Kinh tế học vi mô bài giảng 1
lượt xem 142
download
Tham khảo tài liệu 'kinh tế học vi mô bài giảng 1', kinh tế - quản lý, kinh tế học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kinh tế học vi mô bài giảng 1
- KINH TẾ HỌC VI MÔ BÀI GIẢNG 1 – GIỚI THIỆU VỀ TƯ DUY KINH TẾ Tác Giả: Dennis McCornac, Ðặng Văn Thanh, Trần Hoàng Thị, Nguyễn Quý Tâm, Trần Thị Hiếu Hạnh, FETP, Fulbright Economics Teaching Program KINH TẾ HỌC có thể định nghĩa là môn học nghiên cứu cách thức xã hội phân bổ các nguồn lực khan hiếm (có hạn) nhằm thỏa mãn ước muốn vô hạn. Ta xem xét những khả năng lựa chọn, tìm cách đánh giá lợi ích và chi phí dự kiến, và ra quyết định. Ta cũng tìm cách hiểu hậu quả của một số hành động, những hậu quả không được hiển nhiên ngay từ ban đầu. Hãy xét những ví dụ dưới đây (anh chị hãy nghĩ ra vài ví dụ của mình) về các chính sách được đề nghị (và đôi khi được thực hiện) nhằm khắc phục những vấn đề xã hội. Vấn đề Chính sách Những hậu quả bất lợi Giá thuê Hạn định tiền 1. Chủ nhà sẽ không sửa chữa căn hộ. nhà quá thuê 2. Về lâu dài sẽ có ít công trình xây dựng để cho thuê cao hơn. 3. Chủ nhà có thể dùng phân biệt đối xử hoặc thiên vị như những công cụ để hạn chế. 4. Sẽ có những hình thức trả tiền chui khác từ người thuê cho chủ nhà. Lương Đặt mức 1. Chủ đóng cửa công ty, hoặc bãi bỏ những quyền lợi quá thấp lương tối khác. thiểu 2. Tăng việc trả tiền chui và tăng công nhân lậu. 3. Tăng sự thiên vị. Ô nhiễm Bắt buộc có Lợi ích: môi trường sạch hơn. quá nhiều các thiết bị Phí tổn: chi phí sản xuất tăng, giá tăng. Khi giá tăng, sẽ làm sạch bán được ít sản phẩm hơn. Doanh nghiệp nhỏ là những doanh nghiệp đầu tiên sụt giảm, cạnh tranh ít hơn.
- Sử dụng lý thuyết Thế giới kinh tế rất phức tạp: nhiều quyết định kinh tế phải được đưa ra và bằng cách nào đó phối hợp với nhau. Ta muốn phát triển những phương pháp nhằm hiểu được cơ chế phối hợp tất cả mọi hoạt động kinh tế này: cần phải có sự đơn giản hóa một cách thận trọng. Hành vi kinh tế vô cùng phức tạp, do vậy chúng ta xây dựng những mô hình lý thuyết tiêu biểu cho sự vận hành của cơ chế kinh tế. Những lý thuyết và mô hình của ta tiêu biểu cho “sự đơn giản hóa một cách thận trọng” thế giới thực tại. Lý thuyết là sự giải thích dự kiến những mối liên hệ nhân quả giữa các biến số mà ta thấy có mối liên hệ về mặt thống kê với nhau. Mô hình cho phép ta trừu tượng hóa từ thực tế và do vậy làm cho công việc của ta đơn giản hơn. Những mô hình của chúng ta sẽ cung cấp khuôn khổ phân tích để tư duy những vấn đề kinh tế. Dùng lý thuyết và mô hình khiến ta có thể ứng dụng sự chính xác trong phân tích vào việc nghiên cứu các vấn đề trung tâm mà mọi xã hội đều phải đương đầu. KINH TẾ HỌC THỰC CHỨNG VÀ KINH TẾ HỌC CHUẨN TẮC Kinh tế học thực chứng bàn về những giải thích khách quan hay khoa học sự vận động của nền kinh tế. Ở đây chú trọng về GIẢI THÍCH bằng SỰ KHÁCH QUAN. Kinh tế học chuẩn tắc cho ta những quy định hay đề nghị dựa trên đánh giá cá nhân về giá trị. Ở đây chú trọng nhiều hơn về CHỦ QUAN, hay là điều mà ta cho là PHẢI xảy ra. Các tác nhân kinh tế trong mô hình của chúng ta bao gồm: A) Người tiêu dùng quyết định mỗi món hàng họ muốn có bao nhiêu. Cầu của họ nhiều hay ít được thể hiện bằng giá mà họ sẵn lòng trả. Người sản xuất đáp ứng với các tín hiệu giá. B) Người sản xuất nhận định giá mà người tiêu dùng sẵn lòng trả (cầu) và đưa nguồn lực vào sản xuất những món hàng đó.
- C) Chủ sở hữu các nguồn lực bán nguồn lực của họ cho người sản xuất. Việc này tạo ra thu nhập, khiến cho sự sở hữu nguồn lực và giá cả quyết định việc phân phối thu nhập. D) Chính phủ hạn chế sự lựa chọn của người tiêu dùng quản lý người sản xuất bằng quy định điều chỉnh phân phối thu nhập cung cấp khuôn khổ pháp lý, cơ sở hạ tầng, hệ thống bảo vệ thích hợp v.v. KINH TẾ HỌC VI MÔ hay Lý thuyết Giá cả bàn về những đơn vị kinh tế riêng lẻ như người tiêu dùng và doanh nghiệp. KINH TẾ HỌC VĨ MÔ bàn về tổng thể nền kinh tế như tác động của chi tiêu chính phủ, thuế và chính sách tiền tệ. Một cách để dễ dàng phân biệt hai loại này là nghĩ về kinh tế học vĩ mô như môn nghiên cứu về rừng và kinh tế học vi mô là môn nghiên cứu về cây. YẾU TỐ SẢN XUẤT là các nhập lượng để sản xuất ra xuất lượng của xã hội. Trước khi tiếp tục nghiên cứu kinh tế học, ta sẽ giới thiệu một vài định nghĩa quan trọng được sử dụng trong suốt môn học. CHI PHÍ CƠ HỘI – Sự lựa chọn tốt kế tiếp phải bỏ qua, hay chi phí các nguồn lực được dùng để sản xuất một sản phẩm. CÔNG NGHỆ – Trạng thái của nghệ thuật sản xuất. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG – Một hệ thống kinh tế trong đó những quyết định về sản xuất và giá cả là do lực cung, cầu quyết định. POST HOC ERGO PROPTER HOC (sự sai lầm) – Đuợc dịch từ tiếng Latinh có nghĩa là theo điều này, bởi vì điều này. Đây thường là một ý tưởng sai lầm cho rằng vì một sự kiện nối tiếp sau một sự kiện khác nên sự kiện thứ nhất gây ra sự kiện thứ hai. Cần tránh vấp phải sai lầm này khi giải thích các sự kiện kinh tế.
- SAI LẦM ĐỐI VỚI SỐ ĐÔNG – Điều gì đúng cho cá nhân hay một bộ phận thì nhất thiết đúng cho nhóm hay cho tất cả. (Đây là một phát biểu sai lầm.) CETERIS PARIBUS (giả định) – Được dịch từ tiếng Latinh, có nghĩa là tất cả mọi thứ khác bằng nhau, hoặc giữ cho mọi thứ khác không đổi. Ceteris Paribus – “mọi thứ khác không đổi”. Ta tiến hành phân tích khi có một biến số thay đổi còn tất cả các tham số khác được giả định là không đổi. GIÁ TRỊ DANH NGHĨA SO VỚI GIÁ TRỊ THỰC – Danh nghĩa được định nghĩa là chỉ bằng tên. Như vậy, danh nghĩa của một tờ giấy bạc 10.000 là 10.000 đồng. Tuy nhiên, với một người không biết nhiều về Việt Nam, 10.000 có vẻ là nhiều tiền. Chỉ có thể hiểu được giá trị thực, hay sức mua của 10.000, nếu có một tiêu chuẩn làm căn cứ đo lường. LÃI SUẤT DANH NGHĨA SO VỚI LÃI SUẤT THỰC –Lãi cho vay tính bằng tiền (hay chi phí vay muợn) so với lãi cho vay trên thực tế (hay chi phí vay muợn) . Công thức xác định lãi suất thực là: r = i p* với, i = lãi suất danh nghĩa r = lãi suất thực p* = tỷ lệ lạm phát hay tỷ lệ lạm phát kỳ vọng Ví dụ: Hãy thử tưởng tượng ta mượn 50.000 với lãi suất 10 % trong một năm. Sau một năm ta có thể hoàn trả 50.000 gốc cộng với 5.000 lãi của số tiền đã mượn. Lãi suất danh nghĩa là 10% hay 5.000. Tuy nhiên, chỉ có thể xác định được lãi suất thực khi xem xét giá của hàng hóa trong khoảng thời gian đó. Để đơn giản ta hãy giả định món hàng ta quan tâm là một tách trà. Nếu giá một tách trà là 500 vào thời điểm vay, nghĩa là thực ra ta đang vay 100 tách trà. Lãi suất thực sẽ phụ thuộc vào sự thay đổi giá trà trong suốt khoảng thời gian vay mượn. Trường hợp 1 – Giá một tách trà vẫn không đổi ở Pt = 500. Người vay hoàn trả 55.000 hay 100 tách trà vay ban đầu, cộng với 10 tách trà. Lãi suất thực là 10 tách trà. p* = 0%, i = 10%, ta có r = i p*, nên r = 10% 0% hay r = 10% Trường hợp 2 – Giá một tách trà tăng lên Pt = 550. Người vay hoàn trả 55.000 nhưng vì Pt đã tăng lên 550, người vay chỉ trả 100 tách trà là số lượng vay ban đầu.
- p* = 10%, i = 10%, ta có r = i p*, nên r = 10% 10% hay r = 0% Trường hợp 3 – Giá một tách trà tăng lên Pt = 525. Người vay hoàn trả 55.000 nhưng vì Pt đã tăng lên 525, người vay trả ít hơn 105 tách trà một chút. p* = 5%, i = 10%, ta có r = i p*, nên r = 10% 5% hay r = 5% SỬ DỤNG CHỈ SỐ GIÁ Qua thời gian, mức giá có thể lên hoặc xuống. Điều thường hay xảy ra nhất là LẠM PHÁT, được định nghĩa là sự tăng mức giá. Tuy nhiên, có những giai đoạn mà mặt bằng giá chung giảm xuống. Hiện tượng này được gọi là GIẢM PHÁT. Đôi khi ta gọi sự sụt giảm tỷ lệ lạm phát là GIẢM LẠM PHÁT. Để đo lường đúng tỷ lệ lạm phát hay giảm phát, ta cần lập một năm gốc để từ đó so sánh. Một khi đã lập năm gốc, những thay đổi mức giá tương lai (hoặc quá khứ) có thể được so sánh với năm gốc này. Cách dễ nhất để hiểu điều này là xem chỉ số giá tiêu dùng CPI được tính bằng cách nào. Công thức tính CPI là: P0 là giá món hàng tại thời điểm 0. Q0 là số lượng món hàng tại thời điểm 0. P1 là giá món hàng tại thời điểm 1. Ở dạng chung, để tính CPI ở bất cứ năm nào, ngoài năm gốc luôn bằng 100, ta dùng công thức sau: CPI = Chi phí của Rổ hàng hoá vào năm xem xét X 100. Chi phí của Rổ hàng hoá vào năm gốc SỰ KHAN HIẾM VÀ NHỮNG KHẢ NĂNG LỰA CHỌN Những lựa chọn kinh tế là cần thiết bởi vì nguồn lực là khan hiếm: chúng không tự nhiên có sẵn với số lượng vô hạn.
- Ta có thể xây dựng đường giới hạn khả năng sản xuất cho bất cứ thực thể sản xuất nào, kể cả toàn bộ nền công nghiệp hay kinh tế quốc gia. Hãy tham khảo các đồ thị Nhớ rằng chi phí cơ hội của món hàng X mà ta có là số lượng những đơn vị Y phải bỏ đi để có được một đơn vị X: Chi phí cơ hội của X: DY/D X = (YB YA) / (XB XA). TỶ LỆ CHUYỂN ĐỔI BIÊN (của x và y) Số đơn vị một loại hàng phải mất đi để tăng một đơn vị của một loại hàng khác. Về hình học – được thể hiện bởi độ dốc của đường PPF Về kinh tế – đó là chi phí cơ hội của món hàng X Quy luật chi phí tương đối tăng lên – Chi phí cơ hội của những đơn vị tăng thêm của một loại hàng sẽ tăng lên khi xã hội sản xuất loại hàng đó nhiều thêm nữa. Vì sao điều này xảy ra? Quy luật chi phí tăng lên dựa trên thực tế là các nguồn lực có khuynh hướng chuyên môn hóa, vì vậy một phần năng suất sẽ bị mất đi khi các nguồn lực được chuyển từ những hoạt động mà họ làm tương đối tốt sang những hoạt động mà họ có thể làm không tốt bằng.
- MÔ HÌNH LƯU CHUYỂN CỦA NỀN KINH TẾ Nền kinh tế ở trạng thái động hay luôn luôn chuyển động. Các yếu tố sản xuất lưu chuyển từ khu vực người tiêu dùng sang khu vực kinh doanh. Rồi khu vực kinh doanh sử dụng những yếu tố này để sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Đổi lấy việc cung cấp yếu tố sản xuất, người tiêu dùng nhận được thu nhập dưới dạng lương, tiền cho thuê, lãi và lợi nhuận. Thu nhập này sau đó được dùng để mua hàng hóa và dịch vụ do khu vực kinh doanh sản xuất ra. Một mộ hình lưu chuyển đơn giản của nền kinh tế được minh họa bên dưới bằng các đường vạch. Để thực tập anh chị có thể thêm khu vực quốc tế.
- Tuy nhiên, người tiêu dùng thường không tiêu hết thu nhập của mình, và khu vực kinh doanh hay công ty thường tiêu hơn số tiền kiếm được. Người tiêu dùng là KHU VỰC THẶNG DƯ –không phải tất cả thu nhập của họ đều được tiêu hết, trong khi công ty là khu vực THÂM HỤT – chi tiêu nhiều hơn thu nhập. Lượng thu nhập không được người tiêu dùng chi tiêu được đưa vào tiết kiệm. Những nguồn vốn này được khu vực kinh doanh vay để chi cho đầu tư, xây nhà xưởng hoặc mua máy móc. Rất tiếc là nền kinh tế thực tại phức tạp hơn nhiều so với những gì được mô tả cho đến lúc này. Tất cả chúng ta đều quá biết rằng không phải tất cả thu nhập có được đều có thể tiêu vào hàng hóa, dịch vụ hay tiết kiệm. Một phần thu nhập phải được dùng để trả thuế. Thuế được dùng để trả cho chi tiêu chính phủ. Thoạt đầu việc trả thuế làm giảm dòng thu nhập bằng cách giảm bớt số tiền mà người tiêu dùng có, nhưng về sau lại xuất hiện trở lại trong dòng thu nhập thông qua chi tiêu của khu vực chính phủ. Những thành tố thêm vào mô hình lưu chuyển là nhập khẩu và xuất khẩu. NHẬP KHẨU là những khoản chi tiêu của người tiêu dùng (và công ty) vào những sản phẩm sản xuất ở thị trường nước ngoài. Những khoản chi tiêu này sẽ làm giảm dòng thu nhập. Tuy nhiên, XUẤT KHẨU, tức những khoản chi tiêu của các thực thể nước ngoài vào hàng hóa và dịch vụ sản xuất ở nền kinh tế trong nước sẽ làm tăng dòng thu nhập. Cuối cùng, ta có thể thêm vai trò của các trung gian tài chính như ngân hàng hay thị trường chứng khoán. Những định chế này tập hợp vốn của khu vực thặng dư (Tiết kiệm) và cho khu vực thâm hụt vay để đầu tư. Hai thước đo thường được dùng để biểu diễn giá trị sản lượng trong một nền kinh tế. Đó là Tổng Sản phẩm Quốc dân (GNP) và Tổng Sản phẩm Quốc nội (GDP). TỔNG SẢN PHẨM QUỐC DÂN (GNP) được định nghĩa là giá trị tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong nền kinh tế bởi các yếu tố sản xuất thuộc sở hữu trong nước trong một giai đoạn cụ thể, được định giá bằng giá thị trường.
- TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI (GDP) được định nghĩa là giá trị tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong nền kinh tế trong một giai đoạn cụ thể, được định giá bằng giá thị trường.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô 2: Chương 1 - TS. Phan Thế Công
2 p | 236 | 30
-
Bài giảng Nguyên lý kinh tế học vĩ mô: Chương 1 - Giới thiệu tổng quan về kinh tế học
13 p | 229 | 19
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô I (P1): Chương 3 - TS. Giang Thanh Long
14 p | 149 | 9
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô I: Chương 1 - TS. Giang Thanh Long
4 p | 122 | 7
-
Bài giảng Lý thuyết kinh tế học vi mô: Chương 1 - TS. Phan Thế Công
4 p | 117 | 6
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô 1 - Chương 7: Kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở
10 p | 20 | 5
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô 1 - Chương 6: Lạm phát và thất nghiệp
19 p | 30 | 5
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô 1 - Chương 2: Đo lường các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản
19 p | 23 | 5
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô 1 - Chương 1: Khái quát kinh tế học vĩ mô
15 p | 44 | 5
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô 1 - Chương 5: Mô hình IS - LM và sự phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
14 p | 34 | 4
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô 1: Chương 1 - TS. Hoàng Khắc Lịch
14 p | 86 | 4
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô 2 - Chương 1: Tổng cung – tổng cầu và chính sách điều chỉnh kinh tế
19 p | 11 | 4
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô: Chương 1 - PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn
10 p | 26 | 3
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô 1 - Chương 4: Tiền tệ và chính sách tiền tệ
12 p | 23 | 3
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô: Chương 1 - ThS. Bùi Thị Hiền
14 p | 69 | 2
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô 1 - Chương 0: Giới thiệu học phần (Năm 2022)
10 p | 6 | 2
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô 1: Chương 1 - ThS. Đỗ Thị Thanh Huyền
15 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn