thương m ại và dịch vụ.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tóm lại, các chính sách tín dụng nói trên phải được cụ thể hoá trong cơ ch ế, biện pháp cho vay, kiểm tra, kiểm soát sử dụng tiền vay nhất là phải thể hiện trong chính sách lãi suất ngân hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng bảo đảm an toàn vốn và hạn chế rủi 3. ro. Ch ất lượng tín dụng luôn là vấn đề quan tâm hàng đ ầu của hoạt động ngân hàng. Song hiện nay chất lượng tín dụng ngân hàng ở nước ta đang là vấn đề đặc biệt quan tâm của nhiều người. Đó là tình trạng nợ quá hạn và rủi ro tín dụng phát sinh ngày càng tăng. Mặc dù th ời gian qua một số NHTM dã thực hiện những biện pháp đảm bảo an toàn vốn vay và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng như: + Ban hành một số cơ chế tín dụng với điều kiện cho vay chặt chẽ hơn + Thành lập hội đồng tín dụng, xem xét lại việc phân cấp uỷ quyền xét duyệt cho vay + Ban hành chính sách khách hàng, phân loại khách h àng khi cho vay, quy định khách hàng chỉ đ ược vay ở một ngân hàng + Thực hiện biện pháp đồng taì trợ + Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, thông tin rủi ro, nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV ngân hàng Nhìn chung, chất lượng tín dụng chưa được nâng lên, nhất là từ đầu năm 2003 tới nay tình trạng nợ quá hạn phát sinh ngày một tăng. Do đó, cần có các biện pháp để nâng chất lượng tín dụng ở NHĐTVPTĐN: Tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng, trước hết cần nâng chất lượng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thẩm định khi cho vay, chú trọng thẩm định các điều kiện vay vốn, tư cách ngư ời vay, th ẩm định các tính khả thi cảu dự án nhất là thẩm định kỹ về ph ương diện thị trường, hợp đồng mua bán, khả năng thanh toán của người mua h àng. Khi giải quyết một món vay không n ên coi tài sản thế chấp là điều kiện tiên quyết xét duyệt cho vay, vấn đề cơ b ản là khả năng tài chính của người vay, tính khả thi cảu dự án. Nếu tài sản thế chấp đầy đủ, bảo đảm tính pháp lý, gấp nhiều lần số tiền cho vay nhưng dự án cho vay không chắc chắn, khả năng hoàn trả từ hiệu quả của món vay không đảm bảo thì cần phải xem xét kỹ. Khi cho vay phải chấp h ành đúng cơ chế, quy chế, chấp hành đúng quy trình cho vay, đ ặc biệt chú ý tính pháp lý của tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp nhất thiết phải qua công chứng, qua UBND Quận, huyện, phường, xã xác nh ận. Tăng cường công tác kiểm tra sử dụng vốn vay để ngăn ngừatình trạng người vay sử dụng vốn sai mục đích như lấy vốn lưu động ra sử dụng cho xây dựng cơ b ản. Quy đ ịnh thời hạn cho vay phải sát, phân ra từng thưopì hạn ngắn để thu nợ. Từng bước tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng (CBTD) và cán bộ lãnh đạo trực tiếp đội ngũ CBTD ngày nay chủ yếu được đào tạo trong thời kỳ bao cấp và năng lực nhất là sự hiểu biết về kinh tế thị trường về các nghiệp vụ ngân hàng còn nhiều hạn chế. Do đó, việc đ ào tạo và đào tạo lại đội ngũ CBTD là ván đề cần thiết hiện nay. Cần ban hành ngay quy chế CBTD. Quy định rõ tiêu chuẩn của từng chức danh CBTD, chức năng nhiệm vụ quền hạn phải đ ược xác định một cách rõ ràng. Nâng cao chất lượng công tác thông tin phòng ngừa rủi ro: hiện nay, NHNN có h ệ thống các trung tâm phòng ngừa rủi ro, các NHTM đều có phòng chuyên trách thông tin về khách hàng, về hoạt động của thị trường tín dụng, có tác dụng tốt ho việc nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm an toàn vốn. Song việc thông tin còn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ch ậm, ch ưa đầy đủ, hình thức còn đ ơn điệu. Thời gian tới cần có những hình thức thông tin nhanh, đầy đủ và kịp thời hơn. Thông tin khách hàng vay vốn các ngân hàng trên đ ịa bàn là cần thiết để đảm bảo khách h àng không được vay vốn ở nhiều ngân hàng. Tăng cường kiểm tra, giám sát khách hàng vay vốn, theo dõi rủi ro có thể xảy Ra đối với các khoản vay: kiểm tra thường xuyên, đột xuất tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng. Kiểm tra việc đánh giá tài sản thế chấp, bảo quản tài sản thế ch ấp, cầm cố. Kiểm tra các thông tin thu thập được từ các nguồn khác nhau về khách hàng. Kiểm tra tình hình sử dụng tiền vay, đôn đốc các khách hàng trả nợ các khoản gốc và lãi đến hạn. Đổi mới cơ chế tín dụng ngân hàng phù h ợp các đặc điểm các DNVVN: 4. Sửa đổi, bổ sung thể lệ cho vay: 4.1. 4.1.1. Về nguyên tắc tín dụng: tín dụng là quan h ệ vay trả, nguồn vốn huy động có thời hạn, do đó việc cho vay vốn phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả lãi và gốc đúng thời hạn. Trong thời kỳ bao cấp tín dụng có ba nguyên tắc đó là cho vay có mục đích có kế hoạch, có vật tư hàng hoá tương đương làm đảm bảo, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Trong ba nguyên tắc trên suy cho cùng đều thực hiện theo nguyên tắc duy nhất đó là nguyên tắc hoàn trả. Hiện nay, các ngân h àng đã chuyển sang hạch toán kinh doanh, tín dụng ngân hàng không còn tình trạng bao cấp, nguyên tắc tín dụng ngân h àng trong cơ ch ế thị trường phải có một nội dung mới. Đó là phải đáp ứng yêu cầu hạch toán kinh doanh của ngân h àng và phải tôn trọng quyền tự chủ tài chính của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, linh hoạt chủ động với cơ chế thị trư ờng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa”
81 p | 553 | 260
-
Luận văn tốt nghiệp về “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa”
75 p | 438 | 182
-
Tiểu luận: Thực trạng và phương hướng xuất khẩu gạo của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do Asean
27 p | 294 | 87
-
Tiểu luận " Những thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam khi nằm trong khu vực kinh tế năng động nhất thế giới"
24 p | 297 | 52
-
Thực trạng và phương hướng xuất khẩu gạo của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do Asean
30 p | 151 | 45
-
Báo cáo khoa học: VấN Đề GIớI TRONG QUYếT ĐịNH PHáT TRIểN KINH Tế NÔNG Hộ ở HUYệN LƯƠNG SƠN, TỉNH HOà BìNH
6 p | 144 | 30
-
LUẬN VĂN: Một số giải pháp duy trì và mở rộng thị trường của Viet Nam Airlines
37 p | 134 | 30
-
LUẬN VĂN: Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại NHTM cổ phần Quân đội
48 p | 88 | 14
-
Luận văn về: Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại NHTM cổ phần Quân đội
49 p | 62 | 13
-
Luận văn tốt nghiệp:Một số giải pháp duy trì và mở rộng thị trường của Viet Nam Airlines
40 p | 74 | 13
-
Luận văn hay về:Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Artexport Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế thế giới
80 p | 80 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nguồn nhân lực với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp cảng biển khu vực thành phố Hải Phòng định hướng 2030
202 p | 17 | 10
-
Khu vực kinh tế mở cảng biển đối với các hình thức tín dụng có kì hạn - 1
32 p | 44 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Nền kinh tế phi chính thức - Ước tính qui mô và hàm ý về tiềm năng thuế của Việt Nam
81 p | 23 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu căng thẳng khu vực tài chính tại Việt Nam
201 p | 37 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
145 p | 18 | 5
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu về căng thẳng khu vực tài chính ở Việt Nam
28 p | 42 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn