Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright Kinh tế vi mô La chn trong điu kin không chc chn
Niên khóa 2005 – 2006
Vũ Thành T Anh 1
CHƯƠNG 5
LA CHN TRONG ĐIU KIN KHÔNG CHC CHN
T trước ti gi, khi phân tích hành vi ca người tiêu dùng chúng ta gi định rng người tiêu
dùng biết chc chn mc giá ca mi mt hàng và thu nhp ca mình. Tuy nhiên, trong thc
tế người tiêu dùng gp phi rt nhiu tình hung la chn trong đó mc giá và/ hoc mc thu
nhp là không chc chn. Nói cách khác, khi nghiên cu hành vi ca người tiêu dùng chúng
ta đối din vi mt lp bài toán mi trong đó phương pháp tìm đim tiêu dùng ti ưu trình
bày trong các chương trước không còn thích hp na, hoc gi chúng ta vn mun s dng
các phương pháp y thì chúng phi được biến đổi cho thích hp. Trước khi gii thiu bài
toán la chn trong điu kin không chc chn, chúng ta phi định nghĩa chính xác thế nào là
mt s kin không chc chn
Định nghĩa 1: S kin không chc chn là s kin có th nhiu kết cc trong đó có th tính
toán được xác sut xy ra ca mi kết cc.1 2
Bây gi chúng ta cùng xem xét mt s trường hp trong đó mt người phi ra quyết định
trong nhng điu kin không chc chn.
Ví d 1: Nghch lý Ellsberg. Trong mt hp kín có 300 qu bóng, trong đó có 100 qu màu
trng, 200 qu còn li màu đỏ và xanh nhưng không biết chính xác có bao nhiêu qu màu đỏ
và bao nhiêu qu màu xanh.
Lut chơi như sau. Mi người được chn tham gia 1 trong 2 trò chơi sau:
1 Knight phân bit gia may ri (risk) và bt định (uncertainty). Trong các tình hung may ri (hay mo him),
chúng ta có th tính được xác sut xy ra ca các kết cc. Ngược li, trong tình hung bt định, chúng ta không
th tính được xác sut này.
2 Có hai hai loi xác sut: khách quan và ch quan. Xác sut khách quan (ch quan) là xác sut trong đó chúng
ta có th (không th) s dng các phương pháp xác sut và thng kê để tính toán xác sut. Đối vi xác sut ch
quan người ra quyết định phi phán đoán, và tt nhiên là các phán đoán ch quan này ph thuc vào kinh
nghim, tri thc, thông tin, kh năng phân tích và x lý thông tin v.v. ca người ra quyết định. Mt h qu tt
yếu là xác sut ch quan thường khác nhau. Trong chương này, chúng ta không cn thiết phân bit mt cách
rch ròi xác sut mà ta đang s dng là ch quan hay khách quan. Ch đề này s được tho lun mt chương
khác.
Vũ Thành T Anh 2
- Trò chơi A: Bn s thng 100$ nếu qu bóng rút ra màu trng
- Trò chơi B: Bn s thng 100$ nếu qu bóng rút ra có màu đỏ
Nếu tiến hành thí nghim này trong lp hc, kết qu thường gp sphn ln hc viên thích
Trò chơi A hơn Trò chơi B vi lý do là khi chơi trò chơi A, h biết chc xác sut thng và
thua cược. Ngược li, vì không ai biết chính xác có bao nhiêu qu bóng màu đỏ và bao nhiêu
qu bóng màu xanh nên không ai biết chc chn v xác sut thng và thua.
Gi s bây gi đổi lut chơi mt chút như sau. Mi người được chn chơi 1 trong 2 trò sau:
- Trò chơi C: Bn thng 1 triu nếu qu bóng rút ra không phi màu trng
- Trò chơi D: Bn thng 1 triu nếu qu bóng rút ra không phi màu đỏ
Thường thì đa s hc viên s chn Trò chơi C vi lý do tương t như trên. Chúng ta có th
chng minh được rng nhng người thích A hơn B và thích C hơn D có v như đã “vi phm”
nhng gi định cơ bn ca lý thuyết xác sut. [Ti sao vy?] Tuy nhiên, đim chính chúng ta
mun rút ra t ví d này chnói chung, người ta không thích mo him! Khi phi chn
gia A và B, đa s chn A vì chúng ta biết chc chn xác sut ca Trng là 1/3, trong khi xác
xut ca đỏ không th biết chc chn. Cũng tương t như vy, nếu phi chn gia C và D thì
đa s s chn C vì xác sut ca « không trng » th tính được mt cách chính xác là 2/3,
trong khi xác sut ca « không đỏ » không th biết chính xác. Qua thí nghim trên, chúng ta
cũng thy thái độ đối vi mo him ca mi người thường không ging nhau.
Bn tính ca con người là thường ưa nhng gì chc chn và đồng thi mun tránh nhng
điu may ri và bt trc. Tuy nhiên, trong đời sng hàng ngày, chúng ta đối din vi rt nhiu
tình hung ra quyết định trong đó chúng ta không biết chc kết cc ca các tình hung y là
như thế nào. Để ra nhng quyết định như vy, hin nhiên mt yêu cu đặt ra là đo lường mc
độ may ri ca các la chn, và trên cơ s đó chn phương án có độ may ri thp nht (vi
các điu kin khác như nhau).
Ví d 2: Trò chơi tung đồng xu. Lut chơi như sau. Bn có th đặt cược 10.000 đồng cho
mt sp hay nga. Nếu trúng, bn s thng 10.000 đồng, còn nếu thua thì bn mt khon tin
đặt cược. Bn có tham gia trò chơi này không?
Vũ Thành T Anh 3
Bây gi nếu lut chơi thay đổi, nếu trúng bn s được thêm 20.000 đồng, còn thua thì mt
khon tin đặt cc. Bn có tham gia trò chơi này không?
Bn s tham gia trò chơi trong đó, nếu trúng bn được 5.000 đồng, còn khi thua bn mt
khon tin đặt cc?
Bn s thy rng quyết định tham gia trò chơi ca bn ph thuc vào giá tr thu nhp tăng
thêm trung bình (hay k vng) nếu tham gia. Nếu đồng xu là tròn đều và đồng cht thì xác
sut thy mt sp và nga là bng nhau và bng 0.5. Như vy, trong trường hp đầu tiên, giá
tr thu nhp tăng thêm k vng là 0; trong trường hp th 2 là + 5.000 đồng; còn trong
trường hp cui cùng là – 2.500 đồng. Như vy ta thy rng mt trong nhng thước đo đo
lường s hp dn ca trò chơi may ri là giá tr k vng ca phn thu nhp tăng thêm so vi
khi không tham gia trò chơi. Trong lý thuyết xác sut và thng kê, giá tr trung bình này được
gi là giá tr k vng và được định nghĩa như sau:
Định nghĩa 2: Giá tr k vng ca mt tình hung là bình quân gia quyn giá tr ca các kết
cc có th xy ra, trong đó trng s (hay quyn s) là xác sut xy ra ca mi kết cc.
Công thc tính giá tr k vng: 11 2 2 3 3... nn
X
pX p X pX p X=+ + ++
trong đó X1, X2, X3, …, Xn là các giá tr có th (kết cc) ca đại lượng ngu nhiên X, và p1,
p2, p3, …, pn là các xác sut tương ng.
Nếu bài toán la chn trong điu kin không chc chn ca người tiêu dùng ch đơn gin như
trò chơi tung đồng xu như thế này thì chúng ta không phi tn nhiu thi gian để nghiên cu.
Bây gi hãy cùng xem xét mt bài toán thú v hơn để t đó hiu rõ hơn v hành vi ng x
ca con người khi đối din vi các tình hung may ri.
Ví d 3: Trò chơi tung đồng xu. Bn có th đặt cược 10.000 đồng cho mt sp hay nga.
Nếu trúng, bn s thng 10.000 đồng, còn nếu thua thì bn mt khon tin đặt cược. Bn có
tham gia trò chơi này không? Bây gi thay đổi lut mt chút. Bn có th đặt cược 100.000
đồng cho mt sp hay nga. Nếu trúng, bn s thng 100.000 đồng, còn nếu thua thì bn mt
khon tin đặt cược. Bn có tham gia trò chơi này không?
Vũ Thành T Anh 4
Ví d 4 : Bo him. Gi s bn có mt chiếc xe máy tr giá 10 triu đồng. Mt công ty mi
bn mua bo him vi điu kin như sau : Hàng năm bn phi đóng mt khon phí bo him
nht định, đổi li nếu bn b mt xe, công ty bo him s bi hoàn cho bn 8 triu đồng (tc
là 80% giá tr ca xe). Mc phí bo him cao nht mà bn chp nhn là bao nhiêu ?
Bây gi gi s bn đọc báo Công an nhân dân và biết rng trong năm va qua, t l mt cp
xe máy trên địa bàn thành ph là 0.1% (tc là c 1000 xe máy thì có 1 xe b đánh cp).
Thông tin mi này nh hưởng thế nào ti quyết định v mc phí bo him ti đa mà bn chp
nhn?
Bây gi chúng ta th áp dng phương pháp toán để h tr cho vic ra quyết định ca bn. Để
đơn gin, chúng ta gi s rng độ tha dng được đo lường trc tiếp bng đơn v tin t.3
Chúng ta phi so sánh gia 2 trường hp : Trường hp mua bo him và không mua bo
him.
Nếu mua bo him, giá tr k vng s là :
EVBH = (99,9%) 10tr + (0,1%) 8tr – BH, trong đó BH là phí bo him
Còn nếu không mua bo him, giá tr k vng s là :
EVKBH = (99,9%) 10tr + (0.1%) 0 = (99,9%) 10tr
Như vy, nếu ch căn c vào mc độ k vng để ra quyết định thì bn s mua bo him nếu
như EVBH > EVKBH, tc là nếu như BH < 8.000 đồng. Mc phí 8.000 đồng này được gi là
phí bo him công bng (fair insurance fee).
Sau khi thc hin tt c các phép tính này, chúng ta th t hi li xem mc giá bo him ti
đa mà ta chp nhn là bao nhiêu ? Và nếu giá bo him không phi là 8.000 đồng mà là
10.000 đồng thì liu chúng ta có sn sàng mua bo him hay không ?
T vic làm thí nghim này trên lp, chúng ta có th rút ra mt vài nhn xét ban đầu liên
quan trc tiếp đến bài toán chúng ta đang xem xét như sau :
3 Gi định này ch nhm mc đích đơn gin hóa ví d minh ha. Trong mt phn sau, bài toán bo him s được
nghiên cu li mt cách đầy đủ và chun tc hơn sau khi chúng tôi đã trình bày hàm tha dng ca người thích,
ghét và bàng quan đối vi mo him.
Vũ Thành T Anh 5
Th nht, ti sao chúng ta mua bo him ? [cu v bo him] Chúng ta mua bo him là để
gim s biến thiên v mc độ tiêu dùng. Lưu ý rng ch cn b ra 8.000 đồng mt năm là
chúng ta không s trng tay khi mt xe na. Như vy, độ biến thiên hay phương sai là mt
trong nhng thước đo tính mo him.
Trong thng kê, người ta dùng phương sai để đo độ biến thiên ca mt đại lượng ngu nhiên.
« Biến thiên » đây hàm nghĩa biến thiên so vi giá tr trung bình (hay giá tr k vng).
Phương sai ca đại lượng ngu nhiên X được tính theo công thc sau :
()()()()
222 2
123
12 3
() ... n
n
Var X p X X p X X p X X p X X=−+ +++
Chúng ta cũng có th t hi rng vy các công ty bo him kinh doanh có li nhun trên cơ
s nào ? [cung v bo him] Mt công ty bo him kinh doanh có lãi là nh vào 2 điu kin
quan trng : (i) người bo him s và mun tránh ri ro và do đó chp nhn tr mt khon
phí vượt tri so vi khon phí bo him công bng ; và (ii) có nhiu người cùng mun mua
bo him vì khi y quy lut s ln phát huy tác dng. Nếu có nhiu khách hàng thì công ty s
tính được xác sut mt cách chính xác hơn, và nh đó có th tính biu giá bo him sao cho
có li nhun. Hơn na, khi có nhiu khách hàng, chi phí c định phân b cho mi khách hàng
cũng s nh hơn.
T thí nghim trên lp chúng ta thy rng mc giá bo him mà mi người chp nhn là khác
nhau. Điu này gi ý rng thái độ ca người ta đối vi may ri không ging nhau. Có mt s
người ưa các trò may ri trong khi có nhiu người rt ghét nhng trò này. Mt câu hi đặt ra
là vy nhng người thích may ri có đặc đim gì ging nhau ? Tương t như vy, nhng
người ghét (hay bàng quan) vi may ri có đim gì chung ?
Để tin cho vic tho lun, chúng ta đưa ra định nghĩa v người thích, ghét, và bàng quan đối
vi may ri như sau.
Định nghĩa 3 : Người ghét (hay thích) may ri là người, khi được phép chn gia mt tình
hung chc chn và mt tình hung không chc chn có giá tr k vng tương đương, s chn
(hay không chn) tình hung chc chn. Còn người bàng quan vi may ri ch quan tâm ti
giá tr k vng mà không để ý ti tính may ri ca tình hung.