Luận án tiến sĩ Chính trị học: Chất lượng đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát nhân dân, Bộ An ninh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn hiện nay
lượt xem 4
download
Luận giải, làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát nhân dân Lào, đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát nhân dân Lào.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Chính trị học: Chất lượng đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát nhân dân, Bộ An ninh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn hiện nay
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH BOUNHUEANG THAMMAKOT CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ SĨ QUAN LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN, BỘ AN NINH NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC HÀ NỘI - 2018
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH BOUNHUEANG THAMMAKOT CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ SĨ QUAN LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN, BỘ AN NINH NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC Mã số: 62 31 02 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. PHAN HỮU TÍCH 2. PGS.TS. NGUYỄN VĂN BIỀU HÀ NỘI - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Bounhueang Thammakot
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 6 1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu của Việt Nam 6 1.2. Các công trình khoa học nghiên cứu của Lào 16 1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố liên quan và những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết 22 Chương 2: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ SĨ QUAN LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN, BỘ AN NINH NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 25 2.1. Đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát nhân dân, Bộ An ninh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 25 2.2. Chất lượng đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát nhân dân Lào - quan niệm, tiêu chí đánh giá, những yếu tố chi phối 39 Chương 3: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ SĨ QUAN LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN, BỘ AN NINH NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 67 3.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát nhân dân Lào 67 3.2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra 79 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ SĨ QUAN LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN, BỘ AN NINH NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2025 106 4.1. Dự báo tình hình, phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát nhân dân Lào 106 4.2. Giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát nhân dân Lào đến năm 2025 116 KẾT LUẬN 155 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 157 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 158 PHỤ LỤC 175
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ANQG : An ninh quốc gia CHDCND : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội CSND : Cảnh sát nhân dân LLANND : Lực lượng an ninh nhân dân LLCSND : Lực lượng Cảnh sát nhân dân NDCM : Nhân dân Cách mạng XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chất lượng đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát nhân dân (LLCSND) là một nội dung quan trọng trong công tác xây dựng Đảng và xây dựng lực lượng trong Bộ An ninh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, bảo đảm cho Đảng, cho Bộ An ninh có năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, năng lực tổ chức chiến đấu, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm và đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND luôn là vấn đề chủ yếu, cần thiết của việc đổi mới, chỉnh đốn Đảng, xây dựng lực lượng Cảnh sát tinh nhuệ, chính quy và hiện đại đáp ứng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị trong mọi điều kiện. Đội ngũ sĩ quan LLCSND, Bộ An ninh là những chiến sĩ cách mạng, gương mẫu, tiên phong đi đầu trong công tác, lao động, đi đầu trong đấu tranh phòng chống tội phạm, thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Thông qua việc thực hiện pháp luật của Nhà nước, LLCSND thể hiện bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia (ANQG), trật tự an toàn xã hội. Hiến pháp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) năm 2015 khẳng định: "Nhà nước và xã hội quan tâm thực hiện chính sách, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần; thực hiện chính sách hậu phương đối với lực lượng quốc phòng - an ninh để tăng cường khả năng thực thi nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và bảo vệ trật tự an toàn xã hội". Trên tinh thần của Hiến pháp, bản thân lực lượng An ninh nói chung, LLCSND nói riêng, chủ thể trực tiếp quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội từ tổ chức đến hoạt động đều phải tiến hành trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Đảng Nhân dân Cách mạng (NDCM) Lào, Nhà nước Lào luôn luôn quan tâm đặc biệt đến đội ngũ cán bộ; về vấn đề này Chủ tịch Cayxỏn PHÔMVIHÁN đã dạy: “Muốn thực hiện được đường lối chính sách của Đảng, phải có lực lượng cán bộ vững mạnh. Cán bộ là vốn quý của Đảng, là người lãnh đạo nhân dân, là người phục vụ nhân dân, là cầu nối giữa Đảng với quần chúng. Sau khi Đảng có đường lối chính sách đúng đắn, mọi công việc cách mạng của Đảng sẽ tốt hay xấu, sẽ thành công hay thất bại đều do cán bộ của Đảng quyết định” [152, tr.68-69]. Qua thực tiễn cách mạng, các đảng Cộng sản và công nhân quốc tế đều khẳng định vài trò quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ. V.I. Lênin viết: “Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành được
- 2 quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” [98, tr.473]. Chủ tịch Hồ Chí Minh vị lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam, người sáng lập Đảng Cộng sản Đông Dương - Tiền thân của Đảng NDCM Lào đã dạy: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng” [49, tr.487, 492]. Đội ngũ sĩ quan LLCSND là những người chỉ huy, tham mưu, hoạt động nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát - một trong những lực lượng vũ trang trọng yếu, tin cậy của Đảng NDCM Lào và Nhà nước CHDCND Lào, là lực lượng nòng cốt trực tiếp bảo vệ Đảng, chính quyền và bảo vệ trật tự, an toàn xã hội và bảo vệ sự bình yên của nhân dân. Đội ngũ sĩ quan LLCSND ngoài việc chỉ huy, tham mưu còn làm một số nhiệm vụ khác quan trọng trong hệ thống tổ chức lực lượng của An ninh nhân dân, là thực hiện chức năng, nhiệm vụ bảo vệ, giữ gìn trật tự an toàn xã hội của đất nước; là lực lượng hoạt động công khai, gắn bó mật thiết với mọi tầng lớp nhân dân; vừa tham gia vào hoạt động quốc tế ngày càng nhiều. Do đặc điểm và sự tác động cả mặt tích cực và mặt tiêu cực từ xã hội một cách thường xuyên liên tục, nên chức năng, nhiệm vụ đó đã được đã được quy định rõ trong Điều 2, Luật lực lượng An ninh nhân dân Lào. Thực tiễn, xây dựng, hoạt động lãnh đạo và chỉ huy chiến đấu, thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị Bộ An ninh và Tổng cục Cảnh sát, trong nhiều năm qua đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND. Tình hình, nhiệm vụ của các đơn vị Bộ An ninh và Tổng cục Cảnh sát trong thời kỳ mới đòi hỏi phải tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND. Trong bối cảnh mới cũng đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng lớn đối với công tác xây dựng lực lượng an ninh nhân dân (LLANND), để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao của toàn Ngành, nâng cao chất lượng để đội ngũ sĩ quan LLCSND thực sự là “thanh bảo kiếm của Đảng”, cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại. Các tổ chức của Tổng cục Cảnh sát và Bộ An ninh, các đơn vị an ninh, an ninh địa phương luôn quán triệt thực hiện có hiệu quả các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước; Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng ủy Tổng cục Cảnh sát, Bộ An ninh về đổi mới căn bản, toàn diện về chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực, gắn với chủ trương kiện toàn tổ chức, bộ máy của Bộ An ninh.
- 3 Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị và bảo vệ trật tự, an toàn xã hội cũng như trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới một cách toàn diện - có nguyên tắc của Đảng, đội ngũ sĩ quan LLCSND nói riêng và đội ngũ sĩ quan LLANND cả nước nói chung đã nỗ lực phấn đấu, vượt qua nhiều gian khổ, hy sinh, hoàn thành nhiệm vụ chính trị mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Tuy nhiên, bên cạnh những cố gắng và thành tích công tác, chất lượng của đội ngũ sĩ quan LLCSND đã có hiện nay cũng đang đặt ra những hạn chế nhất định chưa đáp ứng với thời kỳ mới, điều kiện và hoàn cảnh mới với nhiều cơ hội và thách thức; đấu tranh phòng, chống tội phạm cũng còn nhiều bất cập, các thế lực thù địch vẫn tiếp tục âm mưu thâm độc phá hoại sự nghiệp cách mạng của nhân dân, một cách toàn diện, mọi giá bằng thực hiện thủ đoạn “Diễn biến hòa bình”... Đồng thời, mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường cũng tác động mạnh đến đời sống vật chất và tinh thần của LLANND nói chung và đội ngũ sĩ quan LLCSND nói riêng, gây ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND. Chính vì vậy, yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới hiện nay đang đặt ra những đòi hỏi mới về chất lượng của đội sĩ quan LLCSND; đó là, xây dựng cơ cấu, số lượng hợp lý, có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng tốt đẹp, phong cách sống lành mạnh, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Nhà nước, với nhân dân; có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ giỏi; có tinh thần phục vụ nhân dân tận tụy, có tinh thần đoàn kết, giữ nghiêm kỷ luật, xây dựng đơn vị vững mạnh, khôn khéo, kiên quyết trong đấu tranh với tội phạm… Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu hiện nay trong quá trình xây dựng LLCSND là phải nâng cao chất lượng đội sĩ quan LLCSND ở các cấp từ trung ương đến địa phương. Những năm qua, việc nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND đã đạt được những kết quả và tiến bộ nhất định. Trước yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới, đội ngũ sĩ quan LLCSND bộc lộ những bất cập, đòi hỏi phải tiếp tục có bước phát triển mới về chất lượng. Là một sĩ quan làm việc ở cơ quan chính trị Tổng cục Cảnh sát, thuộc Bộ An ninh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào rất quan tâm và ấp ủ, xây dựng thành ý tưởng nghiên cứu, với sự mong muốn được đóng góp vào việc thực hiện nhiệm vụ quan trọng này. Vì vậy, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Chất lượng đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát nhân dân, Bộ An ninh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn hiện nay” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước, tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- 4 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích Luận giải, làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND Lào, đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND Lào. 2.2. Nhiệm vụ - Tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài và trong nước có liên quan đến đề tài chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND Lào. - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND Lào. - Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND Lào. - Dự báo những yếu tố tác động, xác định phương hướng và đề xuất giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND Lào đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND, Bộ An ninh nước CHDCND Lào giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu về chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND Lào bao gồm đội ngũ sĩ quan trong toàn LLCSND từ Trung ương đến Bộ chỉ huy An ninh các tỉnh, thành phố và An ninh huyện, quận. - Về thời gian: Các tư liệu, số liệu phục vụ nghiên cứu từ năm 2011 - 2017; một số tình hình, số liệu về lực lượng An ninh, Cảnh sát trước năm 2011 có tác dụng bổ trợ. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của đề tài luận án 4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn - Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng đạo đức Cayxỏn PHÔMVIHÁN về cán bộ, công tác cán bộ và quan điểm, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND Lào. - Cơ sở thực tiễn: Cơ sở thực tiễn của luận án là đội ngũ sĩ quan LLCSND Lào và chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND Lào
- 5 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đồng thời, luận án sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, lịch sử - lôgic, so sánh, thống kê, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND Lào; - Lần đầu tiên đưa ra tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND Lào và đánh giá thực trạng về chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND Lào một cách hệ thống; - Đã đưa ra phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND Lào đến năm 2025. Đó là những nhóm giải pháp toàn diện, được phân tích trên cơ sở khoa học, có tính khả thi cao. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án Luận án góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung và chất lượng đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát nhân dân, Bộ An ninh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (sau đây gọi tắt là Bộ An ninh Lào) nói riêng. Từ đó lựa chọn cách tiếp cận, phương pháp, hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát nhân dân Lào phù hợp với điều kiện ở Lào. 6.2. Ý thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu và góp phần vào nâng cao chất lượng lực lượng vũ trang An ninh nhân dân nói chung và chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND Lào nói riêng. Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về công tác xây dựng Đảng, công tác tổ chức và cán bộ, công tác quốc phòng - an ninh, công tác trật tự xã hội ở Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào, Học viện Cảnh sát nhân dân, Học viện An ninh nhân dân, Trường chính trị An ninh nhân dân và các trường chính trị - hành chính ở CHDCND Lào. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương, 9 tiết.
- 6 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CỦA VIỆT NAM 1.1.1. Đề tài khoa học - Nguyễn Phú Trọng, Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [88]. Đề tài đã đề cập đến cơ sở lý luận của việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; những kinh nghiệm xây dựng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách mạng; đồng thời, đưa ra những quan điểm, phương hướng chung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Đề tài có giá trị tham khảo để xây dựng các khái niệm và đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND. Tuy nhiên, từ mục tiêu, nhiệm vụ đã được xác định, đề tài chủ yếu luận bàn và kiến nghị một số vấn đề về xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, đảng viên, chính quyền nói chung, chưa bàn về nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND nói riêng. - Bộ Nội vụ, Chương trình xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước giai đoạn I (2003-2005), Đề án 1 - Tổng điều tra, khảo sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước giai đoạn I (2003-2005) [5]. Chương trình đã tổng hợp, phân tích, đánh giá chung thực trạng trình độ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện theo kết quả tổng điều tra; trong đó, thống kê trình độ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách của Trung ương và địa phương… theo từng nhóm tuổi. Đề án tổng hợp, phân tích thực trạng trình độ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan Trung ương. Chương trình đã nêu ra các nhận định, đánh giá và cung cấp một số tư liệu để đánh giá về đội ngũ cán bộ, công chức của các bộ, ngành Trung ương. Tuy nhiên, do mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề án, các nhà khoa học không đi sâu về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của bộ, ngành cụ thể nào; nhất là đội ngũ sĩ quan trong lực lượng an ninh. Đây là nội dung quan trọng luận án phải nghiên cứu, luận bàn, đưa ra khái niệm, nội dung và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND. - Vũ Khắc Sơn, Nâng cao hiệu quả tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành lao động - thương binh và xã hội [70]. Đề tài đã nêu cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; phân tích nhân tố ảnh hưởng, kinh nghiệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; phân tích thực trạng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán
- 7 bộ, công chức; đưa ra quan điểm, chủ trương và một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành lao động, thương binh và xã hội Việt Nam. Đề tài chưa nói đến đội ngũ cán bộ ở các ngành khác; nhất là đội ngũ trong lực lượng vũ trang. - Ban Tổ chức Trung ương (2003), Về luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý với các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương [3], kỷ yếu Hội nghị tổ chức tại Hà Nội ngày 26, 27-5. Các tham luận tại hội nghị đã nêu rõ vai trò của việc luân chuyển cán bộ ở các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; đối tượng và địa bàn đưa cán bộ đi luân chuyển; những giải pháp để thực hiện tốt việc luân chuyển cán bộ các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương. 1.1.2. Sách tham khảo - Trần Xuân Sầm, Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới [66]. Cuốn sách đã đề cập cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xác định cơ cấu, tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị. Trên cơ sở lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các văn kiện của Đảng, các tác giả đã đặt vấn đề, để xác định cơ cấu, tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo phải căn cứ vào đường lối cán bộ của Đảng đã được kiểm nghiệm từ cuộc sống. Cuốn sách nêu lên thực trạng cơ cấu và việc thực hiện các tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị, cả ưu điểm, hạn chế, thiếu sót; xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong những năm tới của hệ thống chính trị và từ những luận cứ đó tác giả đưa ra phương hướng, giải pháp lớn nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt theo cơ cấu, tiêu chuẩn đổi mới trong những năm tới của hệ thống chính trị. - Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm, Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [89]. Cuốn sách đã đề cập hệ thống khái niệm cán bộ từ lịch sử; quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ, trong đó đề cập vị trí, vai trò của cán bộ và công tác cán bộ; tiêu chuẩn cán bộ; việc phát hiện, lựa chọn, đánh giá, sử dụng cán bộ; về huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; v.v.. Cuốn sách cũng nêu những đặc điểm cơ bản của thời đại ngày nay đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhất là đòi hỏi của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ phát triển ngày càng cao làm tăng nhanh lực lượng sản xuất, đồng thời thúc
- 8 đẩy quá trình toàn cầu hóa kinh tế và xuất hiện kinh tế trí thức; bầu không khí chính trị thế giới diễn ra hết sức phức tạp, đầy mâu thuẫn và nghịch lý; cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc diễn ra gay gắt dưới nhiều nội dung và hình thức mới. Từ những luận cứ đó, các tác giả đã đề xuất một số phương hướng và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) ở Việt Nam. - Vũ Văn Hiền, Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [29]. Nội dung chính của cuốn sách gồm: những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay, nhất là chỉ ra những mặt mạnh mặt yếu của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay; yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ đổi mới; những giải pháp chủ yếu để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Trần Đình Hoan, Đánh giá quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [30]. Nội dung sách đề cập những vấn đề lý luận về đánh giá, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; quá trình thực hiện công tác đánh giá cán bộ trong lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và thực trạng công tác này trong tình hình hiện nay; quan điểm, giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng cán bộ lãnh đạo quản lý thời kỳ CNH, HĐH đất nước; vấn đề đánh giá, quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý trong lịch sử nước ta và một số nước trên thế giới là những vấn đề liên quan đến chất lượng cán bộ, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trên cơ sở quán triệt các quy định của Đảng về công tác cán bộ, phát huy tính chủ động, sáng tạo của từng địa phương, đơn vị. - Trần Đình Thắng, Đảng lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước [75]. Cuốn sách đã đề cập đến một số vấn đề chung về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. Yêu cầu khách quan về Đảng lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước; quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng đội cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời kỳ đầu đổi mới và quá trình triển khai tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời kỳ đầu đổi mới đất nước. Cuốn sách cũng đưa ra quan điểm, chủ trương của Đảng về cải
- 9 cách công vụ, xây dựng đội ngũ, công chức trong thời kỳ mới và quá trình triển khai thực hiện chủ trương đó. Tác giả còn đưa ra một số kinh nghiệm và giải pháp cải cách công vụ, công chức, viên chức trong giai đoạn hiện nay. 1.1.3. Các bài báo khoa học Những vấn đề chung về đội ngũ cán bộ, công tác tổ chức xây dựng Đảng - Ngô Minh Tuấn, Tạo nguồn cán bộ làm công tác tổ chức xây dựng Đảng [93]. - Thanh Toàn, Năng lực, phẩm chất người lãnh đạo trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa [87]. - Đỗ Thị Ngọc Lan, Góp phần nâng cao năng lực cán bộ lãnh đạo [43]. - Đặng Đình Phú, Nâng cao chất lượng tự phê bình và phê bình của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt [59]. - Nguyễn Đức Khiển, Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tổ chức xây dựng đảng trong Quân đội [39]. - Nguyễn Tiến Hải, Tạo nguồn cán bộ quân đội trên địa bàn miền núi phía Bắc [28]. - Hứa Khánh Vy, Giải pháp phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cán bộ, đảng viên ở huyện Văn Lãng [113]. - Đức Vượng, Xây dựng chiến lược con người, tạo nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước [112]. - Dương Trung Ý, Căn cứ đánh giá chất lượng, hiệu quả tự phê bình và phê bình [116]. - Vĩnh Trọng, Chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” - nhiệm vụ trọng tâm trên mặt trận chính trị - tư tưởng [90]. - Thu Huyền, Giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ tổ chức từ thực tiễn một số tỉnh miền Trung [35]. Các bài báo nêu trên đã đề cập một số nội dung liên quan đến luận án: Thứ nhất, mỗi cán bộ, đảng viên phải ra sức nỗ lực phấn đấu, có thái độ nghiêm túc, cầu thị trong tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi phẩm chất đạo đức và năng lực; Thứ hai, các tổ chức cơ sở đảng phải tăng cường giáo dục toàn diện đội ngũ cán bộ, đảng viên; Thứ ba, các cơ quan, đơn vị, nhà trường tích cực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực cho đội ngũ cán bộ, đảng viên.
- 10 Về tuyển chọn cán bộ - Đình Tùng, Tuyển chọn công chức tại một số quốc gia [96]. - Đình Tùng, Tuyển dụng, đào tạo công chức ở Nhật Bản [97]. - Vũ Ngọc Lân, Hãy để dân lựa chọn, giới thiệu [44]. Các bài báo nêu trên đã đề cập một số nội dung liên quan đến luận án: Một là, ở nhiều quốc gia, nhân sự trong hệ thống chính quyền các cấp và các bộ, ngành từ Trung ương đến địa phương luôn biến động theo nguyên tắc “vào - ra”, là sự vận động không ngừng nhằm cân bằng về cơ cấu nguồn nhân sự trong một nền công vụ. Vì vậy, cần làm tốt việc tuyển chọn cán bộ để thay thể những cán bộ nghỉ hưu, chuyển công tác. Hai là, nguyên tắc tuyển chọn công chức là theo luật pháp và nguyên tắc công khai, bình đẳng, cạnh tranh. Ba là, nhiều quốc gia có một bộ quy định về điều kiện chung đối với các đối tượng tham gia quy trình tuyển dụng công chức nhà nước. Những điều kiện chung đó bao gồm: quốc tịch, sức khỏe, độ tuổi, bằng cấp. Bốn là, quy trình thi tuyển dụng công chức của các nước cơ bản áp dụng hình thức thi tuyển: thi viết, thi vấn đáp, thi trắc nghiệm, thi tay nghề. Nội dung thi tuyển dụng được chuẩn bị kỹ nhằm đánh giá đúng thực chất và tiềm năng của người dự tuyển. Việc tổ chức các kỳ thi tuyển được chuẩn bị theo trình tự: phổ biến công khai thông tin tuyển dụng để mọi đối tượng đều tiếp cận được (thông qua báo chí, truyền hình, tờ rơi, áp phích...), phát hành các văn bản hướng dẫn thi tuyển, niêm yết tên của những người tham gia dự thi, công bố kết quả thi và thời gian bảo lưu kết quả thi. Năm là, tuyển dụng “mở” mỗi công dân đều có cơ hội trở thành công chức. Công khai thông tin tuyển dụng và thi tuyển dụng (thi viết và vấn đáp). Cơ hội trở thành công chức luôn dành cho mọi công dân khi đủ tuổi lao động, sức khỏe theo luật định. Do tính đặc thù, việc thi tuyển công chức đối với các ngành nghề như y tế, xây dựng, kế toán, luật sư ở Nhật Bản bắt buộc người dự tuyển phải có chuyên môn tương ứng. Các lĩnh vực còn lại, việc tuyển dụng không đòi hỏi chuyên ngành đã có của người tham gia tuyển dụng. Tất cả công chức và người tham gia thi tuyển vào vị trí có nhu cầu sau khi trúng tuyển đều phải trải qua quá trình đào tạo cho công việc sẽ đảm nhiệm. Sáu là, đào tạo tại chỗ và theo nghề tại các trường đào tạo cán bộ, công chức.
- 11 Đào tạo tại chỗ là hình thức đào tạo ngay sau khi trúng tuyển nhằm đáp ứng các kỹ năng hành chính cần thiết cho công việc. Đào tạo theo nghề tại các trường đào tạo công chức có ba cấp độ: cấp cơ sở, cấp vùng và cấp quốc gia do Trường Cao đẳng tự trị địa phương, Viện Đào tạo công chức quản lý đô thị (JIAM), Viện Đào tạo kỹ năng và trao đổi văn hóa Nhật Bản (JAMP) đảm nhiệm. Về công tác đánh giá cán bộ - Nguyễn Thành Dũng, Một số tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Tây Nguyên [14]. - Lê Đức Bình, Để đánh giá đúng cán bộ [4]. - Phạm Quang Vinh, Yếu tố khách quan trong đánh giá cán bộ [109]. Các bài báo nêu trên đã đề cập một số nội dung liên quan đến luận án: Thứ nhất, đánh giá về số lượng và cơ cấu phải đủ và hợp lý; không thừa, không thiếu, với bộ máy tinh giản, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả và mỗi cá nhân phát huy tối đa năng lực, sở trường của mình; Thứ hai, đánh giá chất lượng toàn diện của mỗi cán bộ chủ chốt cấp huyện; Thứ ba, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ theo chức trách. Về công tác quy hoạch cán bộ - Bùi Đức Lại, Bàn thêm về quy hoạch cán bộ [41]. - Nguyễn Quốc Việt, Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý Cà Mau [108]. - Lê Hoàng Quân, Quy hoạch cán bộ dài hạn ở Thành phố Hồ Chí Minh [61]. Các bài báo nêu trên đã đề cập một số nội dung liên quan đến luận án: Thứ nhất, phải căn cứ vào quy định của cấp trên và có sự chỉ đạo thường xuyên, chặt chẽ, bảo đảm tính công khai, dân chủ, công tâm, khách quan, đúng quy trình về công tác quy hoạch; Thứ hai, thực hiện công tác quy hoạch cán bộ phải đồng bộ ở các cấp, các ngành từ Trung ương đến cơ sở địa phương; Thứ ba, quy hoạch phải có tính khả thi cao. Kiên quyết khắc phục tình trạng thực hiện công tác quy hoạch mang tính hình thức, thiếu khoa học; Thứ tư, gắn với quy hoạch là đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý kinh tế, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học. Đồng thời thực hiện bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ theo diện quy hoạch.
- 12 Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở Việt Nam - Trương Thị Thông, Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh hiện nay [81]. - Hoàng Mạnh Đoàn, Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ tổ chức [25]. - Đặng Thu Nga, Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tổ chức [55]. - Nguyễn Tuấn Khanh, Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý [38]. - Đỗ Minh Cương, Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ [9]. - Nguyễn Văn Du, Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tham mưu chiến lược [11]. - Nguyễn Trung Tài, Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Hà Giang [73]. - Đặng Nam Điền, Chủ động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ [22]. - Nguyễn Văn Quynh, Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ [65]. - Nguyễn Văn Du, Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài [10]. - Thân Minh Quế, Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh Bắc Giang [63]. Các bài báo nêu trên đã đề cập một số nội dung liên quan đến luận án: Thứ nhất, thực hiện chặt chẽ quy chế quản lý cán bộ đi học ở nước ngoài, nhất là phẩm chất, đạo đức. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong quản lý, bố trí, sử dụng có hiệu quả cán bộ sau đào tạo, bồi dưỡng; Thứ hai, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trên cơ sở quy hoạch cán bộ, yêu cầu chuyên môn. Đa dạng hóa phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ (kết hợp đào tạo, bồi dưỡng trong nước và đưa đi nghiên cứu ở nước ngoài, mời chuyên gia nước ngoài có kinh nghiệm sang giới thiệu các chuyên đề mà ta cần); Thứ ba, gắn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ với việc cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá và quy hoạch cán bộ; Thứ tư, phát huy tính chủ động, tự giác học tập, rèn luyện của mỗi cán ;
- 13 Thứ năm, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, các tổ chức đảng trong hệ thống chính trị; trước hết là nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu đối với yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Về xây dựng đội ngũ cán bộ của một số ngành, địa phương - Nguyễn Mạnh Thắng, Xây dựng bản lĩnh chính trị cho chính ủy, chính trị viên ở đơn vị cơ sở theo tư tưởng Hồ Chí Minh [76]. - Lê Ngọc Xuyên, Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở ở Tây Nguyên [116]. - Đỗ Xuân Định, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các Ban Tổ chức tỉnh, thành ủy - thực trạng và giải pháp [24]. - Thu Thủy, Để nâng cao chất lượng cán bộ nữ ở Ban Tổ chức tỉnh, thành ủy [85]. Các bài báo nêu trên đã đề cập một số nội dung liên quan đến luận án: Thứ nhất, tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả và tổ chức thực hiện tốt các giải pháp quản lý, bố trí, sử dụng biên chế theo kế hoạch của tổ chức. Kiện toàn cán bộ đủ số lượng và đảm bảo chất lượng. Thứ hai, chủ động quy hoạch và tạo nguồn cán bộ. Thứ ba, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ; trong đó chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ về lý luận, khoa học, nghiệp vụ, chuyên môn giỏi, khoa học - kỹ thuật - công nghệ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Về công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên - Nguyễn Thị Thu Hà, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu mới [26]. - Xuân Sơn, Biện pháp nâng cao chất lượng đảng viên nông thôn miền núi phía Bắc [72]. - Thủy Anh, Nâng cao chất lượng cán bộ tổ chức từ thực tiễn một số tỉnh miền núi phía Bắc [1]. - Thu Thủy, Nâng cao chất lượng đảng viên người dân tộc thiểu số [86]. - Hứa Khánh Vy, Hà Nội nâng cao chất lượng cán bộ trong hệ thống chính trị ở cơ sở [114]. - Nguyễn Dương Nam, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tham mưu các cơ quan đảng ở Trung ương [53].
- 14 Các bài viết đăng trên các tạp chí khoa học đã đề cập nhiều khía cạnh liên quan đến công tác cán bộ nói chung, một số khâu trong công tác cán bộ nói riêng trên bình diện tổng quát. Từ những ý kiến này, tác giả luận án có thể nghiên cứu vận dụng vào vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan LLCSND. 1.1.4. Luận án có liên quan - Phạm Công Khâm, Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long hiện nay [36]. Những nội dung liên quan đến luận án: Một là, vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt thể hiện ở chỗ: đội ngũ cán bộ chủ chốt giữ vai trò quyết định trong việc hiện thực hóa sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội; đội ngũ cán bộ chủ chốt giữ vai trò quyết định xây dựng hệ thống tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị vững mạnh, phát động, duy trì các phong trào cách mạng của nhân dân. Hai là, một số giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt: Trong giải pháp thứ nhất, tác giả luận án cho rằng, cần xác định cụ thể tiêu chuẩn và cơ cấu của đội ngũ cán bộ chủ chốt. Theo tác giả, tiêu chuẩn cán bộ là một hệ thống các yêu cầu về phẩm chất, năng lực cần phải có để cán bộ đảm đương và hoàn thành tốt nhiệm vụ do cương vị công tác đòi hỏi. Những điểm cần nhấn mạnh về tiêu chuẩn cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị là: nắm vững luật pháp, nghiệp vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình theo luật định; có khả năng điều hành, tổ chức quản lý và chỉ đạo dứt điểm từng công việc trong từng thời gian cho phù hợp, thích nghi với điều kiện và con người ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long; biết xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch ngân sách. Trong giải pháp thứ hai, tác giả luận án nhấn mạnh, phải gắn đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch cán bộ. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đó theo hướng: tuân thủ chặt chẽ yêu cầu về tiêu chuẩn cán bộ; vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội; chống chủ nghĩa hình thức, mở lớp tràn lan, chạy theo bằng cấp, không chú trọng chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; kết hợp chặt chẽ giữa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị ở cơ sở với nhu cầu thật sự của cá nhân cán bộ, động viên được cán bộ học tập nâng cao trình độ; bảo đảm cho cán bộ trước khi bố trí vào vị trí chủ chốt đã được đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản; đào tạo, bồi dưỡng đúng đối tượng, đó là nguồn cán bộ trong quy hoạch trước mắt và lâu dài, phải chú ý con em gia đình cách mạng, những người có công với nước, những gia đình vượt khó, tiêu biểu, con em dân
- 15 tộc. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng phải thiết thực, phù hợp với yêu cầu từng loại cán bộ; chú trọng cả phẩm chất đạo đức và kiến thức, cả lý luận và thực tiễn, bồi dưỡng kiến thức cơ bản và kỹ năng thực hành. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xã nên theo phương châm: những gì ở cơ sở cần thì cán bộ ở đó phải học. Thực hiện nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt nói trên phải thông qua việc kết hợp nhiều phương thức, hình thức đào tạo, bồi dưỡng, trong đó cần coi trọng hai loại hình đào tạo cơ bản: đào tạo, bồi dưỡng chính quy ở trường chính trị và bồi dưỡng, rèn luyện ở thực tiễn, trong lao động sản xuất và trong các phong trào cách mạng của quần chúng. Trong giải pháp thứ ba, luận án đề cập việc tiếp tục hoàn thiện chính sách đãi ngộ cán bộ và tăng cường sự chỉ đạo, giúp đỡ của cấp trên. - Trịnh Thanh Tâm, Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt là nữ của hệ thống chính trị xã ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay [74]. Những nội dung liên quan đến luận án: Thứ nhất, luận án đã trình bày và phân tích khá sâu quan niệm về xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt là nữ của hệ thống chính trị xã ở đồng bằng sông Hồng - đó là toàn bộ hoạt động của các cấp ủy, các cơ quan tham mưu của cấp ủy từ tỉnh đến đảng ủy xã; của cán bộ, đảng viên và các cơ quan có liên quan, mà trực tiếp là hoạt động của huyện ủy, đảng ủy xã và sự phối hợp giữa các tổ chức này trong thực hiện các khâu của công tác cán bộ đối với cán bộ đương chức và dự nguồn các chức danh cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị xã và việc tự học, tự rèn của họ, nhằm tạo nên đội ngũ cán bộ chủ chốt là nữ của hệ thống chính trị xã có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đảng bộ xã. Thứ hai, luận án đã rút ra được một số kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt là nữ của hệ thống chính trị xã ở đồng bằng sông Hồng từ năm 2001 đến nay: Một là, cấp ủy từ tỉnh, thành phố đến các xã, đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt hệ thống chính trị nhận thức sâu sắc chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ nữ. Hai là, đấu tranh kiên quyết, loại trừ một cách căn bản tư tưởng xem nhẹ vai trò của phụ nữ trong cán bộ, đảng viên. Ba là, giải quyết đúng đắn, hợp lý mối quan hệ giữa tiêu chuẩn cán bộ và cơ cấu giới tính trong đội ngũ cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị ở các xã. Bốn là, hiểu rõ đặc điểm tâm sinh lý, điều kiện hoàn cảnh gia đình, điều kiện hoạt động của cán bộ nữ để tiến hành đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ hoàn thành nhiệm vụ và trưởng thành.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Những giá trị văn hóa chính trị truyền thống Lào và ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới ở Cộng Hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay - Aloun Bounmixay
177 p | 286 | 77
-
Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo báo điện tử trong giai đoạn hiện nay
179 p | 244 | 54
-
Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của hệ thống chính trị ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
171 p | 206 | 39
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Tư duy chính trị Hồ Chí Minh - Những đặc điểm chủ yếu và ý nghĩa phương pháp luận
27 p | 194 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu ảnh hưởng của marketing xanh đến ý định mua xanh của người tiêu dùng Việt Nam
249 p | 28 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo báo điện tử trong giai đoạn hiện nay
12 p | 145 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Vận dụng tư tưởng đối ngoại của Hồ Chí Minh trong quan hệ với Trung Quốc hiện nay
182 p | 36 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Hệ thống chính trị cấp xã các huyện ngoại thành Hà Nội hiện nay - Thực trạng, vấn đề đặt ra và giải pháp đổi mới
285 p | 17 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm thân thiện với môi trường của khách hàng - Nghiên cứu trường hợp xe ô tô điện tại Việt Nam
236 p | 14 | 10
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của hệ thống chính trị ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
27 p | 166 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của văn hóa tổ chức, chia sẻ tri thức đến đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp Việt Nam
156 p | 20 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam
237 p | 14 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Những giá trị văn hóa chính trị truyền thống Lào và ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới ở cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay
27 p | 120 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào - Nghiên cứu từ phía cung
263 p | 9 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Sinh kế cho người khuyết tật vùng Đồng bằng sông Hồng
184 p | 15 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Nhu cầu thông tin chính trị của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội hiện nay
27 p | 8 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Hệ thống chính trị cấp xã các huyện ngoại thành Hà Nội hiện nay - Thực trạng, vấn đề đặt ra và giải pháp đổi mới
27 p | 9 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Quan hệ chính trị Việt Nam-Lào từ năm 2012 đến nay
26 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn