intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kinh tế tài nguyên và môi trường (PGS Bùi Xuân Hồi) - Chương 4 Kinh tế môi trường các nền tảng cơ bản

Chia sẻ: Fvdx Fvdx | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

191
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương 4 Kinh tế môi trường các nền tảng cơ bản trình bày về nhập môn kinh tế môi trường, ngoại ứng và thất bại của thị trường, chi phí ô nhiễm và giải pháp thuế Pigou, tối ưu tổng thể và giải pháp thương lượng ô nhiễm Coase .

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kinh tế tài nguyên và môi trường (PGS Bùi Xuân Hồi) - Chương 4 Kinh tế môi trường các nền tảng cơ bản

  1. TR¦êNG Đ¹i häc B¸ch khoa Hµ néi Chuyên đề Kinh tế tài nguyên và môi trường Kinh tế môi trường các nền tảng cơ bản PGS. TS. Bùi Xuân Hồi Đại học Bách khoa Hà nội hoi.buixuan@hust.vn 6/4/2013 Hanoi Polytechnic University 1
  2. Nội dung trình bày 1. Nhập môn kinh tế môi trường 2. Ngoại ứng và thất bại của thị trường 3. Chi phí ô nhiễm và giải pháp thuế Pigou 4. Tối ưu tổng thể và giải pháp thương lượng ô nhiễm Coase (the problem of social costs) 5. Quyền ô nhiễm và thị trường các giấy phép phát thải-giải pháp Dales 6. Các công cụ kinh tế môi trường, các tiếp cận chi phí/lợi ích, chi phí/hiệu quả 6/4/2013 Hanoi Polytechnic University 2
  3. I- Khái niệm về môi trường và các thành phần của môi trường a) Môi trường là gì? • Môi trường là một khái niệm rất rộng đặc biệt là từ sau hội nghĩ Stockholm về môi trường 1972. • Tuyên ngôn của UNESCO năm 1981,môi trường được hiểu là “ toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn các nhu cầu của con người” 6/4/2013 Hanoi Polytechnic University 3
  4. 1- Khái niệm về môi trường và các thành phần của môi trường • Shame G. R đưa ra định nghĩa ngắn gọn hơn, tổng quan hơn: Môi trường là tất cả những gì bao quanh con người” • Ở Việt nam, để thống nhất về mặt nhận thức, trong “Luật bảo vệ môi trường” đã được Quốc hội Việt nam khóa IX kỳ họp thứ tư thông qua ngày 27/12/1993, định nghĩa môi trường như sau: “ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố nhân tạo, quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại phát triển của con người và thiên nhiên”, (Điều 1: Luật bảo vệ môi trường Việt nam). 6/4/2013 Hanoi Polytechnic University 4
  5. c) Suy thoaùi moâi tröôøng (STMT) laø gì? • STMT laø söï suy giaûm caû 2 maët chaát löôïng vaø soá löôïng cuûa taøi nguyeân thieân nhieân vaø moâi tröôøng xung quanh • Caùc hình thöùc suy thoaùi moâi tröôøng:  Suy thoaùi löu vöïc soâng  Xoùi moøn ñaát  Giaûm ña daïng sinh hoïc  Khai thaùc ñoàng coû quaù möùc  Thieáu huït nöôùc  Ñaùnh baét thuûy saûn quaù möùc  Thieáu huït chaát ñoát  Söï ñoâng ñuùc ñoâ thò  OÂ nhieãm nöôùc  Giaûm dieän tích röøng  OÂ nhieãm khoâng khí  Suy thoaùi röøng  OÂ nhieãm ñaát 5
  6. 1. Suy thoaùi moâi tröôøng (STMT) laø gì? • Bieåu hieän cuûa suy thoaùi moâi tröôøng: – Suy giaûm veà soá löôïng – Suy giaûm veà chaát löôïng • Giaûi quyeát? • Coù theå caám khai thaùc, söû duïng? • Caâu hoûi: Taïi sao suy thoaùi moâi tröôøng? Thò tröôøng coù theå baûo veä ñöôïc moâi tröôøng? 6
  7. II. Ngoại ứng và thất bại của thị trường • Phát triển kinh tế: nhu cầu về khai thác tài nguyên, chất thải và ô nhiễm môi trường Chu trình của hoạt động kinh tế: Resource Production Consomation Resource Production Consomation WR WP Wc 6/4/2013 Hanoi Polytechnic University 7
  8. II. Ngoại ứng và thất bại của thị trường • Năng lượng và môi trường Secteurs Emissions (millions de tonnes équivalent carbone) CO2 En % Méthane En % Autres En % Total En % 13997. Energie 13129.7 93.8% 702.2 5.0% 165.3 1.2% 100% 2 % 97.2% 37.0% 17.0% 85.5% Autres 376.6 15.8% 1194.8 50.2% 2398.9 33.9% 3970.3 100% % 2.8% 63.0% 83.0% 14.5% 16376. Total 13506.4 82.5% 1896.9 11.6% 2564.2 5.9% 100% 1 % 100% 100% 100% 100% 6/4/2013 Hanoi Polytechnic University 8
  9. II. Ngoại ứng và thất bại của thị trường Ngoại ứng: Khái niệm • Một hoạt động kinh tế, ngoài những tương tác giữa các nhân tố liên quan doanh nghiệp, người tiêu dùng), còn có những tác động ra bên ngoài, gây thiệt hại hoặc đem lại lợi ích một cách ngẫu nhiên cho những người không tham gia vào hoạt động kinh tế đó, các thiệt hai hay lợi ích này đều không được thể hiện trong giá cả thị trường, không được tính đến trong các quyết định sản xuất hay tiêu dùng. Sự tác động như thế được gọi là ngoại ứng. • Vấn đề chính yếu của ngoại ứng là nó tạo ra các lợi ích và chi phí không được bồi hoàn, không có sự tham gia của bất kỳ luồng tài chính nào. 6/4/2013 Hanoi Polytechnic University 9
  10. II. Ngoại ứng và thất bại của thị trường * Phân loại: ngoại ứng tiêu cực và ngoại ứng tích cực • Ngoại ứng tích cực: nảy sinh khi các doanh nghiệp hoặc cá nhân tạo ra lợi ích cho người khác, đơn vị khác mà không nhận được những khoản thù lao đáng kể nào cho việc đó. • Ngoại ứng tiêu cực: doanh nghiệp hoặc cá nhân gây ra thiệt hại đơn vị khác mà không nhận phải thanh toán, bồi thường cho những thiệt hại đó. Nói cách khác, ngoại ứng tiêu cực là khi hoạt động của một bên áp đặt những chi phí cho bên khác một cách ngẫu nhiên, không có thanh toán, bồi thường. • Ví dụ: chất thải ô nhiễm, nhặt ve chai, túi nilon, trồng rừng, mở đường 6/4/2013 Hanoi Polytechnic University 10
  11. II. Ngoại ứng và thất bại của thị trường • Ngoại ứng và thất bại của thị trường Chi phí cá nhân, chi phí xã hội, nội hoá chi phí ngoại ứng Prix P Coût marginal social D F Externalité O Coût marginal privé E S’ S Quantités Q * o Q Q 6/4/2013 Hanoi Polytechnic University 11
  12. III. Chi phí ô nhiễm và giải pháp thuế của Pigou • Ô nhiễm môi trường: ngoại ứng tiêu cực, để chấp dứt ô nhiễm có hai lựa chọn: – giảm thiểu tối các hoạt động kinh tế, – hoặc phải bỏ ra kinh phí thật lớn để có thể giảm tối đa ô nhiễm – Cả hai lựa chọn này đều không đưa nền kinh tế về cân bằng tối ưu. • Nội hoá chi phí ngoại ứng như thế nào để đưa n kinh tế trở về điểm cân bằng Pareto? Chi phí Chi phí giảm ô nhiễm Đường thiệt hại Lượng phát thải 6/4/2013 Hanoi Polytechnic University 12
  13. III. Chi phí ô nhiễm và giải pháp thuế của Pigou • Giải pháp đánh thuế ô nhiễm của Pigou (tình huống nghiêm cứu và giải pháp): – sản xuất của một doanh nghiệp kéo theo những chất thải gây ô nhiễm và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các đơn vị kinh tế khác mà không có bất cứ một sự bồi hoàn nào được thực hiện. – Trong trường hợp này chi phí xã hội cận biên sẽ lớn hơn so với chi phí cá nhân cận biên và chính sự chênh lệch này dẫn nền kinh tế không cân bằng ở điểm tối ưu, tức là lợi ích xã hội lớn nhất. – Theo Pigou, để nền kinh tế trở về cân bằng tối ưu cần phải loại bỏ chênh lệch giữa chi phí cá nhân và chi phí xã hội tức là nội hóa các chi phí ngoại ứng. – Để tạo được một động cơ kinh tế cho người gây ô nhiễm thay đổi mức sản lượng của mình, cần buộc họ phải chịu đầy đủ chi phí xã hội của việc sản xuất, giải pháp mà Pigou đưa ra là nhà nước phải tiến hành đánh thuế đối với người đã gây ra ô nhiễm mà mức thuế được áp dụng đúng bằng với sự chênh lệch giữa chi phí xã hội và chi phí cá nhân. – Cân bằng Pareto sau khi đánh thuế vì thế sẽ được thiết lập 6/4/2013 Hanoi Polytechnic University 13
  14. III. Chi phí ô nhiễm và giải pháp thuế của Pigou Nội hoá chi phí ngoại ứng bằng đánh thuế người gây ra ô nhiễm P MSC= MC+MEC A S = MC+t S=MC T P* E MEC PM B F D C D=MPB=MSB O Q* QM Sản lượng Q 6/4/2013 Hanoi Polytechnic University 14
  15. III. Chi phí ô nhiễm và giải pháp thuế của Pigou • Ưu của giải pháp thuế ô nhiễm – Xét về phương diện lý: người gây ô nhiễm phải trả chi phí ô nhiễm (thuế) – Về mặt lý thuyết, áp dụng thuế nội hoá chi phí ngoại ứng, đưa nền kinh tế về điểm cân bằng Pareto, tăng lợi ích xã hội. – Ngoại ứng phức tạp, đơn vị ô nhiễm, đánh thuế đơn giản hoá thủ tục và giảm bớt chi phí giao dịch • Nhược điểm của giải pháp thuế ô nhiễm – người gây ô nhiễm-người trả tiền) là nguyên tắc trong nhiều trường hợp là không hiệu quả vì ngoại ứng là vấn đề tương tác. – Sự can thiệp của nhà nước, tức là đánh thuế người gây ngoại ứng có thể làm thay đổi phúc lợi xã hội. – Cứng nhắc trong mối quan hệ mềm dẻo. 6/4/2013 Hanoi Polytechnic University 15
  16. IV- Tối ưu tổng thể và giải pháp thương lượng ô nhiễm Coase (the problem of social costs) • Ý tưởng của Coase – Nhà kinh tế tự do, phê phán giải pháp thuế của Pigou – Đề xuất giải pháp thương thảo giữa người gây ra ô nhiễm và người chịu ô nhiễm – quyết vấn đề ngoại ứng như một sự mặc cả giữa các đơn vị kinh tế có liên quan dưới điều kiện là các chi phí tổ chức, thoả thuận là không đáng kể và không vượt quá lợi ích xã hội mà người ta có thể chờ đợi từ việc thương lượng. – Điều kiện thương thảo: xác định rõ ràng, định lượng quyền, phạm vi, trách nhiệm xã hội của từng đơn vị liên quan đến ngoại ứng, khi đó mới xác định được hai biến số cần thiết của quá trình thương thảo: • Khoản chi phí mà người gây ra ngoại ứng sãn sàng trả cho người bị ngoại ứng ảnh hưởng, để có thể duy trì sản xuất ở mức độ nào đó ; • khoản chi phí những nạn nhân tiềm tàng chấp nhận trả cho nhà sản xuất để họ đồng ý hạn chế mức độ phát thải gây ngoại ứng 6/4/2013 Hanoi Polytechnic University 16
  17. IV- Tối ưu tổng thể và giải pháp thương lượng ô nhiễm Coase (the problem of social costs) • Định lý Coase: “Khi các bên liên quan đến ngoại ứng có thể tiến hành thương lượng mà không phải chi phí gì thêm và để làm cho cả hai bên cùng có lợi, cơ chế thị trường (việc thương lượng tự do) sẽ làm cho hoạt động giải quyết các vấn đề về ngoại ứng trở nên hiệu quả nhất bất kể quyền tài sản được phân bổ ban đầu như thế nào”. 6/4/2013 Hanoi Polytechnic University 17
  18. IV- Tối ưu tổng thể và giải pháp thương lượng ô nhiễm Coase (the problem of social costs) • Minh hoạ giải pháp Coase – Gọi doanh nghiệp gây chi phí ngoại ứng là A, người hứng chịu thiệt hại ngoại ứng là B. – MEC – chi phí ngoại ứng cận biên do doanh nghiệp gây ra, để đơn giản coi MEC bằng chi phí thiệt hại của người dân MDC. – MAC of B là chi phí giảm thải cận biên mà người B thực hiện. Bản thân doanh nghiệp gây ô nhiễm cũng có thể tiến hành giảm thải và chi phí giảm thải cẩn biên của họ là MAC of A. 6/4/2013 Hanoi Polytechnic University 18
  19. IV- Tối ưu tổng thể và giải pháp thương lượng ô nhiễm Coase (the problem of social costs) • Ưu điểm của giải pháp Coase – Giải pháp Coase về ô nhiễm thoả thuận là một ý tưởng tốt khi nó thể hiện được quy luật cơ bản của kinh tế thị trường là cung-cầu – thể hiện tính hiệu quả Pareto trong hoạt động kinh tế • Nhược điểm – Giải pháp thương lượng ô nhiễm chỉ có thể được vận dụng trong trường hợp thị trường cạnh tranh, còn trong trường hợp thị trường không hoàn hảo thì không thể thực hiện được. – Những tài sản chung như môi trường, thường rất khó có thể ấn định rõ ràng về quyền tài sản. – Việc thương lượng có thành công hay không phu thuộc rất lớn vào việc thông tin có chính xác không, việc giám sát có tốn kém không. – Giả thiết về chi phí giao dịch bằng không là phi thực tế. Trong những trường hợp như vậy và ô nhiễm ở tình trạng phân tán phải giải quyết thì buộc phải nhờ đến vai trò của chính phủ hay giải pháp của Pigou 6/4/2013 Hanoi Polytechnic University 19
  20. V- Quyền ô nhiễm và thị trường các giấy phép phát thải-giải pháp Dales • Ý tưởng của Dales • Năm 1968, Dales đưa ra đề nghị về một cơ chế trong đó một số lượng nhất định về quyền gây ô nhiễm (bằng mức ô nhiễm mà xã hội mong muốn) có thể được mua đi bán lại giữa những người gây ô nhiễm. • Quyền gây ô nhiễm của các doanh nghiệp sẽ được ghi nhận bằng các giấy phép phát thải do cơ quan quản lý về môi trường ban hành. • Phân tích của Dales, nhà kinh tế học người Canada, cũng có thể cung cấp thêm cơ sở của việc chọn lọc các công cụ cho chính sách bảo vệ môi trường: đó là thị trường các giấy phép phát thải 6/4/2013 Hanoi Polytechnic University 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2