Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương tại Việt Nam (Khảo sát Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn từ 1/1/2014 đến 31/12/2017)
lượt xem 27
download
Mục đích của luận án là hệ thống lại những nội dung, yêu cầu lý thuyết về truyền thông, truyền thông đại chúng, truyền thông tổ chức và hoạt động truyền thông của cơ quan nhà nƣớc, tác giả nghiên cứu thực trạng hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp Trung ương tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đƣa ra các đề xuất và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp Trung ương để đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương tại Việt Nam (Khảo sát Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn từ 1/1/2014 đến 31/12/2017)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN THỊ MINH HIỀN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG TẠI VIỆT NAM (Khảo sát Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn từ 1/1/2014 đến 31/12/2017) LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC HÀ NỘI - 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN THỊ MINH HIỀN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG TẠI VIỆT NAM (Khảo sát Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn từ 1/1/2014 đến 31/12/2017) Ngành : Báo chí học Mã số : 9 32 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS,TS. Đinh Thị Thúy Hằng HÀ NỘI - 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Hệ thống dữ liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Hà Nội, ngày.....tháng..... năm 2019 Tác giả luận án Nguyễn Thị Minh Hiền
- LỜI CẢM ƠN Trƣớc tiên, tôi xin thể hiện lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo và toàn thể Quý thầy cô Học viện Báo chí và Tuyên truyền (AJC) đã tận tình chỉ bảo, động viên, quan tâm sát sao đối với việc thực hiện luận án của tôi trong suốt thời gian qua. Tôi xin đặc biệt chân thành bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với PGS,TS. Đinh Thị Thuý Hằng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, quan tâm, ủng hộ và giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận án này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến với gia đình, bố mẹ, anh chị em cùng chồng và các con của tôi đã luôn yêu thƣơng, chăm sóc và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt công việc. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày.....tháng..... năm 2019 Tác giả luận án Nguyễn Thị Minh Hiền
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTT Báo: chí - Tuyên truyền CQHCNN Cơ quan : hành chính nhà nƣớc CQHCNNTW Cơ quan : hành chính nhà nƣớc cấp Trung ƣơng CCHCTW Cơ quan hành chính Trung ƣơng CQNN Cơ quan nhà nƣớc CQQLNN Cơ quan : quản lý nhà nƣớc CTTĐT Cổng: thông tin điện tử GDSK Giáo: dục sức khỏe HĐTT Hoạt: động truyền thông MHTT Mô :hình truyền thông NNPTNT Nông: nghiệp và Phát triển nông thôn Nxb Nhà: xuất bản PGS Phó:giáo sƣ PVS Phỏng : vấn sâu TGTW Tuyên : giáo Trung ƣơng ThS Thạc: sĩ TS Tiến: sĩ TTBC Thông : tin báo chí TTĐC Thông : tin đại chúng TTĐT/BTC : tin điện tử/Bộ Tài chính Thông TTGDSKTW : tâm Truyền thông - Giáo dục sức khoẻ Trung ƣơng Trung TTTC Truyền : thông tổ chức TTTĐKT Truyền : thông và Thi đua, khen thƣởng TTTT Thông : tin truyền thông QHCC/PR Quan: hệ công chúng VH,TT&DL Văn: hóa, Thể thao và Du lịch
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1: Khung lý thuyết .......................................................................................9 Biểu đồ 3.1: Số lƣợng chuyên mục và mục trên các trang báo ngành ................94 Biểu đồ 3.2: Phân bố tỷ lệ các bài viết theo mức độ liên quan trên các tờ báo ngành .................................................................................................95 Biểu đồ 3.3: Số lƣợng bài viết đƣợc phân tích trong 3 năm (từ 2015 – 2017) trên các báo ngành....................................................................................96 Biểu đồ 3.4: Tỉ lệ tất cả kết quả tìm kiếm và kết quả tin bài .............................105 Biểu đồ 3.5: Tỉ lệ tin bài đƣa tin mỗi năm.........................................................106 Biểu đồ 3.6: Tỉ lệ tin bài mỗi Bộ .......................................................................106 Biểu đồ 3.7: Số lƣợng tin bài về mỗi Bộ trong mỗi năm ..................................107 Biểu đồ 3.8: Tổng số tin mỗi báo trong 3 năm ..................................................108 Biểu đồ 3.9: Số lƣợng tin bài từng Bộ trên mỗi báo năm 2016 ........................108 Biểu đồ 3.10: Những vấn đề nổi bật trên báo của Bộ Tài chính năm 2016 ......109 Biểu đồ 3.11: Những vấn đề nổi bật trên báo của Bộ Y tế năm 2016 ...............110 Biểu đồ 3.12: Những vấn đề nổi bật trên báo của Bộ NNPTNT năm 2016......111 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Các lĩnh vực đƣợc đề cập trên Báo điện tử của Bộ Tài chính ..........100 Bảng 4.1: Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động theo dõi và thông tin báo chí của CQHCNNTW .................................................................................154 Bảng 4.2: Kế hoạch các khóa đào tạo của Phòng TTĐC, Bộ VHTT&DL Hàn Quốc năm 2016..........................................................................................157 Bảng 4.3: Kế hoạch các khóa đào tạo, tập huấn trong năm cho các CQHCNNTW .................................................................................157
- DANH MỤC MÔ HÌNH Mô hình 2.1: Mô hình truyền thông của Lasswell .............................................53 Mô hình 2.2: Mô hình truyền thông của Shanon và Weaver .............................54 Mô hình 2.3: Mô hình truyền thông đa bậc của Lazarsfeld ...............................55 Mô hình 2.4: Mô hình truyền thông tổ chức của Gerald M.Goldhaber ..............60 Mô hình 2.5: Mô hình quản lý QHCC chiến lƣợc .............................................61 Mô hình 2.6: Mô hình thể hiện mức độ và các bƣớc đánh giá chƣơng trình truyền thông và QHCC. ....................................................................64 Mô hình 3.1: Mô hình bộ phận truyền thông VPCP ...........................................86 Mô hình 3.2: Mô hình bộ phận truyền thông Bộ Tài chính & Bộ NNPTNT .........87 Mô hình 3.3: Mô hình bộ phận truyền thông Bộ Y tế.........................................88 Mô hình 4.1: Mô hình bộ phận truyền thông Chính phủ Hàn Quốc ...............135 Mô hình 4.2: Mô hình bộ phận truyền thông của Bộ VH,TT&DL Hàn Quốc ...... 135 Mô hình 4.3: Mô hình bộ phận truyền thông của Bộ Y tế và Phúc lợi Hàn Quốc .......136 Mô hình 4.4: Mô hình cơ chế quản lý hoạt động truyền thông của Phòng Truyền thông công, Bộ VH,TT&DL Hàn Quốc .........................................137 Mô hình 4.5: Mô hình giải đáp các thắc mắc, tiếp nhận ý kiến của Phòng Thông tin công chúng, Hạ Nghị viện Nhật Bản .........................................139 Mô hình 4.6: Nhóm tác chiến giải quyết khủng hoảng truyền thông ...............158 Mô hình 4.7: Mô hình chu trình truyền thông ra bên ngoài CQHCNNTW .....161 Mô hình 4.8: Mô hình chu trình quản lý thông tin bên trong CQHCNNTW ...165 Mô hình 4.9: Mô hình tổ chức bộ máy truyền thông của CQHCNNTW .........167
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................20 1.1. Tình hình nghiên cứu về truyền thông và truyền thông đại chúng ....20 1.2. Tình hình nghiên cứu về truyền thông tổ chức ..................................29 1.3. Tình hình nghiên cứu về hoạt động truyền thông của cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp Trung ƣơng tại việt nam ............................................35 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC TẠI VIỆT NAM....................... 40 2.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................40 2.2. Cơ sở lý luận hoạt động truyền thông ................................................48 2.3. Cơ sở thực tiễn hoạt động truyền thông .............................................71 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG TẠI VIỆT NAM .83 3.1. Giới thiệu các cơ quan trong diện khảo sát ........................................83 3.2. Mô hình hoạt động truyền thông của các cơ quan trong diện khảo sát ....85 3.3. Hoạt động truyền thông của các cơ quan trong diện khảo sát............94 3.4. Đánh giá kết quả khảo sát.................................................................125 Chƣơng 4: GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG TẠI VIỆT NAM................................................133 4.1. Tham khảo kinh nghiệm nƣớc ngoài .................................................133 4.2. Những vấn đề đặt ra .........................................................................141 4.3. Những giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động truyền thông của các CQHCNNTW tại Việt Nam ....................................................................146 4.4. Những đề xuất nâng cao chất lƣợng hoạt động truyền thông của các CQHCNNTW tại Việt Nam ....................................................................158 KẾT LUẬN .......................................................................................................170 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ......................................................................174 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................175 PHỤ LỤC .........................................................................................................189
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh tình hình kinh tế và chính trị thế giới hiện nay có nhiều biến động lớn, hầu hết các quốc gia và khu vực đang gặp khó khăn trong việc duy trì tăng trƣởng kinh tế và hội nhập quốc tế, củng cố ổn định và tăng cƣờng an ninh, đối phó với khủng hoảng tài chính, nợ công và giải quyết các vấn đề xã hội. Nằm trong xu thế toàn cầu hóa của toàn thế giới, là một quốc gia mới gia nhập tổ chức Thƣơng mại thế giới WTO, Việt Nam đã và đang đối mặt với những tác động của bối cảnh thế giới lên tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nƣớc. Đứng trƣớc những khó khăn, thách thức đó, bên cạnh việc triển khai các giải pháp cấp bách, Đảng và Nhà nƣớc rất chú trọng trong việc kiện toàn lại bộ máy quản lý nhà nƣớc để có thể điều hành đất nƣớc một cách hiệu quả nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu dài hạn phát triển kinh tế bền vững và giữ vững sự ổn định chính trị và xã hội của đất nƣớc. Để thực hiện chức năng quản lý điều hành của mình, các chủ trƣơng chính sách muốn đi vào cuộc sống cần phải đƣợc tuyên truyền một cách sâu rộng, hệ thống tới toàn thể ngƣời dân, có nhƣ vậy ngƣời dân hiểu và ủng hộ các chính sách của Nhà nƣớc. Do đó, nhà nƣớc cần phải cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác đến ngƣời dân để không những đáp ứng quyền đƣợc thông tin của nhân dân mà còn phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong việc tham gia vào các vấn đề xã hội của đất nƣớc. Về vai trò của thông tin, PGS.TS. Đinh Thị Thúy Hằng (2010) cũng chỉ ra rằng thông tin, mà cụ thể là thông tin báo chí về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, thông tin về chính sách hay các hoạt động thuộc chức năng quản lý, điều hành của các cơ quan hành chính có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cả nhà nƣớc và nhân dân. Thông tin nói chung và thông tin báo chí nói riêng vừa là phƣơng tiện điều hành của nhà nƣớc, vừa là phƣơng tiện để ngƣời dân theo dõi, giám sát hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, thực hiện quyền dân chủ, vừa là công cụ thúc đẩy các hoạt động giao lƣu, hợp tác với bạn bè quốc tế. [14] Tuy nhiên, để thông tin đến với ngƣời dân một cách có hiệu quả, các cơ quan hành chính nhà nƣớc cần chú trọng đến cách thức và chất lƣợng của thông tin. Các cơ quan hành chính nhà nƣớc cần phải xác định cụ thể phƣơng hƣớng và nội dung truyền thông để thông tin không đi vào những khẩu hiệu chung chung mà phải truyền thông một cách rõ ràng, cụ thể để ngƣời dân hiểu đƣợc quyền lợi
- 2 và trách nhiệm của mình khi tham gia vào các hoạt động trong phạm vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nƣớc đó. Việc nâng cao chất lƣợng công tác thông tin, thông tin có phân tích và việc cung cấp thông tin kịp thời góp phần giúp cơ quan hành chính nhà nƣớc tránh bị dƣ luận đƣa ra những phân tích theo nhiều hƣớng khác nhau. Việc phản biện kịp thời các vấn đề mà dƣ luận quan tâm cũng nhƣ xử lý những đối tƣợng tung tin đồn thất thiệt hoặc xuyên tạc tình hình để trục lợi cũng góp phần ngăn chặn và đấu tranh với nguồn thông tin có tính chất phản động, kích động và gây tâm lý hoang mang, hoài nghi về hoạt động điều hành quản lý của nhà nƣớc. [3] Báo chí, bao gồm cả cơ quan báo chí ngành và ngoài ngành, đƣợc xem nhƣ một kênh thông tin chính thống và hiệu quả để thông tin và tuyên truyền chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách của cơ quan hành chính nhà nƣớc đến với ngƣời dân. Tuy nhiên, trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, sự xuất hiện đa dạng của các phƣơng tiện truyền thông đã gây ra sự nhiễu loạn thông tin. Do đó, vấn đề cấp bách đặt ra là các cơ quan hành chính phải có cách thức quản lý thông tin bài bản và chuyên nghiệp để không những nâng cao tính minh bạch, dân chủ và uy tín của cơ quan nhà nƣớc đối với nhân dân mà còn kịp thời định hƣớng dƣ luận xã hội và đảm bảo sự đồng thuận cũng nhƣ an ninh xã hội. Thực tế, vụ ―Cà phê Xin chào‖ gây xôn xao dƣ luận trong thời gian qua (cuối 2015 đầu 2016) là một ví dụ điển hình thể hiện vai trò của báo chí, truyền thông, mạng xã hội trong việc lên tiếng phản ánh sự những nhiễu của cơ quan công quyền đối với doanh nghiệp nói riêng và ngƣời dân nói chung. Cụ thể, ông chủ quán cà phê Xin chào bị cơ quan cảnh sát điều tra và cơ quan chức năng huyện Bình Chánh (TP. HCM) khởi tố vì tội: ―Kinh doanh trái phép‖ theo điều 159 Bộ luật hình sự. Sau khi báo chí phản ánh, các cơ quan chức năng vào cuộc điều tra kết luận: ngành nghề kinh doanh của ông Nguyễn Văn Tấn pháp luật quy định không cần có giấy phép riêng theo điều 159 Bộ luật hình sự và không bắt buộc phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. [27] Theo đó, việc Công an H.Bình Chánh qua hai lần kiểm tra đều xác định ông Nguyễn Văn Tấn vi phạm kinh doanh khi chƣa có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm và cho rằng ông Tấn kinh doanh không có giấy phép riêng nên đã khởi tố ông về tội ―kinh doanh trái phép‖ là không có căn cứ. Cơ quan chức năng sau đó đã phải ra quyết định đình chỉ vụ khởi tố chủ quán cà phê Xin chào và phục hồi các quyền hợp pháp của ông. Đồng thời, những cá nhân liên quan tới việc khởi tố ông Tấn đã bị cấp trên ra quyết định tạm đình chỉ công tác, chờ xử lý theo luật định. [20]
- 3 Vụ việc này cho thấy, báo chí, công luận đã đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát hiện sự vi, phản ánh kịp thời, sâu sát và toàn diện về vụ việc, góp phần giúp cơ quan chức năng thực thi công lý và mang lại niềm tin cho công chúng, giúp ngƣời bị oan sai đƣợc phục hồi danh dự. ―Điển hình nhƣ nhà báo Hàn Ni (Báo Sài Gòn Giải phóng) đã "nổ phát súng đầu tiên", đƣa vụ quán cà phê Xin Chào lên công luận. "Phát súng đầu tiên" đó đã tạo sự lan tỏa lớn đến mức truyền thông cả nƣớc nhập cuộc một cách mau lẹ‖.[23] Chính sự tham gia của cơ quan báo chí, truyền thông, mạng xã hội đã giúp Ngƣời đứng đầu Chính phủ nhanh chóng vào cuộc, kịp thời chỉ đạo để giải quyết vấn đề một cách triệt để. Vụ việc này cũng cho thấy sự phát triển cũng nhƣ vai trò đặc biệt quan trọng của báo chí và truyền thông mạng xã hội đối với một xã hội hiện đại trong việc cung cấp thông tin khách quan và đầy đủ về sự việc đến với nhân dân cũng nhƣ phản ánh tiếng nói của nhân dân đến với các cấp chính quyền. Từ đó, ―Chính phủ sẽ phải lắng nghe dân chúng trƣớc khi đƣa ra các quyết định cuối cùng cho các tình huống, các vấn đề của đời sống xã hội‖[115]. Ngƣợc lại, sự vào cuộc kịp thời của Thủ tƣớng Chính phủ và các cấp ngành để giải quyết vụ việc cũng cho thấy, Ngƣời đứng đầu Chính phủ và các cơ quan chức năng đã sử dụng hiệu quả công cụ báo chí truyền thông là kênh thông tin quan trọng để truyền đi nhanh chóng, chính xác các kết luận, chỉ đạo và phát ngôn. Nói cách khác, báo chí, truyền thông chính là công cụ đắc lực giúp Ngƣời đứng đầu Chính phủ truyền tải thông điệp về một môi trƣờng kinh doanh lành mạnh và một Chính phủ liêm chính, kiến tạo và hành động. Có thể nói, dù ở cấp chính quyền nào hay ở bất kỳ cơ quan nào cũng cần thiết phải đề cao vai trò của truyền thông trong hoạt động của tổ chức góp phần thông tin hiệu quả đến ngƣời dân và giúp giải quyết các vấn đề một cách kịp thời và nhận đƣợc sự đồng tình trong dƣ luận xã hội. ―Các chuyên gia của Ngân hàng Thế giới từng mang đến Việt Nam thông điệp về việc Chính phủ cần phải coi trọng truyền thông nhƣ thế nào để có thể giảm thiểu đƣợc các rủi ro kinh tế, chính trị và huy động đƣợc sự ủng hộ của công chúng‖. [115] Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, không phải ban lãnh đạo nào của các cơ quan hành chính nhà nƣớc cũng nhận thức đƣợc rõ vai trò của hoạt động báo chí, truyền thông của tổ chức. Đối với việc quản lý các cơ quan báo chí ngành của các cơ quan nhà nƣớc, vẫn xảy ra tình trạng thiếu quy hoạch, thiếu chiến lƣợc và bài bản. Không ít đơn vị báo chí ngành còn hoạt động theo cơ chế đƣợc bao cấp, chƣa có khả năng tự
- 4 chủ tài chính, tờ báo hoạt động thiếu tính cạnh tranh, thông tin chƣa hấp dẫn và đa dạng dẫn đến chƣa thu hút đƣợc độc giả. Về vấn đề quản lý báo chí ngoài ngành (bao gồm cả việc cung cấp thông tin, quản lý thông tin, theo dõi báo chí, quan hệ báo chí, xử lý khủng hoảng truyền thông trên báo chí…), vẫn xảy ra tình trạng thiếu chiến lƣợc và chủ động khi cung cấp thông tin cho báo chí. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội, bên cạnh việc đón nhận các cơ hội mới, hoạt động quản lý thông tin và truyền thông của cơ quan hành chính nhà nƣớc ngày càng trở nên phức tạp và khó khăn hơn bao giờ hết. Trong khi đó, ngoài một số cơ quan đã có bộ phận truyền thông riêng, đa phần các cơ quan nhà nƣớc ở Việt Nam đều chƣa có cơ cấu tổ chức và nhân sự phụ trách truyền thông cho tổ chức một cách chuyên biệt. Hoạt động truyền thông thƣờng chƣa đƣợc đánh giá đúng tầm, do vậy các bộ phận truyền thông thƣờng đƣợc nằm trong các bộ phận hành chính tổng hợp, bộ phận báo chí tuyên truyền, thông tin tuyên truyền, tiếp dân hay bộ phận quản lý website và công nghệ thông tin của tổ chức. Chính điều này khiến hoạt động quản lý thông tin của tổ chức còn thiếu chuyên nghiệp, thiếu kiểm soát và không có chiến lƣợc rõ ràng. Đặc biệt trong bối cảnh công nghệ thông tin và mạng xã hội phát triển chóng mặt, thì vấn đề quản lý thông tin của Chính phủ và các cơ quan chức năng gặp phải nhiều khó khăn hơn hết. Những hình ảnh ngƣời dân ném đá, biểu tình, bạo loạn để phản đối Luật Đặc khu hay các ý kiến phản đối Luật An ninh mạng đƣợc chia sẻ trên mạng xã hội của đã tạo ra một cuộc khủng hoảng truyền thông nghiêm trọng đe dọa vấn đề trật tự trị an, an ninh quốc gia và vấn đề đoàn kết dân tộc. Cuộc khủng hoảng này cũng cho thấy sự lúng túng của cơ quan chức năng trong việc dự báo, ngăn chặn hay giải quyết vấn đề. Một vấn đề nữa đối với cơ quan nhà nƣớc là khi sự việc xảy ra tổ chức thƣờng rất khó khăn trong việc cung cấp thông tin nhanh, chính xác và thống nhất. Không ít cơ quan hành chính nhà nƣớc phải đối mặt với sự bức xúc trong dƣ luận do các thông điệp, phát ngôn hay trả lời báo chí và dƣ luận còn chậm, không nhất quán, gây cảm giác thiếu minh bạch thông tin. Không ít các vị lãnh đạo hay đại diện các cơ quan hành chính nhà nƣớc vƣớng phải những vụ ―vạ miệng‖ khi phát ngôn với báo chí và dƣ luận, dẫn đến hậu quả gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến uy tín và hình ảnh của cơ quan nhà nƣớc và đồng thời gây hoang mang, mất niềm tin trong dân chúng. Trong bối cảnh, hoạt động truyền thông nói riêng và ngành truyền thông nói chung ở Việt Nam đang từng bƣớc trƣởng thành, mục tiêu đi vào chuyên
- 5 nghiệp hóa để theo kịp xu hƣớng phát triển truyền thông thế giới, góp phần là công cụ đắc lực để quản lý bộ máy nhà nƣớc một cách hiệu quả theo hƣớng dân chủ và minh bạch, việc xây dựng một hệ thống truyền thông trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc là việc làm cấp bách và có tính chất lâu dài. Trƣớc những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung ương tại Việt Nam” làm để tài luận án tiến sĩ ngành truyền thông đại chúng của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là hệ thống lại những nội dung, yêu cầu lý thuyết về truyền thông, truyền thông đại chúng, truyền thông tổ chức và hoạt động truyền thông của cơ quan nhà nƣớc, tác giả nghiên cứu thực trạng hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp Trung ƣơng tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đƣa ra các đề xuất và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp Trung ƣơng để đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để có thể đạt đƣợc mục đích, cần thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu dƣới đây: - Thứ nhất, hệ thống hóa các khái niệm cơ bản và đƣa ra hệ thống: lý luận về truyền thông, truyền thông đại chúng và truyền thông tổ chức; mô hình truyền thông và truyền thông đại chúng, mô hình quản lý hoạt động truyền thông của tổ chức; vai trò, nhiệm vụ, các công cụ truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nƣớc tại Việt Nam. - Thứ hai, nghiên cứu nhằm đánh giá chung về hoạt động truyền thông ở Việt Nam, phân tích các đặc điểm truyền thông ở các cơ quan hành chính cấp Trung ƣơng ở Việt Nam, nêu ra các hình thức truyền thông đƣợc sử dụng chủ yếu, các kênh truyền thông và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động truyền thông để từ đó rút ra những đánh giá khái quát nhất về những thành tựu và những mặt hạn chế đối với hoạt động truyền thông trong cơ quan nhà chính nhà nƣớc cấp Trung ƣơng tại Việt Nam. - Thứ ba, tập trung nghiên cứu và khảo sát bộ phận truyền thông tại Văn phòng Chính phủ và ba cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp Trung ƣơng ở Việt Nam để tìm hiểu cơ cấu tổ chức, mô hình và nhân sự bộ phận truyền thông và việc thực hiện các nhiệm vụ truyền thông của các tổ chức này.
- 6 - Thứ tƣ, tiến hành khảo sát tại Văn phòng Chính phủ và các bộ để tìm hiểu các hoạt động thông tin trên báo chí ngành và báo chí ngoài ngành, các hoạt động xử lý khủng hoảng truyền thông, tổ chức sự kiện và các hoạt động khác. Các phƣơng pháp nghiên cứu báo gồm khảo sát thực địa các cơ quan đã nêu, nghiên cứu trƣờng hợp bộ phận truyền thông của các cơ quan nhà nƣớc của một số quốc gia trên thế giới, phân tích nội dung các tin bài trên báo chí ngành và ngoài ngành, phỏng vấn các chuyên gia truyền thông, các lãnh đạo, cán bộ truyền thông, nhà báo nhằm tìm hiểu xem báo chí đƣa tin và đánh giá nhƣ thế nào về hoạt động truyền thông. Từ đó đánh giá thực trạng, chỉ ra những mặt làm đƣợc và chƣa làm đƣợc, rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp cho hoạt động truyền thông tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp Trung ƣơng ở Việt Nam. - Thứ năm, đề xuất và luận chứng cho một hệ các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động truyền thông trong đó có việc đề xuất mô hình hoạt động truyền thông và các giải pháp cụ thể cho hoạt động thông tin báo chí và các hoạt động truyền thông khác của các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp Trung ƣơng tại Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động truyền thông (HĐTT) của các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp Trung ƣơng (CQHCNNTW) tại Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các HĐTT của các CQHCNNTW tại Việt Nam, khảo sát trong giai đoạn từ 1/1/2014 đến 31/12/2017. Nói cách khác, nghiên cứu HĐTT tập trung chủ yếu vào nghiên cứu các hoạt động thông tin báo chí, các hoạt động xử lý khủng hoảng truyền thông, tổ chức sự kiện và các hoạt động truyền thông khác của bộ phận truyền thông của tổ chức. Đề tài tập trung vào nghiên cứu tại các CQHCNNTW, các cơ quan hành chính nhà nƣớc (CQHCNN) cấp địa phƣơng không phải là trọng tâm nghiên cứu của đề tài này. Theo Hiến pháp 2013, hệ thống các cơ quan nhà nƣớc gồm có: - Các cơ quan quyền lực nhà nƣớc (Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất, Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng); - Các cơ quan hành chính nhà nƣớc, bao gồm: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan có chức năng quản lý nhà nƣớc thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
- 7 - Các cơ quan xét xử (Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự, các Tòa án nhân dân địa phƣơng, Tòa án đặc biệt và các Tòa án khác do Luật định); - Các cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự, Viện kiểm sát nhân dân địa phƣơng). - Chủ tịch nƣớc là một chức vụ nhà nƣớc, một cơ quan đặc biệt thể hiện sự thống nhất quyền lực, có những hoạt động thực hiện quyền lạp pháp, hành pháp và tu pháp nen khong xếp vào bất kỳ mọt loại co quan nào. Trọng tâm nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu vào Văn phòng Chính phủ và các cơ quan Bộ (chứ không phải là các cơ quan ngang bộ), trong đó tác giả không chọn các cơ quan ngoại giao và cơ quan an ninh, quốc phòng làm mẫu nghiên cứu do đây là các cơ quan quản lý các lĩnh vực liên quan đến an ninh quốc gia cần tính bảo mật thông tin. Trên cơ sở đó, tác giả lựa chọn Văn phòng Chính phủ là mẫu nghiên cứu do đây là cơ quan giúp việc quan trọng của Chính phủ, giúp điều phối và tham mƣu các hoạt động quản lý của Chính phủ và Thủ tƣớng Chính phủ tới các bộ. Tác giả chọn 3 cơ quan bộ là Bộ Tài chính, Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do đây là các CQHCNN quản lý các lĩnh vực dân sinh xã hội - những lĩnh vực liên quan trực tiếp đến quyền lợi của ngƣời dân và thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Do vậy, HĐTT của các cơ quan này có ý nghĩa quan trọng đến hiệu quả thông tin cho ngƣời dân về các chính sách, pháp luật về các vấn đề liên quan. Phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung vào HĐTT ra bên ngoài, tức là công chúng bên ngoài của các tổ chức này. Ranh giới phân định giữa HĐTT bên ngoài và bên trong, công chúng bên ngoài và công chúng nội bộ của tổ chức sẽ đƣợc phân tích rõ trong phần cơ sở lý luận. Khi nói HĐTT ra bên ngoài có thể bị hiểu nhầm là HĐTT đối ngoại. Công tác đối ngoại thƣờng chủ yếu hƣớng tới nhóm công chúng nƣớc ngoài. Nhƣ vậy, HĐTT đối ngoại cũng nằm trong HĐTT ra bên ngoài tổ chức. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả chỉ tập trung vào nhóm công chúng là ngƣời dân Việt Nam đang sinh sống trong nƣớc, đƣợc hƣởng lợi hoặc chịu ảnh hƣởng từ các chính sách của các CQHCNNTW tại Việt Nam. Do vậy, tác giả chỉ tập trung tiến hành khảo sát đội ngũ lãnh đạo cũng nhƣ bộ phận truyền thông, chịu trách nhiệm thực hiện các HĐTT ra bên ngoài tổ chức, chứ không khảo sát các bộ phận khác nhƣ bộ phận nhân sự - tổ chức cán bộ, bộ phận công đoàn hay bộ phận đối ngoại.
- 8 4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 4.1. Câu hỏi nghiên cứu Để tiến hành nghiên cứu, bƣớc đầu tiên tác giả đặt ra những câu hỏi nghiên cứu, sau đó bƣớc tiếp theo là đƣa ra các giả thiết nghiên cứu để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu sau đó chủ yếu là đi chứng minh cho giả thiết mà tác giả đã đặt ra. Cụ thể nhƣ sau: i. Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và việc quản lý bộ máy truyền thông của các CQHCNNTW tại Việt Nam hiện nay như thế nào? Tác giả sẽ nghiên cứu về tổ chức bộ máy nhân sự và nhiệm vụ của bộ phận truyền thông, về chủ trƣơng, quan điểm, chính sách truyền thông của CQHCNNTW tại Việt Nam. ii. Nghiên cứu thực trạng các HĐTT của các CQHCNNTW tại Việt Nam hiện nay như thế nào? Tác giả sẽ xem xét việc quản lý và tổ chức thông tin đến với công chúng qua các kênh báo chí và các kênh truyền thông của tổ chức. iii. Tìm kiếm và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng HĐTT của các CQHCNN cấp Trung ương tại Việt Nam? Tác giả sẽ nghiên cứu các giải pháp chung và cụ thể nhằm nâng cao chất lƣợng HĐTT của các CQHCNN cấp Trung ƣơng tại Việt Nam. 4.2. Giả thuyết nghiên cứu Bằng quan sát và phân tích tài liệu, có thể nhận định rằng, HĐTT của cơ quan nhà nƣớc ngày càng có vai hết sức quan trọng trong việc đƣa chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đến với công chúng. Trong những năm gần đây các CQHCNNTW đã có bộ phận truyền thông, tuy nhiên, bộ phận truyền thông hoạt động chƣa chuyên nghiệp do các HĐTT chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố khách quan và chủ quan. Các CQHCNNTW đã tổ chức các hoạt động một cách thƣờng xuyên tuy nhiên cũng chƣa đƣợc đầy đủ và đặc biệt trong bối cảnh cách mạng công nghệ nhƣ hiện nay, HĐTT vẫn chƣa sử dụng tối ƣu các kênh truyền thông và chƣa khai thác hiệu quả các đề tài để cung cấp thông tin trên báo chí tới độc giả. CQHCNNTW cần nhận thức đúng vai trò quan trọng của HĐTT và cần phải có cơ chế và mô hình để cung cấp thông tin cho công chúng đƣợc thƣờng xuyên và liên tục để tạo sự ủng hộ của công chúng và tăng tính dân chủ trong đời sống xã hội.
- 9 5. Khung lý thuyết Khung lý thuyết nghiên cứu của đề tài đƣợc xây dựng từ những giả thuyết nghiên cứu, đối tƣợng, phạm vi, mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, nhƣ sau: Biến số độc lập Biến số phụ thuộc Mục đích nghiên cứu Yếu tố cấu trúc Bộ phận HĐTT của tổ Đề xuất và giải pháp tổ chức: truyền thông: chức: nâng cao chất lƣợng - Tổ chức bộ - Mô hình của - Hoạt động HĐTT của tổ chức: máy nhà nƣớc, bộ phận truyền thông tin báo chí - Đề xuất mô hình chức cơ cấu tổ chức thông (cơ cấu (thể hiện trên năng về quản lý HĐTT CQHCNN tại tổ chức, các các nội dung tin của tổ chức Việt Nam kênh truyền bài báo chí trong - Đề xuất quy trình - Chủ trƣơng, thông tổ chức, và ngoài ngành, truyền thông gồm: Chủ chính sách, văn …) thể hiện trên thể truyền thông, báo bản của Đảng, - Chức năng, đánh giá của nhà chí, công chúng truyền Nhà nƣớc quy nhiệm vụ các báo) thông, ấn phẩm và định chức năng, bộ phận truyền - Hoạt động kênh truyền thông trực nhiệm vụ về hoạt thông truyền thông tiếp động thông tin - - Quy định về khác nhƣ xử lý - Giải pháp xây dựng truyền thông của Ngƣời phát khủng hoảng, tổ các nguyên tắc thông CQHCNN ngôn và bộ chức sự kiện,… tin báo chí, quan hệ với máy nhân sự báo chí, xử lý khủng bộ phận truyền hoảng và quy định về thông phát ngôn và ngƣời phát ngôn - Giải pháp xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả HĐTT - Các giải pháp khác Biến số can thiệp: - Hệ thống chính trị - Điều kiện kinh tế - văn hoá - xã hội (quá trình hội nhập của đất nƣớc) - Báo chí và các phƣơng tiện truyền thông mới nhƣ mạng xã hội - Dƣ luận xã hội - Nhận thức về tầm quan trọng của truyền thông bởi chủ thể truyền thông - Năng lực, trình độ, kỹ năng truyền thông của chủ thể truyền thông Sơ đồ 1: Khung lý thuyết
- 10 Giải thích khung lý thuyết: - Các biến số độc lập: Là các chỉ báo về tổ chức bộ máy nhà nƣớc, cơ cấu tổ chức của CQHCNN tại Việt Nam, các chủ trƣơng, chính sách, văn bản quy định của Đảng, nhà nƣớc quy định chức năng, nhiệm vụ về HĐTT của CQHCNN. Các biến số này đƣợc phân tích rõ trong phần cơ sở lý luận của đề tài. - Các biến số phụ thuộc: Là các chỉ báo về bộ phận truyền thông của tổ chức bao gồm: Mô hình của bộ phận truyền thông nhƣ cơ cấu tổ chức, các kênh truyền thông tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, các quy dịnh về Ngƣời phát ngôn và bộ máy nhân sự. Các nhiệm vụ hoạt động truyền thông (Quản lý báo chí, quản lý khủng hoảng, quản lý sự kiện và các hoạt động khác). Từ các chỉ báo về HĐTT, dẫn đến việc xem xét chỉ báo về HĐTT của tổ chức đƣợc đánh giá qua nội dung hoạt động thông tin báo chí thể hiện trên các nội dung tin bài báo chí trong và ngoài ngành, thể hiện trên đánh giá của nhà báo và các hoạt động truyền thông khác nhƣ xử lý khủng hoảng, tổ chức sự kiện,… - Các biến số can thiệp: Là các biến số về Hệ thống chính trị, Điều kiện kinh tế - văn hoá - xã hội bao gồm cả quá trình hội nhập của đất nƣớc, Báo chí và các phƣơng tiện truyền thông mới nhƣ mạng xã hội, Dƣ luận xã hội, Nhận thức về tầm quan trọng của truyền thông của chủ thể truyền thông, Năng lực, trình độ, kỹ năng truyền thông của chủ thể truyền thông. Biến số này đƣợc làm rõ trong phần cơ sở thực tiễn và phần khảo sát thực địa và PVS của đề tài. Xem xét sự ảnh hƣởng trực tiếp của biến số này đối với quá trình truyền thông, hiệu quả truyền thông… - Mục đích nghiên cứu: Đề xuất xây dụng dựng mô hình chức năng về quản lý HĐTT của tổ chức. Đề xuất quy trình truyền thông gồm: chủ thể truyền thông, báo chí, công chúng truyền thông, ấn phẩm và kênh truyền thông trực tiếp. Các giải pháp xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả HĐTT. Các giải pháp xây dựng các nguyên tắc thông tin báo chí, quan hệ với báo chí, xử lý khủng hoảng và quy định về phát ngôn và ngƣời phát ngôn. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng HĐTT của các cơ quan này. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của đề tài là chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về báo chí và truyền thông. Cơ sở lý luận của đề tài còn là những quan điểm, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về truyền thông trong tổ chức. Ngoài ra, những nội dung về hệ
- 11 thống luật pháp, các văn bản hiện hành quy định và quản lý HĐTT cũng là căn cứ khoa học để tác giả thực hiện đề tài. Hệ thống lý thuyết, các mô hình về truyền thông, truyền thông đại chúng và truyền thông tổ chức là những nội dung khoa học làm cơ sở lý luận cho đề tài. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Trên cơ sở lý luận ấy, tác giả sẽ lựa chọn và sử dụng những phƣơng pháp cụ thể nhƣ sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đƣợc dùng với mục đích để khảo cứu các công trình khoa học, sách, tài liệu chuyên khảo liên quan đến đề tài làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống lý thuyết về truyền thông, truyền thông đại chúng, truyền thông tổ chức, đồng thời kế thừa kết quả nghiên cứu sẵn có; làm cơ sở cho việc so sánh, đánh giá các kết quả khảo sát, tìm ra những giải pháp khoa học cho vấn đề cần nghiên cứu. Phƣơng pháp này góp phần làm cơ sở lý luận giúp trả lời các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu của luận án. - Phương pháp khảo sát thực địa: Đƣợc sử dụng với mục đích tìm hiểu thực trạng HĐTT tại các tổ chức trong diện khảo sát thông qua đó có cái nhìn khái quát về thực trạng HĐTT của các CQHCNNTW ở Việt Nam hiện nay. Phƣơng pháp này góp phần trả lời câu hỏi nghiên cứu về thực trạng, giúp làm sáng tỏ giả thuyết nghiên cứu rằng các CQHCNNTW đã có bộ phận truyền thông nhƣng chƣa hoạt động chuyên nghiệp, chƣa khai thác tối ƣu hiệu quả HĐTT, từ đó đề xuất giải pháp cho luận án. Đối tƣợng khảo sát thực địa là 4 cơ quan gồm Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NNPTNT/Bộ Nông nghiệp). Trong quá trình chọn mẫu khảo sát, tác giả giới hạn mẫu ở một số các cơ quan bộ và Văn phòng Chính phủ chứ không đề cập đến các cơ quan ngang bộ khác. Ngoài ra, nhƣ đã giải thích ở phần phạm vi nghiên cứu, tác giả không chọn các cơ quan ngoại giao và cơ quan an ninh, quốc phòng làm mẫu nghiên cứu do đây là các cơ quan có đặc thù về chức năng quản lý riêng, quản lý các lĩnh vực liên quan đến an ninh quốc gia cần tính bảo mật thông tin nên đây không phải là đối tƣợng nghiên cứu của đề tài. Trong quá trình khảo sát thực địa, tác giả làm việc với các phòng ban phụ trách truyền thông, trao đổi và thu thập văn bản, quy định, báo cáo về HĐTT của tổ chức. Tác giả tham gia các cuộc họp báo, các sự kiện của tổ chức để quan sát, đánh giá HĐTT, quan hệ báo chí của tổ
- 12 chức. Thông qua khảo sát thực địa, tác giả cũng nắm bắt đƣợc các thông tin khái quát về cơ cấu hoạt động, tổ chức nhân sự và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhiệm vụ của cán bộ, nhân việc trực tiếp và gián tiếp làm việc trong lĩnh vực truyền thông trong tổ chức. - Phương pháp phân tích nội dung: Tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích nội dung trên 2 nhóm báo chí (4 báo ngành và 5 báo ngoài ngành). Mục đích là để tìm hiểu tình hình thông tin trên báo ngành và báo ngoài ngành hiện nay của các CQHCNNTW tại Việt Nam. Phƣơng pháp này giúp giải đáp câu hỏi nghiên cứu thực trạng, làm sáng tỏ cho giả thuyết nghiên cứu về thực trạng hoạt động đƣa tin trên báo chí còn chƣa đầy đủ, chƣa khai thác hiệu quả các kênh thông tin, từ đó đề xuất giải pháp cho hoạt động này ở các CQHCNNTW tại Việt Nam. Cụ thể: 1) Với 4 tờ báo ngành bao gồm: Báo điện tử Chính phủ, Thời báo Tài chính Việt Nam, Nông nghiệp Việt Nam, Sức khoẻ và Đời sống của các CQHCNNTW thuộc Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, mục đích khảo sát (trong thời gian từ 1/1/2015- 31/12/2017) nhằm tìm hiểu hoạt động thông tin trên báo chí ngành của CQHCNNTW. + Lý do chọn báo: Các tờ báo ngành đƣợc lựa chọn phân tích nội dung đều là các tờ báo đại diện, là cơ quan ngôn luận của cơ quan chủ quản. Do vậy, các thông tin báo chí trên các báo này có vai trò là tiếng nói chính thức của CQHCNNTW. + Về các bƣớc tiến hành: Để nhận diện đƣợc thông tin báo chí của các tờ báo ngành, đề tài luận án sử dụng phƣơng pháp phân tích nội dung và phƣơng pháp phân tích văn bản đối với các tin bài đƣợc đăng tải trên các tờ báo ngành trong thời gian từ 2015 – 2017. Do sự đa dạng về chuyên mục/ mục, nội dung, hình thức thông tin, tần suất đăng tải các tin bài trên các tờ báo ngành, tác giả luận án đã phải tiến hành các bƣớc nhƣ sau: Đầu tiên, chọn ngẫu nhiên mỗi tờ báo 3 ngày trong 3 năm khác nhau: 2015, 2016, và 2017. Với mỗi ngày, lập danh sách tất cả các bài viết đƣợc đăng trên tờ báo đƣợc chọn với các thông tin: ngày đăng tải, chuyên mục và mục (nếu có), tên bài viết, tác giả, đƣờng link bài viết trong phần mềm excel. Sau đó đọc nội dung của từng bài đƣợc chọn để hình dung về cách thức đƣa tin, những
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu thế 3 phát triển của Báo chí địa phương Việt Nam trong bối cảnh truyền thông đa phương tiện
223 p | 183 | 39
-
Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Tương tác của công chúng thế hệ Z với tin tức báo chí trên các ứng dụng di động tại Việt Nam
319 p | 30 | 17
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Báo chí học: Phẩm chất nghề nghiệp nhà báo Việt Nam hiện nay - Tiếp cận từ quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh
18 p | 102 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Báo chí với vấn đề tổ chức xây dựng Đảng
264 p | 51 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Những đóng góp của Phan Khôi đối với báo chí Việt Nam đầu thế kỷ XX
200 p | 109 | 15
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Báo điện tử với vấn để xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam hiện nay
30 p | 107 | 14
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí: Phản biện xã hội trên báo điện tử
28 p | 107 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Truyền thông chính sách kinh tế trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay
290 p | 40 | 14
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng phát triển thông tin chuyên đề trên báo in Việt Nam hiện nay (Khảo sát chuyên san Hồ sơ sự kiện, Tạp chí Xây dựng Đảng, Báo Lao Động cuối tuần, báo An ninh thế giới cuối tháng, trong 3 năm, 2012-2014)
221 p | 118 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Báo chí truyền thông về chính sách cải cách hành chính nhà nước Việt Nam
333 p | 36 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Phong cách chính luận báo chí của nhà báo Hoàng Tùng
201 p | 46 | 10
-
Luận án tiến sĩ Báo chí học: Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay
257 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Báo chí học: Phong cách chính luận báo chí của nhà báo Hoàng Tùng
28 p | 70 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí: Dòng báo chính trị với đời sống chính trị Việt Nam giai đoạn 1925-1945
28 p | 54 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Thông điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay
27 p | 11 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Truyền thông chính sách kinh tế trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay
27 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Tương tác của công chúng thế hệ Z với tin tức báo chí trên các ứng dụng di động tại Việt Nam
27 p | 10 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Báo chí đối với vấn đề cải cách hiện đại hóa Hải quan Việt Nam thời kỳ phát triển và hội nhập quốc tế
24 p | 9 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn