intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Ảnh hưởng của thông tin tội phạm trên truyền hình đối với công chúng ở Việt Nam (khảo sát VTV1, ANTV năm 2016, 2017)

Chia sẻ: Dopamine Grabbi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:258

41
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài nghiên cứu nhằm phân tích, luận giải, làm rõ những vấn đề lý luận về ảnh hưởng của TTTP đối với công chúng; khảo sát, nghiên cứu thực trạng ảnh hưởng của TTTP trên TH đối với công chúng; đề xuất các giải pháp nâng cao sự ảnh hưởng tích cực của TTTP trên TH đối với công chúng ở Việt Nam trong thời gian tới. Mời các bạn tham khảo nội dung đề tài!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Ảnh hưởng của thông tin tội phạm trên truyền hình đối với công chúng ở Việt Nam (khảo sát VTV1, ANTV năm 2016, 2017)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN ĐĂNG KHANG ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN TỘI PHẠM TRÊN TRUYỀN HÌNH ĐỐI VỚI CÔNG CHÚNG Ở VIỆT NAM (Khảo sát kênh VTV1, ANTV năm 2016, 2017) LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC HÀ NỘI, 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN ĐĂNG KHANG ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN TỘI PHẠM TRÊN TRUYỀN HÌNH ĐỐI VỚI CÔNG CHÚNG Ở VIỆT NAM (Khảo sát kênh VTV1, ANTV năm 2016, 2017) LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC Chuyên ngành : Báo chí học Mã ngành : 9 32 01 01 Người hướng dẫn khoa học Hướng dẫn 1 Hướng dẫn 2 PGS, TS. Đinh Thị Thúy Hằng PGS, TS. Đỗ Cảnh Thìn HÀ NỘI, 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS, TS. Đinh Thị Thúy Hằng; PGS, TS. Đỗ Cảnh Thìn. Các số liệu thống kê, kết quả nghiên cứu, phát hiện mới của luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Luận án có sử dụng, phát triển, kế thừa một số tư liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ các sách, giáo trình, tài liệu... liên quan đến nội dung luận án. Hà Nội, ngày.....tháng.....năm 2021 TÁC GIẢ Nguyễn Đăng Khang
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ANNM An ninh ngày mới ANTQ An ninh tổ quốc ANTT An ninh trật tự ANTV Truyền hình Công an nhân dân BC-TT Báo chí-Truyền thông BTV Biên tập viên CQBC Cơ quan báo chí CTV Cộng tác viên MXH Mạng xã hội PT-TH Phát thanh-Truyền hình PV Phóng viên PVS Phỏng vấn sâu TKBT Thư ký biên tập TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh TSAN Thời sự an ninh TTĐC Truyền thông đại chúng TTTP trên TH Thông tin tội phạm trên truyền hình TTTP Thông tin tội phạm VHXH Văn hóa xã hội VTV Đài Truyền hình Việt Nam VTV1 Kênh Thời sự chính trị tổng hợp
  5. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Phân loại tội phạm ........................................................................ 47 Bảng 2.1: Cơ cấu mẫu khảo sát ..................................................................... 71 Bảng 2.2: Nghề nghiệp của người trả lời ...................................................... 71 Bảng 2.3: Trình độ học vấn của người trả lời ............................................... 72 Bảng 2.4: Mức sống của người tham gia khảo sát ........................................ 73 Bảng 2.5: Cơ cấu mẫu khảo sát thực nghiệm và thảo luận nhóm ................. 73 Bảng 2.6: Nghề nghiệp của người tham gia thực nghiệm và thảo luận nhóm.. 74 Bảng 2.7: Cơ cấu mẫu khảo sát tin, bài thông tin tội phạm ............................... 74 Bảng 2.8: Khác biệt về mức độ tiếp cận thông tin trên VTV1 và ANTV giữa các tỉnh, thành phố, khu vực và độ tuổi ................................................ 89 Bảng 2.9: Tình hình theo dõi những vụ án nổi bật trong năm 2016-2017 của công chúng ............................................................................................. 98 Bảng 2.10: Đánh giá của công chúng về những ưu điểm trong việc phản ánh thông tin tội phạm trên VTV1 và ANTV ..................................... 104 Bảng 2.11: Tương quan giữa trình độ học vấn và ảnh hưởng của thông tin tội phạm trên truyền hình đối với công chúng .................................... 121 Bảng 2.12: Đánh giá của công chúng về những hạn chế trong việc phản ánh thông tin tội phạm trên VTV1 và ANTV ............................................ 129
  6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Thể loại và hình ảnh sử dụng trong tin, bài về thông tin tội phạm giai đoạn 2016-2017 ..................................................................... 75 Biểu đồ 2.2: Số lượng tin, bài thông tin tội phạm trên các chương trình được khảo sát của VTV1 và ANTV....................................................... 76 Biểu đồ 2.3: Nguồn cung cấp tin, bài thông tin tội phạm trong giai đoạn 2016 - 2017 trên VTV1 và ANTV ......................................................... 78 Biểu đồ 2.4: Các loại tội phạm trong các chương trình khảo sát được phát sóng trên VTV1 và ANTV.................................................................... 79 Biểu đồ 2.5: Giai đoạn phát sóng về vụ việc trong thông tin tội phạm trên VTV1 và ANTV trong giai đoạn 2016-2017.................................................80 Biểu đồ 2.6: Nội dung thông tin tội phạm được đề cập nhiều nhất trên VTV1 và ANTV giai đoạn 2016-2017..................................................... 81 Biểu đồ 2.7: Cách thể hiện thông tin liên quan đến người phạm tội/bị tình nghi là tội phạm trong các tin bài của VTV1 và ANTV trong giai đoạn 2016-2017 .................................................................................... 83 Biểu đồ 2.8: Thực trạng tiếp cận thông tin tội phạm của công chúng qua các kênh thông tin hiện nay................................................................. 85 Biểu đồ 2.9: Mức độ tiếp cận thông tin tội phạm trên 02 kênh truyền hình VTV1 và ANTV trong năm 2016-2017 ........................................ 87 Biểu đồ 2.10: Mức độ tiếp cận thông tin tội phạm trong các chương trình của VTV1 và ANTV trong năm 2016-2017 ........................................ 90 Biểu đồ 2.11: Mức độ ảnh hưởng của thông tin tội phạm trên truyền hình đối với công chúng ............................................................................. 94 Biểu đồ 2.12: Nhận định của công chúng về những loại tội phạm được đề cập nhiều hơn trên VTV1 và ANTV ................................................... 96 Biểu đồ 2.13: Lí do công chúng quan tâm nhất đến vụ án .............................. 100 Biểu đồ 2.14: Đánh giá của công chúng về việc phản ánh thông tin về những vụ án nổi bật trên VTV1 và ANTV trong năm 2016-2017 ........... 101
  7. Biểu đồ 2.15: Những ảnh hưởng tích cực của thông tin tội phạm trên truyền hình đến bản thân người trả lời.................................................... 103 Biểu đồ 2.16: Đối tượng thường được công chúng trao đổi thông tin tội phạm sau khi xem trên VTV1, ANTV .................................................. 106 Biểu đồ 2.17: Khác biệt trong ảnh hưởng tiêu cực: cảm thấy đạo đức xuống cấp giữa những người tiếp cận thông tin tội phạm trên VTV1 và ANTV ................................................................................... 111 Biểu đồ 2.18: Đánh giá những ảnh hưởng tiêu cực đối với công chúng từ thông tin tội phạm ................................................................................ 113 Biểu đồ 2.19: Ảnh hưởng của thông tin tội phạm trên VTV1 và ANTV đối với công chúng khu vực nông thôn và đô thị ..................................... 116 Biểu đồ 2.20: Ảnh hưởng của thông tin tội phạm trên VTV1 và ANTV đối với công chúng xét theo tỉnh/thành phố khảo sát ............................... 117 Biểu đồ 2.21: Khác biệt của người trả lời trong việc quan tâm đến công tác phòng chống tội phạm ................................................................ 118 Biểu đồ 2.22: Khác biệt trong ảnh hưởng tích cực của thông tin tội phạm trên truyền hình đến công chúng theo các nhóm tiếp cận thông tin trên VTV1, ANTV ............................................................................ 123 Biểu đồ 2.23: Nội dung thông tin tội phạm phát sóng trên ANTV và VTV1 .. 125 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Các yếu tố tác động đến sự ảnh hưởng của thông tin tội phạm trên truyền hình đối với công chúng .................................................................... 126
  8. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 14 Chương 1: LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN TỘI PHẠM TRÊN TRUYỀN HÌNH ĐỐI VỚI CÔNG CHÚNG .............. 37 1.1. Các khái niệm công cụ ...................................................................... 37 1.2. Phân loại thông tin tội phạm .............................................................. 46 1.3. Vai trò và ảnh hưởng của thông tin tội phạm trên truyền hình ........... 50 1.4. Tiêu chí và thang đo ảnh hưởng của thông tin tội phạm .................... 63 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN TỘI PHẠM TRÊN TRUYỀN HÌNH ĐỐI VỚI CÔNG CHÚNG .............. 67 2.1. Thông tin tổng quan về khảo sát .............................................................. 67 2.2. Thực trạng cung cấp thông tin tội phạm trên truyền hình........................ 75 2.3. Những ảnh hưởng của thông tin tội phạm trên truyền hình ........................ 84 2.4. Thành công, hạn chế và nguyên nhân .................................................... 127 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC CỦA THÔNG TIN TỘI PHẠM TRÊN TRUYỀN HÌNH ......................... 136 3.1. Một số vấn đề đặt ra hiện nay đối với sự ảnh hưởng của thông tin tội phạm trên truyền hình ..................................................................... 136 3.2. Giải pháp nâng cao ảnh hưởng tích cực của thông tin tội phạm ....... 140 3.3. Đề xuất bộ quy tắc khi thông tin tội phạm ....................................... 153 KẾT LUẬN ................................................................................................... 162 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 166 PHỤ LỤC
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Tội phạm được xem xét như một nhân tố làm cản trở sự vận động và phát triển của xã hội. Tuy nhiên, thông tin tội phạm (TTTP) trên báo chí lại là những thông tin thu hút sự quan tâm, tạo ra những cảm xúc mạnh đối với công chúng - bởi những thông tin bất thường, có tính xung đột trong xã hội được coi là những tiêu chí của tin tức. Từ nhiều năm nay, TTTP trên báo chí luôn chiếm tỷ lệ rất lớn và xuất hiện ở hầu khắp các ấn phẩm, các loại hình báo chí. Với ưu thế về hình ảnh, âm thanh, phương thức, hạ tầng truyền dẫn - phát sóng, thông tin tội phạm trên truyền hình (TTTP trên TH) nói riêng và báo chí nói chung đã được tiếp cận, khai thác từ nhiều góc độ, thể hiện tính dân chủ, công khai trong thông tin và thực hiện quyền tiếp cận thông tin của người dân; ảnh hưởng tích cực đến dư luận, đời sống xã hội, đời sống tinh thần của người dân. Tuy nhiên, khi internet, công nghệ thông tin số, báo mạng điện tử, trang tin điện tử phát triển mạnh cùng với số lượng rất lớn người dân tham gia mạng xã hội cho thấy một thực tế: việc phản ánh một cách tràn lan, thiếu tính định hướng TTTP trên báo chí nhất là báo mạng điện tử, trang tin điện tử của một số cơ quan báo chí dẫn đến xuất hiện nhiều thông tin tiêu cực, thông tin một chiều gây bức xúc dư luận. Một số cơ quan báo chí đưa tin không đúng sự thật, thiếu nhạy cảm về chính trị, đăng tải quá nhiều thông tin về mặt trái của xã hội; tình trạng kết án vụ việc, hiện tượng mà không cần xem xét tới quy định của pháp luật; tình trạng “suy đoán có tội” phát triển trong báo chí gây thiệt hại lớn đến uy tín, danh dự, tài sản các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp… Thêm vào đó, nhiều TTTP, vụ việc được trích dẫn, phản ánh tràn lan, thiếu kiểm soát trên mạng xã hội, công chúng sẽ gặp không ít khó khăn trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin. Những tồn tại, hạn chế này kéo dài sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến
  10. 2 nhận thức của đông đảo công chúng và đặc biệt ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của công chúng đối với nền báo chí cách mạng của đất nước. Trước thực trạng trên, cơ quan chức năng cần tăng cường công tác quản lý nhà nước về pháp luật đối với các cơ quan báo chí - truyền thông, đảm bảo hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích. Đối với thông tin tội phạm, báo chí - truyền thông có nhiệm vụ đặc biệt quan trọng đó là: định hướng cho người dân có hiểu biết đúng hơn, cặn kẽ hơn về phòng chống tội phạm, đồng thời giúp họ trong việc điều chỉnh hành vi, tuân thủ pháp luật. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, cần thiết phải phát triển mạnh các cơ quan báo chí chủ lực trong việc cung cấp TTTP chính thống, chân thực, chính xác, đầy đủ, thường xuyên, liên tục để đảm bảo người dân “ứng phó” với những tin đồn và những luồng thông tin sai trái. Trong các loại hình báo chí, truyền hình vẫn là loại hình thế mạnh thu hút và ảnh hưởng sâu rộng đối với công chúng ở Việt Nam hiện nay. TTTP được phát sóng trên VTV1, Đài Truyền hình Việt Nam hay kênh truyền hình chuyên biệt ANTV của Bộ Công an luôn là kênh thông tin được đông đảo công chúng tin cậy, đón nhận. Sở dĩ hai kênh truyền hình này chiếm ưu thế vượt trội so với các kênh truyền hình, cơ quan báo chí khác khi phản ánh TTTP do đây là 02 trong 07 kênh truyền hình thiết yếu của quốc gia với bề dày uy tín cùng với ưu thế về thông tin khi có mạng lưới cộng tác viên từ công an toàn quốc, đài truyền hình khu vực, đài PT- TH địa phương nên TTTP luôn tin cậy, đa chiều, bao quát mà các kênh truyền hình và nhiều cơ quan báo chí khác không có được. Trong bối cảnh hiện nay, việc làm rõ lý luận và thực tiễn, cũng như ảnh hưởng của TTTP trên TH đối với công chúng ở Việt Nam là rất cần thiết. Trên cơ sở đó, luận án đưa ra những giải pháp phù hợp, có tính khả thi nhằm nâng cao ảnh hưởng tích cực thay đổi nhận thức, thái độ, và hành vi đối với công chúng của TTTP trên báo chí nói chung, truyền hình nói riêng. Vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của thông tin tội phạm trên truyền hình đối với công chúng ở Việt Nam” (Khảo sát kênh VTV1, ANTV năm 2016, 2017)
  11. 3 nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng ảnh hưởng và rút ra những thành công và hạn chế trong việc phản ánh TTTP; làm cơ sở đề xuất những giải pháp nâng cao sự ảnh hưởng tích cực của TTTP trên TH đối với công chúng trong thời gian tới; đáp ứng được tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích, luận giải, làm rõ những vấn đề lý luận về ảnh hưởng của TTTP đối với công chúng; khảo sát, nghiên cứu thực trạng ảnh hưởng của TTTP trên TH đối với công chúng; đề xuất các giải pháp nâng cao sự ảnh hưởng tích cực của TTTP trên TH đối với công chúng ở Việt Nam trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được những mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước có liên quan đến hiệu quả, ảnh hưởng của báo chí - truyền thông, ảnh hưởng của TTTP đối với công chúng và rút ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. - Hệ thống hóa, phân tích, luận giải, làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu; xây dựng, hình thành khung lý thuyết, công cụ khảo sát, đánh giá sự ảnh hưởng của TTTP trên TH đối với công chúng. - Khảo sát, điều tra xã hội học về thực trạng ảnh hưởng của TTTP trên TH đối với công chúng; Rút ra những thành công, hạn chế, nguyên nhân hạn chế của TTTP trên TH đối với công chúng. - Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, luận án xác định những vấn đề đặt ra hiện nay đối với sự ảnh hưởng của TTTP trên TH, đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao sự ảnh hưởng tích cực của TTTP trên TH đối với công chúng. 3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Sự ảnh hưởng của TTTP trên kênh truyền hình VTV1 và ANTV đối với công chúng ở Việt Nam.
  12. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận án khảo sát TTTP trong các chương trình: Chuyển động 24h (11h15), Thời sự (19h) trên kênh truyền hình VTV1; An ninh ngày mới (6h00), 113 Online (11h30), Thời sự an ninh (18h15) trên kênh truyền hình ANTV trong 2 năm 2016-2017. - Luận án tập trung nghiên cứu, khảo sát đại diện công chúng tại 03 vùng địa lý Bắc - Trung - Nam với 2 thành phố trực thuộc trung ương có tỷ lệ tội phạm diễn ra nhiều nhất là Hà Nội và TPHCM. Tại khu vực miền Trung, tác giả lựa chọn Đắk Lắk để khảo sát vì địa bàn này có số lượng dân di cư đông, tình hình ANTT phức tạp, tỷ lệ tội phạm luôn ở mức cao so với các tỉnh, thành phố trong khu vực hoặc có những đặc điểm tương đồng như: Lâm Đồng, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Ninh Thuận, Bình Thuận… 4. Giả thuyết nghiên cứu - Hệ thống lý luận và phương pháp đánh giá phù hợp để xác định thực trạng ảnh hưởng của TTTP trên TH đối với công chúng? - Truyền hình, trong đó VTV1, ANTV có được công chúng xác định là kênh thông tin quan trọng, hàng đầu trong công tác tuyên truyền, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội? - Thực trạng ảnh hưởng của TTTP trên TH đối với công chúng ở Việt Nam hiện nay? Thông tin tội phạm trên truyền hình tạo được ảnh hưởng tích cực như thế nào đến nhận thức, niềm tin và hành động của công chúng? Công chúng có bị ảnh hưởng tiêu cực từ TTTP trên TH hay không? - Những yếu tố nào tác động đến sự ảnh hưởng của TTTP trên TH đối với công chúng? - Những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của TTTP trên TH đối với công chúng hiện nay xuất phát từ một hệ thống những nguyên nhân khách quan và chủ quan, cần phải được làm rõ để từ đó có thể đề xuất những giải pháp khả thi nhằm
  13. 5 nâng cao ảnh hưởng tích cực của TTTP trên TH đối với công chúng ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay?. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở nhận thức luận những vấn đề lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về báo chí, truyền thông đại chúng với hai chức năng chính là tuyên truyền, cổ vũ tinh thần của công chúng, hướng công chúng đến mục đích chung là được cung cấp TTTP, pháp luật trên cơ sở đó thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi để xây dựng một xã hội thượng tôn pháp luật. Hệ thống lý luận này được thể hiện cụ thể trong đường lối, chính sách về báo chí của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Đây cũng chính là những căn cứ để luận án dựa vào nhằm đánh giá ảnh hưởng của TTTP trên TH đối với công chúng ở Việt Nam. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của TTTP trên TH đối với công chúng được nghiên cứu dựa trên nền tảng kết hợp của các lý thuyết phổ biến trong lĩnh vực truyền thông và truyền thông liên ngành sau: - Lý thuyết “Sử dụng và hài lòng”: công chúng chủ động chọn “tiêu thụ” những sản phẩm truyền thông một cách có ý thức nhằm thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của cá nhân; thông qua phân tích động cơ tiếp xúc với phương tiện truyền thông của công chúng và sự tiếp xúc này đã thỏa mãn được những nhu cầu gì của họ để khảo sát những lợi ích mà truyền thông đại chúng đem lại cho tâm lý và hành vi của con người. [86]. Lý thuyết “Sử dụng và hài lòng” tạo cơ sở để tác giả phân tích các vấn đề: công chúng có thường xuyên theo dõi truyền hình VTV1, ANTV hay không; nhu cầu của công chúng khi tiếp cận với truyền hình và mức độ hài lòng của công chúng đối với truyền thông xét theo một số tiêu chí về nội dung và hình thức cụ thể. - Lý thuyết “Định hình chương trình nghị sự”: Theo lý thuyết này, truyền thông đại chúng có thể không trực tiếp tạo ra dư luận xã hội, nhưng lại có khả năng xác định chương trình nghị sự (agenda setting) cho dư luận xã hội [42]. Lý thuyết
  14. 6 định hình chương trình nghị sự được vận dụng phổ biến và có hiệu quả trong các chiến dịch truyền thông thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi đối với những mục tiêu và đối tượng xác định. Theo lý thuyết này, vấn đề nào được truyền thông định hình, được làm nổi bật thì vấn đề đó được quan tâm, chú ý, bàn luận trong dư luận xã hội. Lý thuyết “Định hình chương trình nghị sự” là cơ sở để tác giả luận án tìm hiểu sự ảnh hưởng của TTTP trên TH đối với công chúng; các yếu tố tác động đến sự ảnh hưởng của TTTP đối với công chúng... - Lý thuyết chức năng: Trong lý thuyết chức năng, nhà xã hội học Robert K. Merton phân biệt giữa “chức năng” (function) và “loạn chức năng” (dysfunction). Chức năng là cái làm cho một hệ thống duy trì được sự tồn tại của mình và tiếp tục vận hành trôi chảy. Loạn chức năng là cái gây cản trở cho quá trình đó. Một hoạt động có thể vừa có những chức năng lẫn những loạn chức năng. Trong nhiều trường hợp, những thông tin loan truyền trên các phương tiện truyền thông thay vì đóng vai trò cảnh báo đối với người dân, thì ngược lại, có thể gây ra hậu quả là làm gia tăng nỗi âu lo và hoang mang đối với một số tầng lớp xã hội, nhất là khi phát sóng dồn dập những tin cướp tài sản, giết người, hiếp dâm, lừa đảo... Để hạn chế những tính chất “loạn chức năng” của thông tin đại chúng, người ta luôn luôn nhấn mạnh đến trách nhiệm (xét về mặt xã hội học thì đây là chức năng) hướng dẫn dư luận của các phương tiện truyền thông. Chức năng này được thực hiện thông qua việc chọn lọc những tin tức để phát sóng, cùng với việc cung cấp những giải thích và bình luận cần thiết kèm theo các tin tức cho bạn đọc, cho khán thính giả [61, tr.255]. Lý thuyết này giúp tác giả phân tích sự ảnh hưởng cả tích cực và tiêu cực, giải pháp nâng cao sự ảnh hưởng tích cực của TTTP trên TH đối với công chúng… - Lý thuyết “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm”: Những nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, tư tưởng, chính trị, văn hóa, giáo dục… dẫn đến sự hình thành các quan điểm cá nhân mang tính chống đối xã hội và từ quan điểm cá nhân này sẽ dẫn
  15. 7 đến hành vi phạm tội. Tội phạm học còn tìm ra các điều kiện, các hiện tượng có vai trò ngăn ngừa sự ảnh hưởng của các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm và khám phá ra cơ chế tác động qua lại giữa nguyên nhân và điều kiện với nhau dẫn đến thực hiện hành vi phạm tội cụ thể. Lý thuyết “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm” giúp nghiên cứu sinh đưa ra những chỉ báo nhằm nâng cao sự ảnh hưởng tích cực của TTTP trên TH đối với công chúng, đó là từ nhận thức nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, công chúng có thể thay đổi thái độ và hành vi, tự giác chấp hành pháp luật trong thực tiễn cuộc sống. - Lý thuyết “Phòng ngừa tội phạm và các hệ thống phòng ngừa tội phạm”: Căn cứ vào tình hình tội phạm, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội, tội phạm học có thể đưa ra hệ thống các, biện pháp mang tính nhà nước và xã hội để phòng ngừa tội phạm có hiệu quả; những phương hướng cơ bản của hoạt động phòng ngừa. Qua đó tội phạm học cũng nghiên cứu xây dựng hệ thống các chủ thể thực hiện công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và các nguyên tắc về tổ chức công tác phòng ngừa, kế hoạch hoạt động phòng ngừa… Lý thuyết này là cơ sở để tác giả luận án đưa ra một số giải pháp nâng cao sự ảnh hưởng tích cực của TTTP trên TH đối với công chúng. Các phương tiện truyền thông đại chúng chú trọng nêu bật công tác phòng ngừa tình hình tội phạm cũng là một nội dung quan trọng trong việc nâng cao ảnh hưởng tích cực của TTTP trên TH đối với công chúng [82]. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích nội dung, lịch sử - logic, phỏng vấn, điều tra xã hội học... Cụ thể như sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được tiến hành thông qua việc sưu tầm, tuyển chọn, nghiên cứu, phân tích, tìm hiểu các công trình khoa học, sách, bài báo khoa học, tác phẩm báo chí, quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về nội dung liên quan đến báo chí, truyền hình, tội phạm, ảnh hưởng của
  16. 8 TTTP... Trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh hệ thống hóa luận điểm, so sánh, minh họa cùng các kết quả khảo sát của mình, từ đó đưa ra quan điểm của cá nhân để khẳng định khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp phân tích nội dung: Trên cơ sở phân tích hệ thống văn bản, báo cáo tổng kết thực tiễn, các tác phẩm báo chí, ý kiến trưng cầu về sự ảnh hưởng của TTTP trên TH đối với công chúng, luận án tổng hợp vấn đề, rút ra những kết luận, nhận định về ảnh hưởng của TTTP trên TH đối với công chúng hiện nay. - Phương pháp nghiên cứu lịch sử-logic: dùng để tìm nguồn gốc phát sinh (nguồn gốc xuất xứ, hoàn cảnh nảy sinh), quá trình phát triển và biến hóa (điều kiện, hoàn cảnh, không gian, thời gian… có ảnh hưởng) để phát hiện bản chất và quy luật vận động của sự ảnh hưởng của TTTP trên TH đối với công chúng. Nghiên cứu lịch sử-logic vấn đề là cơ sở để phát hiện những thành tựu lý thuyết đã có nhằm kế thừa, bổ sung và phát triển các lý thuyết đó, hoặc phát hiện những thiếu sót, không hoàn chỉnh trong các tài liệu đã có… từ đó xác định vị trí đề tài nghiên cứu của tác giả. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (Anket) * Đối với công chúng: Phương pháp này được tiến hành thông qua việc lập phiếu điều tra nhằm thu nhận các ý kiến, đánh giá của công chúng về đối tượng nghiên cứu của đề tài. Quy mô điều tra xã hội học thông qua phỏng vấn bằng bảng hỏi với 600 mẫu, phân bổ theo 03 tỉnh, thành phố thuộc 3 vùng địa lý Bắc - Trung - Nam có tỷ lệ tội phạm xảy ra cao nhất là Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đắk Lắk. Cụ thể: + Mỗi tỉnh/thành phố: 200 mẫu. + Mỗi tỉnh/thành phố chọn 2 quận/huyện/thành phố trực thuộc tỉnh, với cơ cấu thành thị - nông thôn (100 mẫu/quận - huyện - thành phố trực thuộc tỉnh). + Mỗi quận/huyện/thành phố trực thuộc tỉnh chọn 2 phường/xã, với cơ cấu ngành nghề khác nhau (50 mẫu/phường - xã). + Mỗi phường/xã chọn 2 khu/tổ/thôn dân cư để tiến hành điều tra.
  17. 9 + Phương pháp chọn mẫu: Với số lượng dân cư tại 3 tỉnh, thành phố rất lớn, do điều kiện nghiên cứu của cá nhân, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Các xã, phường, thôn, tổ dân phố, khu phố lựa chọn ngẫu nhiên khi điều tra, tại các địa điểm này tiếp tục lựa chọn ngẫu nhiên cá nhân để khảo sát... Cụ thể như sau: + TP Hà Nội: Cơ cấu đơn vị hành chính được lựa chọn gồm: STT Quận/Huyện Đặc điểm Xã/Phường Quận Tây Hồ là trung tâm dịch vụ 1 Quận Tây Hồ - du lịch, trung tâm văn hoá, là Phường Yên Phụ vùng bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của Thủ đô Hà Nội. Quận Bắc Từ Liêm được thành lập Phường Cổ Nhuế 2 năm 2013. Kinh tế phát triển mạnh (thành lập trên cơ sở 2 Quận Bắc Từ theo cơ cấu dịch vụ - công nghiệp sát nhập một phần xã Liêm - nông nghiệp, trong đó nông Cổ Nhuế và một phần nghiệp vẫn giữ tỷ trọng lớn. Văn thị trấn Cầu Diễn, hóa làng xã vẫn còn phổ biến. huyện Từ Liêm) + TP Hồ Chí Minh: Cơ cấu đơn vị hành chính được lựa chọn gồm: STT Quận/Huyện Đặc điểm Xã/Phường Quận 7 là quận nội thành của TP Hồ Chí Minh với cơ cấu kinh tế là thương mại - Phường 1 Quận 7 dịch vụ, công nghiệp - tiểu thủ công Phú Mỹ nghiệp có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và trình độ dân trí cao. Nhà Bè là một huyện phía đông nam TP 2 Huyện Nhà Hồ Chí Minh. Nông nghiệp vẫn đóng vai Xã Bè trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của Phước Kiển huyện Nhà Bè
  18. 10 + Đắk Lắk: Cơ cấu đơn vị hành chính được lựa chọn gồm: STT TP/Huyện Đặc điểm Xã/Phường Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của tỉnh Đắk 1 TP Buôn Ma Lắk cũng như của vùng Tây Nguyên. Địa Phường Thuột bàn thành phố có 40 dân tộc cùng sinh Tân Lợi sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm khoảng 85% và 15% còn lại là người dân tộc khác. Huyện Cư M’gar có vị trí quan trọng, giàu tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế xã 2 Huyện Cư hội. Dân số toàn huyện trên 162.000 Thị trấn M’gar người, 25 dân tộc anh em với nhiều nền Quảng Phú văn hóa phong phú, đa dạng sinh sống ở 17 xã, thị trấn. * Đối với TTTP trên VTV1 và ANTV: Phương pháp này được tiến hành thông qua việc lập bảng mã phân tích tin, bài về TTTP trong 5 chương trình: Chuyển động 24h, Thời sự 19h (VTV1); An ninh ngày mới, 113 Online, Thời sự an ninh (ANTV) trong 2 năm 2016-2017. - Phương pháp thảo luận nhóm: Để có được kết quả khách quan, tác giả luận án tiến hành tọa đàm, thảo luận nhóm công chúng... về các vấn đề chính liên quan đến thực trạng ảnh hưởng của TTTP trên TH đối với công chúng. Quy mô thảo luận nhóm: mỗi phường/xã trong diện khảo sát tổ chức 03 cuộc thảo luận (cán bộ viên chức phường xã; cán bộ khu phố/thôn; người dân), mỗi cuộc thảo luận có từ 6-8 người. Nghiên cứu sinh và cộng sự đã thực hiện 18 cuộc thảo luận với 133 người tham gia. - Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành đối với công chúng tham gia các cuộc thảo luận nhóm tại 3 tỉnh, thành phố khảo sát. Phương pháp này thực hiện theo các bước sau:
  19. 11 + Bước 1: Cung cấp thông tin tội phạm thông qua 06 tin, phóng sự do VTV1, ANTV sản xuất. + Bước 2: Đánh giá nhanh ảnh hưởng của thông tin bằng phiếu thực nghiệm tại thời điểm cung cấp. + Bước 3: Đánh giá ảnh hưởng của thông tin bằng điện thoại tại thời điểm một tháng sau khi cung cấp. Số lượng phiếu thực nghiệm phát ra là 133 phiếu, số lượng phiếu thu về là 133. - Phỏng vấn sâu: Phương pháp này được tiến hành thông qua việc phỏng vấn sâu những nhà quản lý, chuyên gia, nhà báo, người có uy tín liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận án, nhằm đánh giá thực trạng ảnh hưởng của TTTP trên TH đối với công chúng, chỉ ra những thế mạnh, hạn chế, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao sự ảnh hưởng tích cực của TTTP trên TH đối với công chúng. Tổng số 15 phỏng vấn sâu với 10 nhà báo, 04 lãnh đạo quản lý báo chí, 01 mục sư Tin Lành. * Kĩ thuật xử lý thông tin và số liệu điều tra: Dữ kiện thu thập được từ việc điều tra bằng bảng hỏi, bảng mã phân tích, thảo luận nhóm, phiếu thực nghiệm và phỏng vấn sâu được tổng hợp và phân tích theo các hướng sau: + Đánh giá định lượng: Dữ liệu trả lời của công chúng được cộng sự mã hoá, nhập liệu và xử lý với phần mềm SPSS 16.0. Dựa trên các số liệu có được, nghiên cứu sinh mô tả và phân tích kết quả nghiên cứu dưới dạng tần suất và tỉ lệ để thuận tiện cho việc đo lường, so sánh và khái quát hoá. + Phân tích định tính: Các câu hỏi mở (công chúng tự điền trong bảng hỏi) và nội dung các cuộc thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu được ghi chép, phân tích theo nhóm để thấy được những hướng nổi trội, đồng thời cùng được sử dụng làm ví dụ để phân tích trong một số trường hợp cần viện dẫn. Sau khi khảo sát và xử lý dữ liệu, nghiên cứu sinh căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của luận án để đánh giá sự ảnh hưởng của TTTP trên kênh VTV1, ANTV trong 2 năm 2016-2017 đối với công chúng, kiểm định câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra.
  20. 12 6. Đóng góp khoa học của đề tài Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần: - Xây dựng những vấn đề lý luận liên quan đến TTTP, sự ảnh hưởng của TTTP trên TH đối với công chúng, vai trò của truyền hình trong việc phổ biến, tuyên truyền đấu tranh, phòng ngừa tội phạm... - Kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá về TTTP trên VTV1, ANTV, cùng việc nghiên cứu lý thuyết khẳng định rõ thế mạnh, hạn chế của TTTP trên TH. - Xác định thực trạng ảnh hưởng của truyền hình trong phản ánh TTTP hiện nay. Trên cơ sở phân tích sự ảnh hưởng của TTTP trên TH đối với công chúng, luận án khẳng định lợi thế của truyền hình trong việc phát huy thế mạnh trong cuộc cạnh tranh với các loại hình báo chí khác và truyền thông xã hội hiện nay. - Trên cơ sở nghiên cứu, hệ thống hóa lý thuyết về TTTP, ảnh hưởng của TTTP trên TH đối với công chúng, khảo sát, đánh giá sự ảnh hưởng của TTTP trên TH đối với công chúng, luận án là sự tổng hợp đầu tiên trong nghiên cứu về ảnh hưởng của TTTP trên TH đối với công chúng ở Việt Nam hiện nay. - Thông qua các kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra các giải pháp nâng cao sự ảnh hưởng tích cực của TTTP trên TH đối với công chúng. - Những kết quả nghiên cứu mới của luận án góp phần định hướng TTTP trên báo chí trong thực tiễn nhất là trong bối cảnh bùng nổ các loại hình thông tin hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Đề tài “Ảnh hưởng của thông tin tội phạm trên truyền hình đối với công chúng ở Việt Nam” (Khảo sát kênh VTV1, ANTV năm 2016, 2017) có những ý nghĩa cụ thể sau: - Ý nghĩa lý luận + Việc nghiên cứu đầy đủ, toàn diện, có hệ thống sự ảnh hưởng của TTTP trên TH đối với công chúng, luận án sẽ đánh giá tổng thể tình hình, thực trạng ảnh hưởng của TTTP, từ đó rút ra những đặc trưng, đặc điểm và thế mạnh của truyền hình trong việc cung cấp TTTP; đưa ra những điểm thành công, hạn chế của TTTP
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2