intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Giáo dục đạo đức cách mạng thông qua hoạt động xã hội cho sinh viên đại học ở Hà Nội hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:223

19
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Giáo dục đạo đức cách mạng thông qua hoạt động xã hội cho sinh viên đại học ở Hà Nội hiện nay" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về giáo dục đạo đức cách mạng thông qua hoạt động xã hội cho SV đại học và thực trạng giáo dục đạo đức cách mạng thông qua hoạt động xã hội cho SV đại học ở Hà Nội, luận án đề xuất quan điểm và giải pháp tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng thông qua các hoạt động xã hội cho SV Hà Nội thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Giáo dục đạo đức cách mạng thông qua hoạt động xã hội cho sinh viên đại học ở Hà Nội hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN HOÀNG ANH THAO GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC HÀ NỘI, 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN HOÀNG ANH THAO GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI HIỆN NAY Chuyên ngành : Công tác tư tưởng Mã số : 9310201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS, TS. Lương Khắc Hiếu HÀ NỘI, 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả nghiên cứu trong luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào. Nghiên cứu sinh Hoàng Anh Thao
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................................................... 8 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đạo đức cách mạng và giáo dục đạo đức cách mạng ................................................................................... 8 1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động xã hội và giáo dục đạo đức cách mạng thông qua hoạt động xã hội cho sinh viên đại học ..... 23 Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC ....................................................................................................... 37 2.1. Đạo đức, đạo đức cách mạng và chuẩn mực đạo đức cách mạng của sinh viên đại học ............................................................................. 37 2.2. Hoạt động xã hội của sinh viên đại học và giáo dục đạo đức cách mạng thông qua hoạt động xã hội cho sinh viên ................................................ 53 2.3. Vai trò của hoạt động xã hội trong thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức cách mạng cho sinh viên đại học ............................................................. 75 Chương 3: GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ................................................... 84 3.1. Khái quát về các trường đại học, hoạt động xã hội của sinh viên các trường đại học thuộc phạm vi khảo sát và đặc điểm sinh viên các trường đại học ở Hà Nội ....................................................................... 84 3.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cách mạng thông qua hoạt động xã hội cho sinh viên đại học ở Hà Nội từ năm 2016 đến nay.................... 92 3.3. Những vấn đề đặt ra trong giáo dục đạo đức cách mạng thông qua hoạt động xã hội cho sinh viên đại học ở Hà Nội hiện nay ................ 114 Chương 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI............. 126 4.1. Quan điểm tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng thông qua hoạt động xã hội cho sinh viên đại học ở Hà Nội trong thời gian tới........126 4.2. Giải pháp tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng thông qua hoạt động xã hội cho sinh viên đại học ở Hà Nội trong thời gian tới ........137 KẾT LUẬN .................................................................................................. 162 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 165 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ................................. 178 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 179
  5. 5 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Câu lạc bộ : CLB Đạo đức cách mạng : ĐĐCM Giá trị trung bình : Mean Giáo dục đạo đức cách mạng : GDĐĐCM Hoạt động xã hội : HĐXH Sinh viên : SV
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đạo đức là một yếu tố cấu thành nhân cách con người, một động lực phát triển của xã hội. Quan tâm xây dựng, phát triển con người, lấy con người làm mục tiêu, động lực của sự tiến bộ xã hội tất yếu phải quan tâm đến giáo dục đạo đức cho họ. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức cách mạng (GDĐĐCM) cho thế hệ trẻ, coi đó là nhiệm vụ quan trọng của Đảng, của cách mạng. Trong Di chúc, Người căn dặn: Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết. Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng”, vừa “chuyên” [113, tr.622]. Quán triệt tư tưởng của Người, Đảng ta rất chú trọng GDĐĐCM cho thế hệ trẻ và đã nhiều lần đề cập trong Văn kiện các kỳ Đại hội Đảng. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng nhấn mạnh: Chú trọng hơn giáo dục đạo đức, nhân cách, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi, nhất là giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, truyền thống và lịch sử dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội cho các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp của người Việt Nam; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [53, tr.136-137]. GDĐĐCM cho sinh viên (SV) đại học ở Hà Nội là vấn đề được các trường đại học dành sự quan tâm đáng kể trong thực hiện nhiệm vụ đào tạo nên những chủ nhân tương lai của đất nước vừa hồng thắm, vừa chuyên sâu. Là Thủ đô, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục và khoa học công nghệ của đất nước, Hà Nội cũng là nơi có số lượng trường đại học nhiều nhất cả nước, với 93 trường đại học và học viện, số lượng SV đại học ở Hà Nội cũng đông nhất cả
  7. 2 nước. SV các trường đại học ở Hà Nội với sức trẻ, sự năng động, sáng tạo và nhạy bén của mình đã nhanh chóng tiếp cận và lĩnh hội những yếu tố hiện đại để phát triển, hoàn thiện nhân cách của bản thân. Với khát vọng vươn lên lập thân, lập nghiệp, nhiều SV vượt khó, phấn đấu trong học tập, rèn luyện với mong muốn cống hiến cho sự nghiệp phát triển Thủ đô và đất nước Việt Nam. Bên cạnh đó, vẫn còn một bộ phận SV có biểu hiện “nhạt Đảng, phai Đoàn, xa chính trị”, thiếu ý thức vươn lên trong học tập và rèn luyện, chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt, lợi ích cá nhân, bàng quan trước các vấn đề chính trị - xã hội của đất nước; ít tham gia các phong trào, các hoạt động xã hội. Có SV thậm chí còn mơ hồ, thiếu kiên định, thiếu bản lĩnh, bị các thế lực thù địch lôi kéo, kích động tham gia vào các hoạt động vi phạm pháp luật… Những biểu hiện tiêu cực này có chiều hướng gia tăng gây bức xúc trong xã hội, làm ảnh hưởng xấu đến thế hệ trẻ. Do đó, việc GDĐĐCM cho SV đại học nói chung, cho SV đại học ở Hà Nội nói riêng là yêu cầu khách quan của sự nghiệp “trồng người” nhằm ngăn chặn, đẩy lùi những biểu hiện, hành vi đạo đức tiêu cực ở SV và xây dựng cho họ niềm tin, tình cảm, hành vi đạo đức cách mạng (ĐĐCM) tốt đẹp. Qua đó giúp SV phát triển và hoàn thiện nhân cách, đáp ứng yêu cầu đối với nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc. Trong thực tế, GDĐĐCM cho SV được triển khai dưới nhiều hình thức, phương pháp đa dạng như: thông qua việc giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đạo đức học, Mỹ học…; thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng; thông qua sự giáo dục của gia đình và chính quyền địa phương nơi cư trú; thông qua quá trình tự tu dưỡng, tự rèn luyện của sinh viên, thông qua các hoạt động xã hội (HĐXH)… Việc kết hợp đa dạng các phương thức GDĐĐCM đã góp phần thẩm thấu, nâng cao nhận thức, hình thành ở SV niềm tin, thái độ, hành vi phù hợp chuẩn mực ĐĐCM. Trong các phương thức trên, GDĐĐCM cho SV thông qua HĐXH là phương thức có ưu thế và mang lại hiệu quả cao bởi khả năng “mềm hóa” các nội dung giáo dục và cách thức triển khai phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, với nhu cầu, sở thích,
  8. 3 thói quen của SV. Việc tổ chức HĐXH hợp lý vừa thỏa mãn các nhu cầu chính đáng, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả thời gian ngoài giờ học trên lớp giúp SV phát triển nhân cách vừa tạo những sân chơi lành mạnh, tạo môi trường thực tiễn để SV kiểm nghiệm những tri thức đạo đức, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực từ mặt trái của nền kinh tế thị trường đang xâm nhập mạnh mẽ vào các giảng đường hiện nay. Bên cạnh đó, khi được định hướng tham gia các HĐXH SV dần trở nên mạnh dạn, tự tin khẳng định năng lực bản thân, ý thức rõ ràng và thể hiện đầy đủ trách nhiệm công dân trong mỗi hành vi, công việc được phân công. Tuy nhiên, GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV chưa được các nhà trường thực sự coi trọng và nghiên cứu một cách đầy đủ để khai thác tối đa hiệu quả của phương thức giáo dục này. Do đó, nghiên cứu về GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV không chỉ xuất phát từ yêu cầu hoàn thiện lý luận về GDĐĐCM cho SV, mà còn là vấn đề thực tiễn cấp thiết trong GDĐĐCM cho SV các trường đại học ở Hà Nội hiện nay. Với ý nghĩa đó, tác giả chọn: “Giáo dục đạo đức cách mạng thông qua hoạt động xã hội cho sinh viên đại học ở Hà Nội hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ ngành Chính trị học, chuyên ngành Công tác tư tưởng. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV đại học và thực trạng GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV đại học ở Hà Nội, luận án đề xuất quan điểm và giải pháp tăng cường GDĐĐCM thông qua các HĐXH cho SV Hà Nội thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nêu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. - Làm rõ những vấn đề lý luận về GDĐĐCM thông qua các HĐXH cho SV đại học. - Đánh giá thực trạng GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV các trường
  9. 4 đại học ở Hà Nội; chỉ rõ những vấn đề đặt ra trong GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV các trường đại học ở Hà Nội hiện nay. - Đề xuất và phân tích, luận giải cơ sở khoa học các quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV ở Hà Nội trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV đại học ở Hà Nội hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng GDĐĐCM thông qua các HĐXH cho SV đại học là người Việt Nam đang theo học các chương trình đào tạo trình độ đại học hệ chính quy tập trung, khảo sát tại 05 trường đại học ở Hà Nội (Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Đại học Thương mại, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Học viện An ninh nhân dân, Đại học Thăng Long). Đây là những trường đại học đại diện cho các trường công lập và tư thục, với các khối ngành khác nhau như: Khoa học kỹ thuật - công nghệ, Kinh tế, Khoa học xã hội và nhân văn, An ninh - quốc phòng. - Các số liệu khảo sát thực trạng được nghiên cứu từ năm 2016 đến nay, các giải pháp được đề xuất có giá trị tham khảo đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về ĐĐCM, GDĐĐCM cho SV đại học thông qua HĐXH, kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến nội dung được đề cập trong luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
  10. 5 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Được sử dụng để phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện, nghị quyết, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, các văn bản của Nhà nước về ĐĐCM và GDĐĐCM làm cơ sở lý luận cho luận án; hồi cứu các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, luận án, bài báo khoa học, sách chuyên khảo về ĐĐCM, GDĐĐCM và HĐXH của SV để xây dựng khung lý luận của luận án. Phương pháp này được sử dụng nhiều ở chương tổng quan và chương lý luận của luận án. Phương pháp quy nạp và diễn dịch: Được sử dụng để liên kết những khái niệm, quan niệm riêng lẻ, rời rạc, độc lập ngẫu nhiên của những nhà nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến đề tài, từ đó đưa ra các khái niệm, quan niệm chung, tổng thể phù hợp với đề tài nghiên cứu. Phương pháp phân tích và tổng hợp: Được sử dụng trong phân tích các tài liệu lý luận khác nhau về các chủ đề liên quan của đề tài dưới những cách tiếp cận khác nhau, từ đó xây dựng lên một hệ thống khung lý thuyết làm công cụ cho việc triển khai đề tài. Phương pháp lịch sử và logic: Được sử dụng để hệ thống lại những vấn đề lý luận và thực tiễn về GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV. Từ việc nghiên cứu thực trạng HĐXH và GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV các trường đại học ở Hà Nội, luận án đã sử dụng phương pháp logic để xem xét, nghiên cứu, khái quát, lý giải về thực trạng GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV, từ đó tổng hợp thành những vấn đề đặt ra trong việc GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV. Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát HĐXH của SV ở các trường đại học trong phạm vi nghiên cứu của luận án, nội dung quan sát tập trung vào tổ chức hoạt động, chỉ đạo hoạt động của đội ngũ chủ thể, mục đích mà hoạt động hướng tới, các phương pháp, hình thức chủ thể sử dụng để GDĐĐCM cho SV và sự tham gia HĐXH của SV ở các trường. Phương pháp nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu các báo cáo tổng kết,
  11. 6 sơ kết của các nhà trường trong việc GDĐĐCM thông qua các hoạt động đoàn, đội, hoạt động ngoại khóa nhằm đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng GDĐĐCM cho SV qua các hoạt động đó ở các trường đại học. Phương pháp phỏng vấn sâu: Trao đổi trực tiếp với cán bộ, giảng viên, SV nhằm tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng GDĐĐCM thông qua HĐXH. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu, các cán bộ quản lý, giảng viên có kinh nghiệm ở các trường đại học để xây dựng mẫu phiếu khảo sát và về các nội dung có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó, điều chỉnh, đánh giá và xử lý các thông tin, kết quả điều tra để có kết luận khách quan, chính xác. Phương pháp điều tra xã hội học: Tác giả xây dựng 01 mẫu phiếu điều tra chung cho cả SV và cán bộ, giảng viên gồm 17 câu hỏi, trong đó có các câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5 mức độ. Tác giả tiến hành khảo sát ở 05 trường đại học vào tháng 4/2022: Học viện Báo chí và Tuyên truyền đại diện cho nhóm trường đại học đào tạo khoa học xã hội và nhân văn; trường Đại học Bách khoa Hà Nội đại diện cho nhóm trường đại học đào tạo về kỹ thuật; trường Đại học Thương mại đại diện cho nhóm trường đại học đào tạo về kinh tế; Học viện An ninh nhân dân đại diện cho nhóm trường lực lượng vũ trang; trường Đại học Thăng Long đại diện cho nhóm trường đại học ngoài công lập nhằm đánh giá khách quan, toàn diện về GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV đại học tại Hà Nội. Tại mỗi trường, đề tài tiến hành khảo sát 05 cán bộ lãnh đạo, quản lý; 10 cán bộ khối phòng, ban; 10 giảng viên khối khoa và 120 SV đang theo học. Như vậy, tổng số cán bộ, giảng viên tham gia khảo sát là 125 người chiếm 17,2%, trong đó số cán bộ lãnh đạo, quản lý là 25 người; số cán bộ khối phòng, ban là 50 người; số giảng viên khối khoa là 50 người. Tổng số SV tham gia khảo sát là 600 SV, chiếm 82,8%. Dữ liệu thu thập được phân tích bởi phần mềm SPSS phiên bản 22.0 và được tác giả sử dụng phân tích mô tả, phân tích đánh giá độ tin cậy để luận chứng, đánh giá. Phương pháp xử lý số liệu: Để phân tích, tổng hợp số liệu điều tra khảo sát, tác giả sử dụng phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê và phần
  12. 7 mềm SPSS. 5. Đóng góp về mặt khoa học - Làm rõ thêm khái niệm và loại hình HĐXH của SV. Làm rõ khái niệm GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV và các yếu tố cấu thành GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV như chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, phương pháp và hiệu quả. - Trên cơ sở làm rõ thêm nội dung các chuẩn mực ĐĐCM, luận án khái quát 6 chuẩn mực ĐĐCM của SV Việt Nam hiện nay và coi đó là nội dung GDĐĐCM cơ bản cho SV. Làm rõ vai trò của HĐXH trong việc thực hiện mục tiêu GDĐĐCM cho SV đại học. - Đánh giá thực trạng GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV đại học ở Hà Nội, khái quát những vấn đề đặt ra trong GDĐĐCM thông qua các HĐXH cho SV đại học hiện nay. - Từ việc phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất các quan điểm, giải pháp tăng cường GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV Hà Nội trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Về lý luận Luận án góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về ĐĐCM, GDĐĐCM thông qua HĐXH, chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp, hình thức, hiệu quả GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV hiện nay. 6.2. Về thực tiễn - Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội SV các trường đại học, các tổ chức, đoàn thể, cá nhân làm công tác giáo dục và GDĐĐCM cho học sinh, SV. - Luận án cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu, giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng về vấn đề giáo dục đạo đức, GDĐĐCM cho SV. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
  13. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đạo đức cách mạng và giáo dục đạo đức cách mạng 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đạo đức cách mạng Thuật ngữ “đạo đức cộng sản”, “đạo đức cách mạng”, “đạo đức xã hội chủ nghĩa”, “đạo đức mới” có nội hàm tương tự nhau, được các học giả đề cập trong các nghiên cứu của mình để chỉ một kiểu đạo đức mang tính nhân văn, nhân đạo nhất trong lịch sử phát triển của nhân loại. Tác giả Chung Bái Chương (1957) [138] với bài viết Thanh niên phải làm người có đạo đức cao quý trong tác phẩm cùng tên của Vương Nhiễm Trọng, khi bàn về biểu hiện đạo đức cao quý của chủ nghĩa cộng sản đã đề cập đến tinh thần ái quốc; tinh thần quốc tế; tinh thần chủ nghĩa tập thể; tinh thần yêu mến lao động; tinh thần tôn trọng kỷ luật; tinh thần dũng cảm, kiên trì, lạc quan. Ông cho rằng đây là những biểu hiện của đạo đức cộng sản, là tiêu chuẩn đạo đức mà người cộng sản phải có. A. Si-Skin (1961) [132] trong cuốn “Nguyên lý đạo đức cộng sản” đã trình bày có hệ thống về sự phát triển của đạo đức, luận giải sự ra đời của đạo đức cộng sản dựa trên thế giới quan của chủ nghĩa Mác - Lênin. Tác giả cũng chỉ ra ở mỗi giai đoạn cách mạng, nội dung của đạo đức cộng sản được phát triển và nâng cao, đề ra quy tắc hành vi mới, bồi dưỡng nên những con người cách mạng có những phẩm chất đạo đức mới, khắc phục những yếu tố do chế độ cũ để lại trong hành vi của con người. Tác giả đã chỉ rõ những phẩm chất đạo đức cộng sản là: “chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa quốc tế, chủ nghĩa nhân đạo và chủ nghĩa tập thể, chẳng những là nguyên tắc tư tưởng và nguyên tắc đạo đức của chủ nghĩa xã hội, mà còn là tình cảm đạo đức cao cả của người Liên Xô - chiến sĩ đấu tranh cho chủ nghĩa cộng sản” [132, tr.274].
  14. 9 Vũ Khiêu (1974) [87] trong cuốn “Đạo đức mới” đã làm rõ nội dung, vai trò của đạo đức mới trong từng môi trường cụ thể: trong chiến đấu, lao động và học tập; trong gia đình, tình yêu, tình bạn, tình đồng chí, đồng thời làm rõ nội dung đạo đức mới trong các tầng lớp nhân dân. Tác giả chỉ rõ bản chất cách mạng của đạo đức mới thông qua việc phân tích sự khác nhau giữa nền đạo đức cũ và những tiêu chuẩn của nền đạo đức mới. Với việc đưa ra tấm gương cụ thể về đạo đức mới - ĐĐCM - tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tác giả kêu gọi toàn Đảng, toàn dân không ngừng rèn luyện đạo đức mới, noi gương Bác Hồ vĩ đại. Tuy không nêu cụ thể khái niệm về đạo đức mới, nhưng tác giả đã phân tích, làm rõ nội dung, vai trò và bản chất của đạo đức mới - ĐĐCM của nước ta trong thời kỳ mới. Tác giả Hoàng Trung (2001) [139] trong luận án tiến sĩ Triết học “Đạo đức cách mạng trong tư tưởng Hồ Chí Minh qua các phạm trù mà Người đã sử dụng” đã sử dụng các phạm trù: thiện - ác; hạnh phúc; nhân - nghĩa; trung - hiếu; cần - kiệm - liêm - chính, chí công vô tư; trí - dũng để làm rõ quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về ĐĐCM. Đồng thời, tác giả đã sắp xếp, phân tích các phạm trù một cách khoa học, logic giúp người đọc hiểu sâu hơn về ĐĐCM trong tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó khẳng định ý nghĩa của việc kế thừa, vận dụng và phát triển tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trước những yêu cầu đặt ra cả về lý luận và thực tiễn của đất nước. Tác giả Nguyễn Hùng Oanh (2002) [119] đã thực hiện luận án tiến sĩ Triết học “Phát triển đạo đức cách mạng ở thanh niên Quân đội nhân dân Việt Nam trong tình hình hiện nay”. Bàn về ĐĐCM, tác giả đưa ra các chuẩn mực giá trị, đó là: lòng trung thành tuyệt đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân; chủ nghĩa tập thể và tinh thần đoàn kết; chủ nghĩa yêu nước và tinh thần quốc tế vô sản; chủ nghĩa nhân đạo xã hội chủ nghĩa. Khi phân tích làm rõ những biểu hiện của ĐĐCM ở thanh niên quân đội; đặc biệt khi nói về những vấn đề có tính quy luật trong quá trình phát triển ĐĐCM ở thanh niên quân đội, tác giả cho rằng: sự phát triển ĐĐCM ở thanh niên quân
  15. 10 đội phụ thuộc vào môi trường xã hội mà tác động chính là những biến đổi kinh tế - xã hội, môi trường văn hóa quân đội, phụ thuộc vào chủ thể giáo dục, vào quá trình tự giáo dục, tự rèn luyện của chính thanh niên quân đội. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng phát triển ĐĐCM ở thanh niên quân đội hiện nay, tác giả đã đề xuất 03 nhóm giải pháp cơ bản nhằm phát triển ĐĐCM ở thanh niên quân đội là: (1) Xây dựng và phát huy vai trò của môi trường văn hóa đạo đức quân sự trong phát triển ĐĐCM ở thanh niên quân đội; (2) Nâng cao chất lượng giáo dục, rèn luyện và tự giáo dục, rèn luyện ĐĐCM ở thanh niên quân đội; (3) Tích cực xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa và đưa thanh niên quân đội vào hoạt động thực tiễn quân sự cùng các phong trào cách mạng của tuổi trẻ, của đất nước. Tác giả Bun-Ma Kết-Kê-Son (2003) [36] khi thực hiện luận án tiến sĩ ngành Xây dựng Đảng với đề tài “Nâng cao đạo đức cách mạng của cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay” đã phân tích, làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về ĐĐCM. Tác giả nêu lên quan điểm của Đảng Nhân dân cách mạng Lào về ĐĐCM là: “đạo đức mới, đạo đức của những người cách mạng chân chính, tiêu biểu cho những phẩm chất cao đẹp nhất của giai cấp công nhân và nhân dân các bộ lạc Lào. Đó là sự khái quát hiện thực đấu tranh bền bỉ của giai cấp công nhân dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin…” [36, tr.17]. Trong luận án tác giả cũng đưa ra các tiêu chuẩn ĐĐCM đối với người cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh ở Lào phù hợp với tình hình đất nước Lào. Tác giả Đặng Nam Điền (2004) [54] thực hiện luận án tiến sĩ Lịch sử với đề tài “Nâng cao đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam trong thời kỳ mới”. Tác giả đã phân tích, làm rõ những quan điểm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về đạo đức cộng sản và tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐĐCM. Dựa trên tính chất đặc thù đối với người quân nhân, tác giả đưa ra một số nội dung ĐĐCM của người cán bộ chính trị quân đội gồm: có phẩm chất “dũng cảm chiến đấu”; có lòng nhân ái, yêu
  16. 11 thương con người, yêu thương đồng đội; thường xuyên trau dồi đạo đức cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư; phải nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức cho cán bộ, chiến sĩ. Khi nói về vai trò ĐĐCM ở người cán bộ chính trị trong quân đội tác giả nêu một số nội dung: là yếu tố góp phần giáo dục và xây dựng nền tảng phẩm chất đạo đức cho cán bộ, chiến sĩ trong quân đội; là tấm gương tác động trực tiếp đến nhận thức và hành động của người cán bộ, đảng viên và quần chúng trong đơn vị; là yếu tố cơ bản giúp người cán bộ nâng cao nhiệt tình cách mạng, tinh thần trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao, thúc đẩy họ vươn lên trong học tập nâng cao trình độ về mọi mặt. Tác giả Phạm Văn Khánh (2005) [86] xuất bản cuốn “Tư tưởng Hồ Chí Minh tỏa sáng trong thực tiễn cách mạng Việt Nam”. Thông qua tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tác giả đã chỉ ra phẩm chất đạo đức quan trọng của người cách mạng là phải trung thành với Đảng, với nhân dân, đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân lên trên lợi ích của cá nhân, phải phấn đấu, hy sinh hết mình cho sự nghiệp cách mạng. Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích làm rõ chủ nghĩa cá nhân là nguyên nhân dẫn đến suy thoái đạo đức, gây mất đoàn kết nội bộ, do đó nâng cao ĐĐCM phải đi đôi với việc chống chủ nghĩa cá nhân. Tác giả Trịnh Đình Huy (2006) [82] qua bài viết “Đạo đức mới - đạo đức cách mạng từ các cách tiếp cận khác nhau” đã tiếp cận khái niệm ĐĐCM từ góc độ nhận thức luận, giá trị - nhân cách và chức năng cơ bản của ĐĐCM theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tác giả đã chỉ ra những đặc trưng cơ bản, những yếu tố cấu thành và nội hàm của khái niệm ĐĐCM, từ đó đi đến khẳng định: ĐĐCM là nền đạo đức mới mang bản chất của giai cấp công nhân và nhân dân lao động; được hình thành và phát triển trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội; nền đạo đức này tạo nên nền tảng nhân cách của người cách mạng; nó không chỉ là động lực, mà còn là mục tiêu của người làm cách mạng với khát vọng cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới tốt đẹp hơn. Tác giả Thành Duy (2010) [39] trong cuốn sách “Tư tưởng Hồ Chí Minh
  17. 12 với sự nghiệp xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện” đã phân tích các đặc điểm, bản chất về phát triển con người toàn diện và đã đưa ra quan điểm và giải pháp để xây dựng con người phát triển toàn diện trong bối cảnh hiện nay. Đặc biệt khi nói về chuẩn mực đạo đức mới, tác giả đã phân tích làm rõ quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức mới đối với từng đối tượng cụ thể như: các cụ phụ lão; các cháu thiếu niên; nhi đồng; cán bộ đảng viên; các chiến sĩ trong quân đội, công an nhân dân; tầng lớp công nhân, nông dân và trí thức... Phu Mi Vông Vị Chít (2013) [122] trong cuốn “Phẩm chất mới và đạo đức cách mạng”, đã trình bày nguồn gốc, quá trình hình thành ĐĐCM ở Lào dựa trên cơ sở giáo lý Phật giáo kết hợp với chủ nghĩa Mác - Lênin. Tác giả nêu lên các phẩm chất đạo đức mới - đạo đức cách mạng phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước như: Trung thành với Đảng, với nhân dân, có tinh thần trách nhiệm nghĩa vụ với dân tộc, biết khắc phục mọi khó khăn, tinh thần đấu tranh với mọi kẻ thù. Đồng thời tác giả đã phân tích làm sáng rõ ý nghĩa của việc GDĐĐCM trong việc xây dựng con người trong thời kỳ mới và đề xuất một số giải pháp nâng cao ĐĐCM cho các cán bộ lãnh đạo ở Lào. Tác giả Phạm Ngọc Anh (2013) [6] tập hợp những bài viết về tư tưởng ĐĐCM Hồ Chí Minh qua nghiên cứu tác phẩm “Đạo đức cách mạng” và xuất bản cuốn sách “Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh qua tác phẩm Đạo đức cách mạng”. Các bài viết trong cuốn sách đã cụ thể hóa nội dung ĐĐCM: Trung với nước, với Đảng, hiếu với dân; thương yêu con người; những đức tính cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung; đồng thời nêu lên vai trò, tầm quan trọng của ĐĐCM. Ngoài ra các bài viết đã phân tích, làm rõ giá trị lý luận và thực tiễn của tác phẩm “Đạo đức cách mạng”, từ đó vận dụng để nâng cao, rèn luyện tu dưỡng đạo đức theo tấm gương ĐĐCM Hồ Chí Minh. Nhà nghiên cứu Vũ Khiêu (2015) [88] trong cuốn “Học tập đạo đức Bác Hồ” đã vào vai người kể chuyện để dẫn dắt người đọc tìm hiểu về tư tưởng,
  18. 13 tình cảm, đạo đức và phong cách Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cuộc đời hoạt động cách mạng, về những tình cảm gia đình, tình bạn, tình đồng chí và tinh thần quốc tế vô sản trong sáng của Người, giúp người đọc ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp xã hội có thể tiếp cận, học tập, noi theo và vận dụng trong cuộc sống. Cuối tác phẩm, tác giả đã phân tích làm rõ những yêu cầu, những chuẩn mực đạo đức cần có phù hợp với giai đoạn phát triển mới của đất nước; sự ảnh hưởng tác động qua lại giữa đạo đức và kinh tế; sự cần thiết phải học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Nghiên cứu trên tuy không trực tiếp đề cập khái niệm ĐĐCM, nhưng thông qua tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đã gián tiếp nêu lên bản chất và những chuẩn mực ĐĐCM. Tác giả Nguyễn Việt Anh (2016) [5] với bài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng” đã phân tích, làm rõ nội dung của ĐĐCM theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, chỉ rõ những yêu cầu, nguyên tắc để rèn luyện, GDĐĐCM như: nói đi đôi với làm; nêu gương về đạo đức; xây đi đôi với chống; kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân. Từ đó tác giả làm nổi bật vai trò, tầm quan trọng và các giá trị to lớn của ĐĐCM đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay. Tác giả Võ Nguyên Giáp (2017) [62] với cuốn sách “Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam” đã trình bày một cách hệ thống về nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng Hồ Chí Minh về các lĩnh vực, trong đó có tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức. Tác giả nhận định: đạo đức Đảng và Nhà nước ta đang xây dựng là đạo đức mới, ĐĐCM, nền đạo đức này được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa đạo đức của giai cấp công nhân, kế thừa những giá trị đạo đức truyền thống dân tộc như lòng thương nước, thương dân, tinh thần tương thân, tương ái…và tinh hoa đạo đức nhân loại. Tác giả cũng chỉ ra sự khác biệt về bản chất giữa đạo đức mới - đạo đức cách mạng và đạo đức cũ, đạo đức phong kiến, tư sản. Đặc biệt, tác giả đã phân tích làm rõ quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức mới với từng đối tượng cụ thể phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng đối tượng đó.
  19. 14 Tác giả Vũ Hồng Hà (2018) [64] trong luận án tiến sĩ Triết học “Phát triển ý thức đạo đức cách mạng của sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” đã nghiên cứu ĐĐCM theo hướng tiếp cận về phát triển ý thức đạo đức. Trong nghiên cứu của mình tác giả đã chỉ ra bản chất, một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ý thức ĐĐCM của đối tượng đặc thù là các sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân. Thông qua việc phân tích đánh giá thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân của thực trạng, tác giả xác định một số vấn đề đặt ra và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển ý thức ĐĐCM của sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhóm tác giả Vũ Tình, Nguyễn Thị Thảo và Nguyễn Thị Thanh Ngân (2019) [136] với cuốn sách “Hồ Chí Minh bàn về đạo đức” tập hợp những bài phát biểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh về ĐĐCM. Nội dung cuốn sách nêu bật lên những chuẩn mực đạo đức cần phải có của người cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh như: trung với nước, hiếu với dân; yêu thương con người, sống có tình có nghĩa; cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư; trí, tín, nhân, dũng, liêm; có tinh thần quốc tế trong sáng. Cuốn sách tuy ngắn gọn nhưng có ý nghĩa vô cùng to lớn cho Đảng và nhân dân học tập và làm theo. Tác giả Ngô Thị Thu Ngà (2019) [116] với cuốn “Phát huy giá trị đạo đức truyền thống trong việc xây dựng đạo đức mới cho thanh niên Việt Nam hiện nay”. Trong nghiên cứu của mình, tác giả phân tích làm rõ nội hàm của nền đạo đức mới, nền đạo đức của giai cấp công nhân và nhân dân lao động được hình thành và phát triển trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Theo tác giả, đây là nền đạo đức hiện đại, phù hợp với sự phát triển của đất nước, đồng thời kế thừa có chọn lọc những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Tác giả đã phân tích làm rõ tầm quan trọng của việc xây dựng đạo đức mới cho thanh niên hiện nay; những yêu cầu của đạo đức mới; vai trò của giá trị đạo đức truyền thống và thực trạng phát huy giá trị đạo đức truyền thống trong việc xây dựng đạo đức mới
  20. 15 cho thanh niên hiện nay, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tốt các giá trị truyền thống trong việc xây dựng đạo đức mới cho thanh niên Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng việc xây dựng đạo đức mới cần phải chú trọng phát huy những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc, loại bỏ những tàn dư đạo đức phong kiến không còn phù hợp với điều kiện thực tế của xã hội hiện nay. Các công trình nghiên cứu nêu trên đã làm rõ nguồn gốc hình thành ĐĐCM; đưa ra khái niệm về ĐĐCM; vị trí, vai trò, tầm quan trọng của ĐĐCM đối với con người trong xã hội nói chung và đối với từng đối tượng cụ thể trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Những nghiên cứu trên đã làm rõ những chuẩn mực ĐĐCM chung cho con người Việt Nam đó là: Trung với Đảng, hiếu với dân; tình yêu thương con người; có các đức tính cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; có tinh thần quốc tế trong sáng. Các nghiên cứu cũng đề xuất nhiều giải pháp cụ thể nhằm nâng cao ĐĐCM đối với các đối tượng nghiên cứu cụ thể. Mặc dù chưa có nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu những tiêu chuẩn ĐĐCM của SV đại học nhưng kết quả nghiên cứu trên là chính cơ sở lý luận, thực tiễn giúp cho tác giả luận án xây dựng khung lý thuyết về các khái niệm công cụ chủ chốt của luận án như “đạo đức cách mạng”, “tiêu chuẩn đạo đức cách mạng” của SV đại học hiện nay. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giáo dục đạo đức cách mạng Vấn đề GDĐĐCM được nhiều học giả quan tâm, nghiên cứu và đã có nhiều công trình nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau. Trong những công trình đó, các chuẩn mực ĐĐCM được làm rõ, nhấn mạnh được vai trò và tầm quan trọng trong công tác GDĐĐCM cho các đối tượng khác nhau. Trần Minh Đoàn (2002) [55] thực hiện luận án tiến sĩ Triết học “Giáo dục đạo đức cho thanh niên học sinh theo tư tưởng Hồ Chí Minh ở nước ta hiện nay”. Những nội dung GDĐĐCM cho thanh niên học sinh được tác giả luận án nhấn mạnh là: giáo dục lý tưởng cách mạng; dạy cho họ biết hành
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2