Liên quan giữa một số chỉ số tế bào máu ngoại vi với tình trạng xơ vữa động mạch ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày khảo sát mối liên quan giữa một số chỉ số tế bào máu ngoại vi với tình trạng xơ vữa động mạch ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 89 bệnh nhân lọc máu chu kỳ điều trị tại khoa Thận - Lọc máu, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 06/2021 đến tháng 03/2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Liên quan giữa một số chỉ số tế bào máu ngoại vi với tình trạng xơ vữa động mạch ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ CHỈ SỐ TẾ BÀO MÁU NGOẠI VI VỚI TÌNH TRẠNG XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH Ở BỆNH NHÂN LỌC MÁU CHU KỲ Nguyễn Trung Kiên1, Tạ Việt Hưng1, Lê Việt Thắng1 TÓM TẮT 88 SUMMARY Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa một Objectives: Evaluation the relationship số chỉ số tế bào máu ngoại vi với tình trạng xơ between some peripheral hematological indices vữa động mạch ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ. Đối with atherosclerosis in hemodialysis patients. tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt Subjects and methods: A cross-sectional study ngang trên 89 bệnh nhân lọc máu chu kỳ điều trị was conducted on 89 hemodialysis patients who tại khoa Thận - Lọc máu, Bệnh viện Quân y 103 treated at Nephrology and Hemodialysis từ tháng 06/2021 đến tháng 03/2022. Kết quả: Tỉ Department, Military Hospital 103 from June lệ xơ vữa động mạch lên tới gần 40%. Giá trị 2021 to March 2022. Results: The proportion of trung vị chỉ số NLR, PLR và giá trị trung bình atherosclerosis was nearly 40%. The median chỉ số RDW ở nhóm bệnh nhân có xơ vữa động values of NLR and PLR, and the mean value of mạch cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm RDW in patients with atherosclerosis were bệnh nhân không có xơ vữa động mạch (p < significantly higher than in patients without 0,05). Tuổi, NLR, PLR và RDW là những chỉ số atherosclerosis (p < 0.05). Age, NLR, PLR and có giá trị tiên đoán tình trạng xơ vữa động mạch RDW had a prognostic value for atherosclerosis dựa trên mô hình đường cong ROC. Kết quả based on ROC curve model. The results of phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy tuổi multivariate logistic regression analysis showed cao, thời gian lọc máu kéo dài, tăng WBC và that elderly, prolonged dialysis duration, tăng PLR là những yếu tố nguy cơ độc lập của increased WBC and increased PLR were tình trạng xơ vữa động mạch ở bệnh nhân lọc independent risk factors for atherosclerosis in máu chu kỳ. Kết luận: Chỉ số NLR, PLR và hemodialysis patients. Conclusion: NLR, PLR, RDW có liên quan với tình trạng xơ vữa động and RDW were associated with atherosclerosis in mạch ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ. hemodialysis patients. Từ khóa: NLR, PLR, RDW, lọc máu chu kỳ. Keywords: NLR, PLR, RDW, hemodialysis. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Xơ vữa động mạch là một trong nguyên 1 nhân chính dẫn tới hầu hết các biến cố tim Bệnh viện Quân y 103 mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trung Kiên đoạn cuối và làm gia tăng tỉ lệ tử vong ở SĐT: 0835.773.357 những bệnh nhân này. Xơ vữa động mạch Email: bs.ntkien@gmail.com thường được xác định dựa trên siêu âm bằng Ngày nhận bài: 08/8/2022 cách đo bề dày lớp nội trung mạc và xác định Ngày phản biện khoa học: 08/8/2022 sự xuất hiện của các mảng vữa xơ [1]. Ngày duyệt bài: 26/9/2022 712
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Bệnh sinh của quá trình xơ vữa động 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mạch ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ rất phức mô tả cắt ngang tạp và liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ 2.2.2. Nội dung nghiên cứu khác nhau. Trong đó, viêm là một yếu tố có - Xác định tỉ lệ xơ vữa động mạch liên quan rõ rệt. Một số nghiên cứu đã chỉ ra - Mối liên quan giữa một số chỉ số tế bào xơ vữa động mạch bản chất là một phản ứng máu ngoại vi với tình trạng xơ vữa động viêm của thành động mạch đối với các tổn mạch thương nội mô. Ngoài ra, các yếu tố khác - Giá trị tiên đoán tình trạng xơ vữa động như tăng huyết áp, tăng lipid máu, tăng mạch của một số chỉ số tế bào máu ngoại vi đường máu, tăng homocystein máu, nhiễm 2.2.3. Các chỉ số nghiên cứu: khuẩn và hút thuốc lá nếu tác động trong thời Các chỉ số thu thập: Số lượng bạch cầu gian đủ dài cũng có thể gây nên tổn thương (WBC, G/l); số lượng tuyệt đối bạch cầu nội mạc [2]. đoạn trung tính (N#, G/l), bạch cầu Tỷ số bạch cầu đoạn trung tính trên bạch lymphocyte (L#, G/l), số lượng tiểu cầu cầu lympho (NLR) là chỉ số của sự gia tăng (PLT, G/l); số lượng hồng cầu (RBC, T/l), viêm tại chỗ và toàn thân và có liên quan đến nồng độ huyết sắc tố (HGB, g/l), hematocrit các mảng xơ vữa động mạch không ổn định (HCT, l/l), thể tích trung bình hồng cầu hơn và hẹp dần các động mạch nội sọ [3]. (MCV, fl), lượng huyết sắc tố trung bình Ngoài ra, tỷ số tiểu cầu trên bạch cầu lympho hồng cầu (MCH, pg), nồng độ huyết sắc tố (PLR) cũng đã được xác định là yếu tố dự trung bình hồng cầu (MCHC, g/l), dải phân báo độc lập của bệnh mạch vành tiến triển bố kích thước hồng cầu (RDW, %). [3]. 2.2.4. Phương pháp, kĩ thuật, tiêu Gần đây, một số nghiên cứu cũng chỉ ra chuẩn sử dụng trong nghiên cứu rằng tăng độ rộng phân bố hồng cầu (RDW) * Phương pháp, kĩ thuật xét nghiệm: các có liên quan đến kết cục bất lợi và tử vong ở chỉ số xét nghiệm được thực hiện trên máy bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, đột quỵ, Unicel DxH600 (Beckman-Coulter, Mỹ) tại nhồi máu cơ tim cấp, bệnh động mạch ngoại Trung tâm Huyết học - Truyền máu, Bệnh vi, cũng như bệnh nhân có tiền sử can thiệp viện Quân y 103 dựa trên nguyên lý trở mạch vành nguyên phát [4], [5]. Do đó, kháng và nguyên lý đếm tế bào dòng chảy để chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đếm các thành phần tế bào máu. Các quy làm sáng tỏ hơn mối liên quan giữa một số trình lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển, xử lý chỉ số tế bào máu ngoại vi với tình trạng xơ mẫu bệnh phẩm tuân thủ các yêu cầu của vữa động mạch ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ. ISO 15189:2012. Các chỉ số xét nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO 15189:2012. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Tính toán các chỉ số NLR, PLR: 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Chỉ số NLR= số lượng tuyệt đối bạch 89 bệnh nhân lọc máu chu kỳ điều trị tại cầu đoạn trung tính (G/L) / số lượng tuyệt khoa Thận - Lọc máu, Bệnh viện Quân y 103 đối bạch cầu lympho (G/L). từ tháng 06/2021 đến tháng 03/2022. - Chỉ số PLR = số lượng tiểu cầu (G/L) / 2.2. Phương pháp nghiên cứu. số lượng tuyệt đối bạch cầu lympho (G/L). 713
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU * Đánh giá tình trạng xơ vữa động mạch: trung mạch > 1,5 mm. Siêu âm Doppler mạch. 2.3. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý - Tiến hành đo bề dày lớp nội trung mạc. bằng phần mềm SPSS phiên bản 22.0 của - Xác định xơ vữa động mạch khi lớp nội IBM. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Biểu đồ 1. Tỷ lệ bệnh nhân có xơ vữa động mạch (n=) Nhận xét: Tỉ lệ xơ vữa động mạch lên tới gần 40%. Trong đó tỉ lệ xơ vữa mạch vành là 31,5%; xơ vữa mạch chậu là 25,8%. Bảng 1. Liên quan giữa một số chỉ số tế bào máu ngoại vi với tình trạng xơ vữa động mạch (n=89) Chỉ số Có xơ vữa (n=35) Không xơ vữa (n=54) p WBC (G/l) 6,81 ± 1,81 6,24 ± 1,54 > 0,05 PLT (G/l) 204,00 (172,00 – 245,00) 179,00 (153,25 – 227,75) > 0,05 NLR 3,18 (2,41 – 4,60) 2,89 (1,68 – 3,39) < 0,005 PLR 160,29 (122,22 – 212,98) 133,46 (91,39 – 160,32) < 0,01 RBC (T/l) 3,49 ± 0,51 3,32 ± 0,60 > 0,05 HGB (g/l) 100,77 ± 13,91 97,02 ± 16,58 > 0,05 HCT (l/l) 0,30 ± 0,04 0,29 ± 0,05 > 0,05 MCV (fl) 87,95 ± 7,47 88,37 ± 6,93 > 0,05 MCH (pg) 29,02 ± 3,08 29,35 ± 2,76 > 0,05 MCHC (g/l) 329,49 ± 11,13 331,80 ± 12,08 > 0,05 RDW (%) 15,16 ± 2,38 14,14 ± 1,77 < 0,05 Nhận xét: Giá trị trung vị chỉ số NLR, PLR và giá trị trung bình chỉ số RDW ở nhóm bệnh nhân có xơ vữa động mạch cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân không có xơ vữa động mạch (p < 0,05) 714
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Biểu đồ 2. Đường cong ROC các chỉ số tiên đoán tình trạng xơ vữa động mạch Tuổi: AUC = 0,662; p < 0,05; giá trị cut- Nhận xét: Dựa trên mô hình đường cong off = 43,5 tuổi; Độ nhạy = 54,3%; Độ đặc ROC, tuổi, NLR, PLR và RDW là những chỉ hiệu = 74,1% số có giá trị tiên đoán tình trạng xơ vữa động NLR: AUC = 0,688; p < 0,005; giá trị mạch. Trong đó NLR có giá trị tiên đoán tốt cut-off = 4,04; Độ nhạy = 40%; Độ đặc hiệu hơn các chỉ số còn lại (với diện tích dưới = 94,4% đường cong AUC là 0,688). Các chỉ số NLR, PLR: AUC = 0,671; p < 0,01; giá trị cut- PLR và RDW ở các giá trị cut-off tối ưu cho off = 186,93; Độ nhạy = 40%; Độ đặc hiệu = độ nhạy không cao nhưng độ đặc hiệu tương 90,7% đối cao. RDW: AUC = 0,629; p < 0,05; giá trị cut-off = 15,55%; Độ nhạy = 34,3%; Độ đặc hiệu = 88,9% Bảng 2. Hồi quy logistic đa biến các yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch (n=89) Yếu tố Odds ratio (OR) Khoảng tin cậy 95% p Tuổi 1,08 1,03 – 1,14 < 0,005 Thời gian lọc máu (tháng) 1,02 1,00 – 1,04 < 0,01 WBC (G/L) 1,66 1,17 – 2,34 < 0,005 PLR 1,01 1,00 – 1,03 < 0,005 Nhận xét: Kết quả phân tích hồi quy logistics đa biến cho thấy tuổi cao, thời gian lọc máu kéo dài, tăng WBC và tăng PLR là những yếu tố nguy cơ độc lập của tình trạng xơ vữa động mạch ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ. 715
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU IV. BÀN LUẬN nhóm bệnh nhân không có xơ vữa động mạch Xơ vữa động mạch là một quá trình bệnh (p < 0,05). Nghiên cứu của Trịnh Văn Tài và lý phức tạp với cơ chế bệnh sinh liên quan cộng sự năm 2021 cũng chỉ ra rằng giá trị đến rối loạn lipid máu, rối loạn đường huyết, trung vị chỉ số NLR ở nhóm bệnh nhân có xơ hút thuốc, các nguyên nhân khác gây tổn vữa động mạch chậu trên siêu âm cao hơn có thương nội mô, và khuynh hướng di truyền. ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân Xơ vữa động mạch khá thường gặp ở những không có xơ vữa. Nhóm bệnh nhân có xơ bệnh nhân xảy ra quá trình viêm mạn tính vữa động mạch chậu có tỷ lệ tăng NLR cao kéo dài như ở những bệnh nhân lọc máu chu gấp 3,212 lần nhóm bệnh nhân không có xơ kỳ. Theo kết quả biểu đồ 1 trong nghiên cứu vữa (p < 0,05) [8]. Nhiều nghiên cứu khác của chúng tôi, tỉ lệ xơ vữa động mạch lên tới trên thế giới cũng chỉ ra chỉ số NLR và PLR gần 40%. Trong đó tỉ lệ xơ vữa mạch vành là cao hơn có ý nghĩa ở nhóm bệnh nhân có xơ 31,5%; xơ vữa mạch chậu là 25,8%. Tỉ lệ xơ vữa động mạch so với bệnh nhân không có vữa động mạch trong nghiên cứu của chúng xơ vữa động mạch trên nhiều nhóm đối tôi là tương đồng với một số nghiên cứu tượng khác nhau như bệnh nhân sau phẫu trong nước cũng như trên thế giới. Nghiên thuật tái thông mạch [9], bệnh lý động mạch cứu của Đỗ Văn Tùng và cộng sự năm 2021 cảnh [10]… Ngoài chỉ số NLR và PLR, sự trên 209 bệnh nhân lọc máu chu kỳ cho thấy gia tăng RDW cũng có vai trò trong việc dự tỉ lệ xơ vữa động mạch là 39,7% [6]. Một đoán sự tiến triển của mảng xơ vữa động nghiên cứu khác của Yu L. và cộng sự trên mạch cảnh và có liên quan đến tình trạng suy 330 bệnh nhân lọc máu chu kỳ cũng cho tỉ lệ tim cấp tính [11]. xơ vữa động mạch tương đối cao (lên tới Để khảo sát giá trị tiên đoán tình trạng xơ 57,3%) [7]. vữa động mạch của các chỉ số, chúng tôi sử Bạch cầu đoạn trung tính đóng một vai dụng phân tích mô hình đường cong ROC trò quan trọng trong xơ vữa động mạch và có (biểu đồ 2). Kết quả cho thấy, tuổi, NLR, liên quan đến vỡ mảng bám, tổn thương tái PLR và RDW là những chỉ số có giá trị tiên tưới máu và tái tạo mảng bám. Số lượng bạch đoán tình trạng xơ vữa động mạch. Trong đó cầu đoạn trung tính có liên quan đến vi huyết NLR có giá trị tiên đoán tốt hơn các chỉ số khối cũng như hình thái mô bệnh học của các còn lại (với diện tích dưới đường cong AUC tổn thương vữa xơ động mạch. Trong khi đó, là 0,688). Các chỉ số NLR, PLR và RDW ở giảm bạch cầu lympho và tăng tiểu cầu lại là các giá trị cut-off tối ưu cho độ nhạy không biểu hiện thường gặp của quá trình viêm. Do cao nhưng độ đặc hiệu tương đối cao. Kết đó, sự gia tăng NLR và PLR được cho là có quả nghiên cứu của chúng tôi là tương đồng liên quan đến quá trình viêm và xơ vữa động với một số nghiên cứu trước đó. Nghiên cứu mạch. Kết quả bảng 1 cho thấy giá trị trung của Yilmaz H và cộng sự chỉ ra rằng chỉ số vị chỉ số NLR, PLR và giá trị trung bình chỉ NLR có giá trị tiên đoán tình trạng hẹp cầu số RDW ở nhóm bệnh nhân có xơ vữa động nối động tĩnh mạch ở bệnh nhân lọc máu chu mạch cao hơn có ý nghĩa thống kê so với kỳ với diện tích dưới đường cong AUC lên 716
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 tới 0,893; ở giá trị cut-off là 2,7 cho độ nạy là số chỉ số tế bào máu ngoại vi với tình trạng 98,4% và độ đặc hiệu là 75% [12]. Nghiên xơ vữa động mạch ở bệnh nhân lọc máu chu cứu của Usman R và cộng sự năm 2017 cũng kỳ, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: tỉ lệ chỉ ra NLR và RDW cũng chỉ ra NLR và xơ vữa động mạch là tương đối cao (lên tới RDW có giá trị tiên đoán tình trạng hẹp cầu gần 40%). Giá trị trung vị chỉ số NLR, PLR nối động tĩnh mạch do xơ vữa (với diện tích và giá trị trung bình chỉ số RDW ở nhóm dưới đường cong AUC lần lượt là 0,792 và bệnh nhân có xơ vữa động mạch cao hơn có 0,821) [13]. Độ nhạy của các xét nghiệm ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là tương đối không có xơ vữa động mạch. Tuổi, NLR, thấp nhưng lại có độ đặc hiệu cao. Vì vậy, có PLR và RDW là những chỉ số có giá trị tiên lẽ chúng tôi cần kết hợp các chỉ số NLR, đoán tình trạng xơ vữa động mạch trên mô PLR và RDW với các marker có độ nhạy cao hình đường cong ROC. Trong khi đó tuổi hơn để làm gia tăng giá trị tiên đoán tình cao, thời gian lọc máu kéo dài, tăng WBC và trạng xơ vữa động mạch ở bệnh nhân lọc tăng PLR là những yếu tố nguy cơ độc lập máu chu kỳ. của tình trạng xơ vữa động mạch theo kết Kết quả phân tích hồi quy logistics đa quả phân tích hồi quy logistics đa biến. biến trong bảng 2 cũng cho thấy tuổi cao, thời gian lọc máu kéo dài, tăng WBC và tăng TÀI LIỆU THAM KHẢO PLR là những yếu tố nguy cơ độc lập của 1. Kawagishi T., Nishizawa Y., Konishi T., et tình trạng xơ vữa động mạch ở bệnh nhân lọc al. (1995). High-resolution B-mode máu chu kỳ. Kết quả nghiên cứu của Yilmaz ultrasonography in evaluation of H và cộng sự cho thấy thời gian lọc máu kéo atherosclerosis in uremia. Kidney Int, 48(3): dài, tăng HDL-C và tăng NLR là những yếu 820-6. 2. Bevc S., Sabic S., Hojs R. (2008). tố nguy cơ độc lập với tình trạng hẹp cầu nối Atherosclerosis in hemodialysis patients--the động tĩnh mạch muộn do xơ vữa ở bệnh nhân role of microinflammation. Ren Fail, 30(10): lọc máu chu kỳ [12]. Yayla C. và cộng sự 1012-6. cũng chỉ ra rằng tuổi cao, tăng huyết áp, 3. Serrano C. V., Jr., de Mattos F. R., Pitta F. MPV và PLR là những yếu tố nguy cơ tiên G., et al. (2019). Association between đoán vôi hóa van hai lá trên mô hình hồi quy Neutrophil-Lymphocyte and Platelet- đa biến [14]. Những kết quả này tương đối Lymphocyte Ratios and Coronary Artery phù hợp với đặc điểm của xơ vữa động mạch Calcification Score among Asymptomatic thường liên quan đến những bệnh nhân tuổi Patients: Data from a Cross-Sectional Study. cao, thời gian lọc máu kéo dài, có tăng huyết Mediators Inflamm.; 2019:6513847. áp, có rối loạn mỡ máu, có tình trạng viêm 4. Al-Kindi Sadeer G, Refaat Marwan, (tăng bạch cầu, tăng NLR, PLR). Jayyousi Amin, et al. (2017). Red Cell Distribution Width Is Associated with All- V. KẾT LUẬN Cause and Cardiovascular Mortality in Qua nghiên cứu mối liên quan giữa một Patients with Diabetes. Biomed Res Int.; 2017:5843702. 717
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 5. Sharma Rudrani, Agrawal VV. (2015) The 10. Massiot N., Lareyre F., Voury-Pons A., et relationship between red blood cell al. (2019). High Neutrophil to Lymphocyte distribution width (RDW CV) and C reactive Ratio and Platelet to Lymphocyte Ratio are protein (CRP) with the clinical outcomes in Associated with Symptomatic Internal non-ST elevation myocardial infarction and Carotid Artery Stenosis. J Stroke unstable angina pectoris: a 6 months follow Cerebrovasc Dis, 28(1): 76-83. up study. Coron Artery Dis.; 23(5):330-336. 11. Lappegård J., Ellingsen T. S., Vik A., et al. 6. Do Van T., Nguyen Minh T., Dao Bui Quy (2015). Red cell distribution width and Q., et al. (2021). Serum osteoprotegerin level carotid atherosclerosis progression. The in hemodialysis patients using low-flux Tromsø Study. Thromb Haemost, 113(3): reused dialyzer in relation to atherosclerosis. 649-54. J Clin Lab Anal., 35(8): e23886. 12. Yilmaz H., Bozkurt A., Cakmak M., et al. 7. Yu L., Kang L., Ren X. Z., et al. (2018). (2014). Relationship between late Circulating α-Klotho Levels in Hemodialysis arteriovenous fistula (AVF) stenosis and Patients and Their Relationship to neutrophil-lymphocyte ratio (NLR) in Atherosclerosis. Kidney Blood Press Res, chronic hemodialysis patients. Ren Fail, 43(4): 1174-1182. 36(9): 1390-4. 8. Trịnh Văn Tài (2021), Nghiên cứu chỉ số 13. Usman R., Jamil M., Naveed M. (2017). Neutrophil/Lymphocyte và High Preoperative Neutrophil-Lymphocyte Platelet/Lymphocyte máu ngoại vi ở bệnh Ratio (NLR) and Red Blood Cell nhân bệnh thận mạn có chỉ định ghép thận, Distribution Width (RDW) as Independent Luận văn thạc sỹ y học, Học viện Quân y. Predictors of Native Arteriovenous Fistula 9. Russu E., Mureșan A. V., Arbănași E. M. Failure. Ann Vasc Dis, 10(3): 205-10. (2022). The Predictive Role of NLR and PLR 14. Yayla Ç, Akboga M. K., Canpolat U., et al. in Outcome and Patency of Lower Limb (2015). The association of the platelet-to- Revascularization in Patients with lymphocyte ratio with mitral annular Femoropopliteal Disease. J Clin Med., 11(9). calcification. Scand Cardiovasc J, 49(6): 351- 6. 718
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mối liên quan giữa một số đặc điểm dinh dưỡng và biến đổi huyết áp trong cuộc lọc ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ
6 p | 58 | 8
-
Phân tích đặc điểm và mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với mức độ nặng của viêm phổi mắc phải cộng đồng
7 p | 80 | 8
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa một số chỉ số xét nghiệm, các yếu tố đông máu cơ bản với thể bệnh sốt xuất huyết dengue
5 p | 83 | 7
-
Một số chỉ số huyết học, đông máu và mối liên quan ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát tại Viện Huyết học – Truyền máu trung ương giai đoạn 2020 – 2022
6 p | 8 | 4
-
Tìm hiểu mối liên quan giữa một số yếu tố lâm sàng và siêu âm tim nhĩ trái ở bệnh nhân bệnh thận mạn
7 p | 12 | 3
-
Mối liên quan giữa một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương ống thận mô kẽ trong bệnh thận IGA
4 p | 10 | 3
-
Mối liên quan giữa một số chỉ số siêu âm tim nhĩ trái và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu bảo tồn
8 p | 19 | 3
-
Đánh giá sự liên quan giữa một số đặc điểm về hình ảnh trên cắt lớp vi tính lồng ngực và mô bệnh học của u biểu mô tuyến ức
7 p | 44 | 3
-
Mối liên quan giữa một số chỉ số đánh giá chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm đánh dấu mô với đặc điểm bệnh nhân bệnh thận mạn tính
7 p | 6 | 3
-
Khảo sát mối liên quan giữa chỉ số chức năng tim với nồng độ CRP huyết tương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
7 p | 58 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ, đặc điểm tổn thương nhu mô não với sa sút trí tuệ sau nhồi máu não
7 p | 78 | 2
-
Mối liên quan giữa tỉ số của một số tế bào máu với mức lọc cầu thận ở bệnh nhân đa u tủy xương có suy thận được điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 6 | 2
-
Tìm hiểu mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với tổn thương mô bệnh học gan ở bệnh nhân viêm gan virut b mạn tính
6 p | 67 | 2
-
Tỷ lệ suy yếu ở người cao tuổi điều trị tại các khoa Nội Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM theo bộ câu hỏi groningen, mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng và nhân khẩu học với suy yếu
7 p | 62 | 1
-
Mối liên quan giữa một số yếu tố và sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ khám chữa bệnh hậu môn trực tràng nội trú tại Bệnh viện Tâm An, Thanh Hóa 2020
8 p | 22 | 1
-
Đánh giá liên quan giữa thân nhiệt của bệnh nhân chấn thương nặng với một số chỉ số hóa sinh máu
7 p | 56 | 1
-
Mối liên quan giữa một số chỉ số sọ - mặt trên phim sọ - mặt nghiêng từ xa với hình thái mọc răng khôn hàm dưới ở người Việt trưởng thành
6 p | 72 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn