intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình

Chia sẻ: Nguyen Ma | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:173

79
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Làm rõ cơ sở lý luận khoa học của tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đánh giá đúng thực trạng, kết quả đạt được, tìm hiểu nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong quá trình tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình thời gian qua. Trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và các giải pháp cơ bản nhằm tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình đến năm 2025 có cơ sở khoa học và tính khả thi cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH QUANG TẬP TRUNG RUỘNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH THÁI BÌNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2019
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH QUANG TẬP TRUNG RUỘNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH THÁI BÌNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 62 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. Mai Thế Hởn 2. PGS.TS. Bùi Ngọc Quỵnh HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng quy định và được ghi đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo. Tác giả luận án Trần Thanh Quang
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN 7 QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước 7 1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước 13 1.3. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố và 22 những vấn đề đặt ra cho luận án tiếp tục giải quyết Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TẬP TRUNG 26 RUỘNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH 2.1. Khái niệm, sự cần thiết khách quan và yêu cầu của tập trung 26 ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao 2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tập trung 47 ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao 2.3. Kinh nghiệm tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công 57 nghệ cao ở một số quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương trong nước và bài học cho tỉnh Thái Bình Chƣơng 3: THỰC TRẠNG TẬP TRUNG RUỘNG ĐẤT ĐỂ PHÁT 68 TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2017 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến tập trung ruộng 68 đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình 3.2. Tình hình tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công 75 nghệ cao ở tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2017 3.3. Đánh giá chung về tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp 91 công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2017 và những vấn đề đặt ra Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VỀ TẬP TRUNG RUỘNG 107 ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2025 4.1. Quan điểm định hướng quá trình tập trung ruộng đất để phát 107 triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình 4.2. Những giải pháp chủ yếu tập trung ruộng đất để phát triển nông 114 nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình đến năm 2025 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 151 CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 164
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 CNC Công nghệ cao 2 CNH Công nghiệp hóa 3 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 4 ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng 5 FAO Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc 6 GlobalGap Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu 7 GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn 8 HTX Hợp tác xã 9 HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp 10 IPSARD Viện chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn 11 KTXH Kinh tế xã hội 12 KTHH Kinh tế hàng hóa 13 KHCN Khoa học công nghệ 14 KHKT Khoa học kỹ thuật 15 NNHH Nông nghiệp hàng hóa 16 NNCNC Nông nghiệp công nghệ cao 17 NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 18 NSLĐ Năng suất lao động 19 QHSX Quan hệ sản xuất 20 QSDĐ Quyền sử dụng đất 21 SXNN Sản xuất nông nghiệp 22 TBCN Tư bản chủ nghĩa 23 TH TH True Milk 24 ThaiBinh Seed Công ty Cổ phần Tổng công ty Giống cây trồng Thái Bình 25 THT Tổ hợp tác 26 TLSX Tư liệu sản xuất 27 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 28 TPP Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương 29 TTRĐ Tập trung ruộng đất 30 UBND Ủy ban nhân dân 31 ƯDCNC Ứng dụng công nghệ cao 32 VietGap Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam 33 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới 34 XHCN Xã hội chủ nghĩa
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ TT Tên bảng Trang Bảng 2.1 Diện tích đất nông nghiệp, đất SXNN, đất lúa năm 2005, 2010, 2015 36 Bảng 2.2 Chi phí và lợi ích liên quan đến manh mún đất đai 37 Bảng 2.3 Năng suất lao động nông nghiệp của Việt Nam so với một số nước trong khu vực 39 Bảng 3.1 Tốc độ tăng GRDP bình quân mỗi năm trong giai đoạn 2011-2015 và 2016-2018 70 Bảng 3.2 Số liệu nông dân thuê QSDĐ của nông dân trong lĩnh vực trồng trọt, tính đến hết năm 2017 79 Bảng 3.3 Số liệu nông dân thuê QSDĐ của nông dân trong lĩnh vực chăn nuôi, tính đến hết năm 2017 79 Bảng 3.4 Số liệu HTX thuê QSDĐ của nông dân trong lĩnh vực trồng trọt, tính đến hết năm 2017 81 Biểu đồ 2.1. Hộ nông nghiệp theo quy mô sử dụng đất nông nghiệp 36 Biểu đồ 2.2 Năng suất lao động xã hội theo ngành kinh tế 2016 38 Biểu đồ 2.3 Giá trị sản phẩm thu được trên 1ha đất trồng trọt 2005-2015 38 Hình 2.1 Quy mô đất đai và số ngày công lao động 39 Hình 3.1 Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Bình năm 2011, năm 2015 và năm 2018 92
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) là xu hướng chủ đạo, chìa khóa thành công của các nước có nền nông nghiệp phát triển và cũng như tính tất yếu cho nông nghiệp thế giới. Ở Việt Nam, sản xuất NNCNC là đòi hỏi khách quan của nền nông nghiệp trước tác động của hội nhập quốc tế, biến đổi khí hậu và cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đồng thời là một trong những giải pháp quan trọng trong quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn. Trước yêu cầu đó, thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm chỉ đạo: “…có chính sách phù hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất (TTRĐ), thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp; từng bước hình thành các tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao” [25], trước hết đẩy mạnh phát triển NNCNC ở các vùng kinh tế trọng điểm, vùng có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội. Quán triệt đường lối của Đảng, Ngày 29/01/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 176/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (ƯDCNC) đến năm 2020 với mục tiêu: xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, đạt mức tăng trưởng 3,5%/năm... Đây được xem là bước khởi đầu quan trọng cho việc phát triển NNCNC trên phạm vi cả nước. Trên cơ sở đó,ngày 04/5/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định Số: 575/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ƯDCNC đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Triển khai thực hiện quyết định của Chính phủ, đến nay cả nước đã có 34 khu NNCNC. Bên cạnh những thành tựu bước đầu thì hiện nay phát triển NNCNC còn gặp rất nhiều khó khăn. Một trong những khó khăn lớn là chưa đảm bảo được quy mô về diện tích do chưa có giải pháp TTRĐ hợp lý. Bởi vì, để sản xuất NNCNC cần phải TTRĐ ở quy mô lớn (phù hợp) với thời hạn sử dụng đất lâu dài. Tuy nhiên ruộng đất nông
  8. 2 nghiệp ở Việt Nam hiện đang thuộc quyền sử dụng của người dân, mỗi hộ một diện tích nhỏ, phân tán và không đồng đều. Cả nước hiện có hơn 11 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp (SXNN) với 78 triệu mảnh ruộng và 9,2 triệu nông hộ[12], bình quân đất canh tác nông nghiệp là 4.280m2/hộ, chia theo đầu người chỉ là 1.150m2/người [50], trong số này có hơn 70% số hộ có tổng diện tích dưới 0,5ha, chỉ có 3,4% số hộ có diện tích trên 3ha. Tình trạng ruộng đất bị chia nhỏ cho từng hộ gia đình, phân tán đã và đang là rào cản trực tiếp đến quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC nhất là đối với các doanh nghiệp lớn đầu tư vào nông nghiệp. Thái Bình là tỉnh nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) - vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có lợi thế rất lớn cho phát triển SXNN nói chung, NNCNC nói riêng. Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2018, sản xuất nông - lâm - thuỷ sản của tỉnh phát triển toàn diện, (liên tục trong 3 năm: 2015, 2016, 2017 đứng thứ 2/11 tỉnh có giá trị SXNN lớn trong vùng ĐBSH). Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện một số mô hình TTRĐ để phát triển NNCNC với diện tích từ 2ha đến vài chục ha, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với sản xuất thông thường trung bình gấp 1,5 đến 2 lần. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, SXNN của tỉnh còn nhiều hạn chế, bất cập: điểm yếu chính của ngành là sản xuất dựa trên quy mô hộ gia đình với diện tích nhỏ, phân tán, (hiện tại 60% số nông hộ có diện tích dưới 0,2ha và 98% nông hộ có quy mô nhỏ hơn 0,5ha và bình quân chung là 1,79 thửa/hộ); các hình thức TTRĐ để phát triển NNCNC còn ít, chưa đa dạng, quy mô nhỏ, tốc độ phát triển chậm, và thiếu bền vững vì vậy chưa tạo được khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn. Năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản thấp; đời sống thu nhập của nông dân vẫn rất khó khăn. Để khắc phục những hạn chế, bất cập trên nhằm phát huy tối đa những tiềm năng về điều kiện tự nhiên, con người, đồng thời thích nghi tốt hơn với thách thức từ các yếu tố biến động bên ngoài, tăng thu nhập cho người nông dân, hướng tới phát triển nền nông nghiệp hiện đại, bền vững cần đẩy mạnh hoạt động TTRĐ để phát triển NNCNC, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa (SXHH) tập trung quy
  9. 3 mô lớn; từng bước xây dựng khu NNCNC. Đây cũng chính là sự cụ thể hóa chủ trương tập trung ruộng đất đã nêu trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIX Đảng bộ tỉnh Thái Bình. Đồng thời là thực hiện giải pháp đột phá, trọng tâm trong SXNN tại Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Vì vậy, tìm hiểu nghiên cứu nguyên nhân các rào cản đối với quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC trên địa bàn tỉnh từ đó có giải pháp phù hợp là vấn đề cấp thiết. Tác giả lựa chọn đề tài: “Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình” làm nội dung nghiên cứu cho luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận khoa học của TTRĐ để phát triển NNCNC trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đánh giá đúng thực trạng, kết quả đạt được, tìm hiểu nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái Bình thời gian qua. Trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và các giải pháp cơ bản nhằm TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái Bình đến năm 2025 có cơ sở khoa học và tính khả thi cao. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên luận án có nhiệm vụ sau: Thứ nhất, khái quát, hệ thống hóa và xây dựng cơ sở khoa học của TTRĐ để phát triển NNCNC trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nghiên cứu những kinh nghiệm TTRĐ để phát triển NNCNC của một số nước, vùng lãnh thổ và địa phương trong nước. Từ đó rút ra những bài học mà tỉnh Thái Bình có thể tham khảo vận dụng. Thứ hai, đánh giá thực trạng TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2017, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân cũng như vấn đề đặt ra cần giải quyết. Thứ ba, đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản về TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái Bình đến năm 2025
  10. 4 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án: là những quan hệ kinh tế - xã hội của tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu sự cần thiết, hình thức TTRĐ (nghiên cứu điểm hình thức TTRĐ để phát triển NNCNC giữa nông dân với doanh nghiệp - mô hình thuê quyền sử dụng đất (QSDĐ) của Tập đoàn TH True Milk); nhân tố ảnh hưởng; yêu cầu của TTRĐ để phát triển NNCNC. - Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên phạm vi TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái Bình, do tỉnh quản lý (tập trung ruộng đất để phát triển NNCNC trong lĩnh vực chăn nuôi và trồng trọt). - Về thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC ở Thái Bình từ năm 2011 - 2017, các giải pháp đưa ra đến năm 2025. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng; chính sách và pháp luật của Nhà nước về tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp nói chung và NNCNC nói riêng. 4.2. Cở sở thực tiễn Luận án nghiên cứu kinh nghiệm TTRĐ để phát triển NNCNC của một số nước, vùng lãnh thổ ở Châu Á và một số địa phương trong nước, đồng thời dựa vào kết quả báo cáo của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình; Các số liệu từ Cục thống kê tỉnh, Tổng cục thống kê; các công trình nghiên cứu khoa học, hội nghị, hội thảo, và thực tiễn TTRĐ để phát triển NNCNC của các doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX), hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và
  11. 5 liên ngành; chú trọng phương pháp trừu tượng hóa khoa học, kết hợp với các phương pháp khác như phân tích và tổng hợp, so sánh, thu thập thông tin, sử dụng số liệu thống kê, kế thừa những kết quả nghiên cứu trước và cập nhật thông tin mới về đề tài nghiên cứu. Chương 1: Luận án sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để đánh giá, khái quát hóa các công trình khoa học đã công bố, từ đó rút ra những nội dung mà luận án kế thừa, xác định rõ những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu đầy đủ hơn và sâu hơn trong luận án. Chương 2: Luận án sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để làm rõ bản chất của các quan hệ kinh tế - xã hội của TTRĐ để phát triển NNCNC rút ra khái niệm chủ chốt của luận án, đồng thời khái quát hóa những kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia, vùng lãnh thổ, các địa phương trong nước thành bài học cho tỉnh Thái Bình. Chương 3: Trên cơ sở khung lý thuyết được xây dựng ở chương 2, Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích từ đó làm rõ kết quả đạt được, những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân và vấn đề đặt ra cần giải quyết trong quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC ở Thái Bình hiện nay. Chương 4: Luận án sử dụng phương pháp logic với lịch sử, kết hợp lý luận với thực tiễn đề xuất các quan điểm và giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC ở Thái Bình đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn và hội nhập quốc tế hiện nay. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Vấn đề TTRĐ để phát triển NNCNC hiện nay được Đảng, Nhà nước xác định có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng và phát triển nền nông nghiệp hiện đại, bền vững, hội nhậpquốc tế. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần làm phong phú thêm lý luận và thực tiễn của TTRĐ để phát triển NNCNC ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Bình nói riêng. Những luận điểm được nêu trong Luận án có thể cung cấp thêm cơ sở cho các nhà khoa học, các nhà quản lý tại các địa phương tham khảo
  12. 6 trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nướcvề TTRĐ để phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung và phát triển NNCNC nói riêng. - Luận án góp phần làm sáng tỏ thực trạng TTRĐ để phát triển NNCNC của tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay, đồng thời tạo lập cơ sở khoa học để các cấp lãnh đạo, quản lý tỉnh Thái Bình vận dụng trong việc xây dựng chính sách thúc đẩy quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC, xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, bền vững. - Bổ xung tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu và giảng dạy về vấn đề sử dụng ruộng đất để phát triển nông nghiệp hiện đại, bền vững trong các trường đại học, và các cơ quan nghiên cứu, quản lý về đất đai nông nghiệp. 6. Những đóng góp mới của luận án - Nêu và làm rõ nội hàm khái niệm tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao, đồng thời làm sáng rõ các nhân tố ảnh hưởng đến TTRĐ để phát triển NNCNC dưới góc độ tiếp cận của kinh tế chính trị học Mác - Lênin. - Phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra những điểm tích cực, hạn chế; nguyên nhân của hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Trên cơ sở đó đưa ra một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tạo sự đột phá trong quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC cho tỉnh Thái Bình đến năm 2025. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được kết cấu gồm 4 chương, 11 tiết.
  13. 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NGOÀI NƢỚC 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về vai trò và sự cần thiết tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao Bài viết “An Overview of Land Consolidation in Europe”114 “Tổng quan về tập trung đất đai ở châu Âu” của Arvo Vitikainen, D.Sc. Theo tác giả, vào cuối thế kỷ XX một loạt nước Đức, Hà Lan, Pháp, Bỉ, Luxembourg, Áo và Thụy Sĩ cũng như Phần Lan, Na Uy và Thụy Điển đã đẩy mạnh hoạt động TTRĐ để phát triển sản xuất NNCNC. Hoạt động này diễn ra ở hầu hết các nước trên xuất phát từ một trong những yêu cầu là nông dân muốn tăng thu nhập thông qua việc mở rộng quy mô sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ (KHCN) hiện đại, đồng thời thích với tình hình thị trường mới. Ngoài ra, TTRĐ còn được coi là một công cụ để cắt giảm SXNN một cách có kiểm soát và tăng năng suất bằng cách hạ thấp chi phí. Cùng với mục tiêu này, TTRĐ đặc biệt là ở các nước Trung Âu nhằm hình thành sự phát triển nông thôn đa chiều với các khía cạnh xã hội, sinh thái và văn hóa… Trong báo cáo:“Structural Change in the Farming Sectors in Central and Eastern Europe - Lessons for EU Accession”101“Thay đổi cấu trúc trong các lĩnh vực nông nghiệp ở Trung và Đông Âu: bài học gia nhập EU”, tác giả Csaba Csaki, Zvi Lerman đã chỉ ra sự cần thiết của quá trình TTRĐ để phát triển SXNN quy mô lớn CNC của mười quốc gia trong tiến trình gia nhập Liên minh châu Âu (Bulgaria, Séc, Estonia, Hungary, Lithuania, Ba Lan, Tumani, Slovakia, và Slovenia). Để có nền nông nghiệp phát triển theo kịp các nước trong EU,các nước này đã tập trung vào cải cách trong nông nghiệp, sửa đổi Luật đất đai và các thể chế pháp lý để phát triển thị trường QSDĐ nông nghiệp nhằm tạo thuận lợi cho quá trình TTRĐ, mở rộng quy mô sản xuất để tăng khả
  14. 8 năng cạnh tranh. Điều này đã góp phần đưa nông nghiệp các nước trên phát triển, hòa nhập được với các nước trong EU. Bài viết “Sustainable development of the rural economy” 108 “Phát triển bền vững kinh tế nông thôn” của Sándor Magda, Róbert Magda và Sándor Marselekcho rằng thành công của nông nghiệp Hungary hiện nay phụ thuộc chủ yếu vào sử dụng tiềm năng của kinh tế nông nghiệp nông thôn. Giống như các nước hậu xã hội chủ nghĩa ở Trung và Đông Âu, ruộng đất nông nghiệp từ các trang trại tập thể và HTX được chia cho cho các hộ gia đình cá nhân. Điều này rất quan trọng đối với an ninh lương thực hộ gia đình, nhưng theo thời gian, diện tích quy mô nhỏ, phân tán trở thành lực cản cho sự phát triển SXNN ở năng suất và khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu. Từ thực trạng trên, Chính phủ đã tiến hành cải cách trong nông nghiệp, thực hiện các biện pháp để TTRĐ đưa SXNN phát triển theo hướng tập trung quy mô lớn, công nghệ cao (CNC). Nhờ đó nền nông nghiệp của Hungary ngày nay rất phát triển. “The role of formal and informal institutions in farmland consolidation: The case of Shiga Prefecture, Japan”110 “Vai trò của các tổ chức chính thức và không chính thức trong hợp nhất đất nông nghiệp: Trường hợp của tỉnh Shiga, Nhật Bản” của tác giả Daisuke Takahashi, Tsaiyu Chang và Mikitaro Shobayashi. Đây là một nghiên cứu chuyên sâu về TTRĐ nông nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm SXNN Nhật Bản dựa trên cơ sở trang trại gia đình, quy mô nhỏ, phân tán, điều này dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp. Vì vậy, các tác giả đã chỉ ra sự cần thiết của việc TTRĐ nông nghiệp, vai trò của các tổ chức không chính thức trong cộng đồng để thúc đẩy quá trình TTRĐ nông nghiệp như thế nào..., Trên cơ sở đó đề xuất một mô hình TTRĐ thông qua vai trò của cộng đồng nông thôn dựa trên phân tích định lượng một cộng đồng nông thôn ở quận Shiga. “The Rise of Large-Scale Farms in Land-Abundant Developing Countries: Does it have a future?” 105 “Sự trỗi dậy của các trang trại quy mô lớn ở các nước đang phát triển dồi dào đất: Liệu nó có một tương lai?” củaKlaus
  15. 9 Deininger và Derek Byerlee. Thông qua việc nghiên cứu so sánh hiệu quả giữa trang trại nhỏ và lớn đại diện ở các quốc gia: Đông Âu và Trung Á (bao gồm các nước Slovakia, Kazakhstan, Nga, Albania, Latvia, Slovenia, Ukraina); Đông Nam Á (Malaysia và Indonesia); Châu Phi cận Sahara (Sudan, Nigeria, Nam Phi), Mỹ Latin bao gồm (Argentina, Brazil, Paraguay và Uruguay) các tác giả cho rằng, trong từng giai đoạn, hiệu quả của các trang trại là khác nhau. Tuy nhiên trong những năm gần đây những thay đổi về KHCN và thị trường đã cho thấy các trang trại quy mô lớn đem lại hiệu quả kinh tế hơn các trang trại nhỏ, vì vậy các chính phủ cần nhanh chóng cải cách chính sách đất đai nhằm tạo thuận lợi cho quá trình TTRĐ hình thành các trang trại nông nghiệp quy mô lớn . “Main problems of agriculture and ruralareas in Poland in the period oftransformation and integration withEuropean Union”104 “Các vấn đề chính của nông nghiệp và nông thôn các khu vực ở Ba Lan trong giai đoạn chuyển đổi và hội nhập với Liên minh châu Âu của” củaJozef Stanistaw Zegar và Zbigniew Florianczyk, đã chỉ ra những thay đổi của SXNN Ba Lan trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Trong quá trình này Chính phủ Ba Lan đã thực hiện các chính sách vĩ mô như: tư nhân hóa ruộng đất, cung cấp ruộng đất từ các hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) do nhà nước quản lý cho thị trường đất đai thông qua việc thanh lý. Nhờ đó đã đẩy nhanh quá trình TTRĐ, hình thành các trang trại SXNN quy mô lớn ƯDCNC, nông nghiệp Ba Lan được định hướng phát triển theo mô hình nông nghiệp Châu Âu. Kết quả của quá trình này đã góp phần đưa nông nghiệp Ba Lan phát triển, và xếp vào nhóm các thành viên lớn của EU, cùng với Đức, Anh, Pháp, Italy và Tây Ban Nha, hiện Ba Lan là nền kinh tế đứng thứ 20 thế giới. “Large scale farming is driven by a relentless quest for efficient production and concentration along the food supply chain” 107 “Nuôi trồng quy mô lớn được thúc đẩy bởi một nhiệm vụ không ngừng để sản xuất và tập trung hiệu quả dọc theo chuỗi cung ứng thực phẩm” của Richard J. Sexton, đã chỉ ra nguyên nhân xu hướng TTRĐ, mở rộng quy mô trang trại ngày nay tăng
  16. 10 lênlà do, thị trường ngày càng tăng, yêu cầu của sự liên kết tất cả các giai đoạn (sản xuất, chế biến và bán lẻ), của chuỗi cung ứng “từ nông trại đến bàn ăn”, vì vậy, các nhà chế biến lớn yêu cầu các trang trại mở rộng quy mô để đáp ứng nhu cầu cao hơn cho các sản phẩm tiêu chuẩn hóa. Trong cuốn sách“The agricultural development of Japan”111“Sự phát triển nông nghiệp của Nhật Bản” của tác giả Yujiro Hayami, đã tập trung phân tích, đánh giá sự phát triển nhanh của nông nghiệp Nhật Bản giai đoạn cuối thế kỷ XX và chỉ ra nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự phát triển đó là: trước hết do chính phủ thực hiện cải cách ruộng đất; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn (thủy lợi kiên cố, hiện đại, hệ thống giao thông nông thôn liên hoàn) nhằm tạo thuận lợi cho việc đẩy nhanh quá trình TTRĐ, ứng dụng KHCN tiên tiến vào sản xuất và trong chế biến các sản phẩm của nông nghiệp. “Agricultural Land Markets and Land Leasing in the Former Yugoslav Republic of Macedonia”[106]“Thị trường đất nông nghiệp và cho thuê đất ở Cộng hòa Macedonia(thuộc Nam tư cũ)” của tác giả Neda Petroska Angelovska, Marija Ackovska và Štefan Bojnec. Nghiên cứu chỉ ra rằng ruộng đất thuộc sở hữu của các trang trại gia đình với diện tích nhỏ đó là một trong những trở ngại lớn cho quá trình hiện đại hoá SXNN. Từ thực tế trên, chính phủ đã tiến hành cải cách chính sách ruộng đất, tạo thuận lợi cho thị trường QSDĐ nông nghiệp phát triển, đồng thời đẩy mạnh hoạt động cho thuê dài hạn diện tích ruộng đất của nhà nước đang sở hữu thông qua sự vận hành của thị trường đất đai. Điều đó đã thúc đẩy việc TTRĐ hình thành các trang trại SXNN quy mô lớn, công nghệ cao. “Agriculture Land Policies of Taiwan”[102] “Chính sách Nông nghiệp của Đài Loan” của Hwang-Jaw Lee, đã nêu lên đặc điểm của SXNN Đài Loan phổ biến là trang trại gia đình quy mô nhỏ. Năm 1953, hòn đảo này có đến 673 ngàn trang trại với quy mô là 1,29ha/một trang trại, năm 1991 số trang trại đã lên đến 823.266 với quy mô chỉ còn 1,08ha. Để khắc phục hạn chế của SXNN quy mô nhỏ và thúc đẩy sản xuất tập trung quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu của việc xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, hội nhập, chính phủ thông qua 3 giai đoạn cải
  17. 11 cách chính sách nông nghiệp, từng bước tiến hành TTRĐ để phát triển SXNN quy mô lớn công nghệ cao. 1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu những khó khăn vƣớng mắc, yêu cầu đặt ra và giải pháp của tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao Bài viết “Land Mobility in a Central and Eastern European Land Consolidation Context”113 “Tập trung ruộng đất ở Trung và Đông âu” của Morten Hartvigsen đã phân tích và chỉ ra điểm chung ở hầu hết các nước trong khu vực Trung và Đông Âu sau năm 1989 là đều thực hiện cải cách ruộng đất theo hướng chia nhỏ cho các hộ gia đình. Những năm gần đây trước ưu thế của SXNN quy mô lớn, CNC các quốc gia trong khu vực này lại có xu hướng cải cách nhằm thúc đẩy quá trình TTRĐ hình thành các trang trại lớn. Hiện tại hầu hết các nước trong khu vực đang thực hiện quá trình TTRĐ phát triển SXNN theo hướng quy mô lớn CNC với sự giúp đỡ của các quốc gia đã thực hiện thành công chương trình này như Cộng hòa Séc, Slovakia, (Đông) Đức, Ba Lan, Slovenia và Litva và đặc biệt là được giúp đỡ của FAO qua các dự án với sự hỗ trợ kỹ thuật từ các chuyên gia đến từ Hà Lan, Thụy Điển, Đan Mạch. Nghiên cứu “Study on the Functioning of Land Markets in the EU Member States under the Influence of Measures appliedunder the Common Agricultural Policy” 117 “Vận hành thị trường đất ở các nước EU dưới tác động của Chính sách Nông nghiệp chung” là nghiên cứu của Johan Swinnen và cộng sự về sự phát triển thị trường đất nông nghiệp tại 11 nước và 18 khu vực tại Châu Âu (EU study countries- EUSC) đã chỉ ra rằng: khó khăn trong quá trình TTRĐ ở các nước và khu vực này là khác nhau và hết sức đa dạng. Tuy nhiên một giải pháp chung được áp dụng và đem đến thành công nhất đó là phát triển thị trường cho thuê. Hiện tại các trang trại ở Bỉ, Pháp, Bắc Ireland và Đức là nơi đứng đầu về phát triển thị trường cho thuê (nhiều hơn 65% đất được sử dụng). Hội thảo quốc tế “International Symposium: Land Fragmentation and Land Consolidation in CEEC: A gate towards sustainable rural development in
  18. 12 the new millennium” [115] “Phân mảnh đất và tập trung ruộng đất trong các nước Trung - Đông Âu : Cánh cổng phát triển nông thôn bền vững trong thiên niên kỷ mới” do FAO tổ chức tại thành phố Munich, Đức từ ngày 25 - 28/2/2002. Xuất phát từ thực tiễn ở các nước Trung - Đông Âu, trong chuyển đổi cải cách ruộng đất dẫn đến ruộng đất bị chia nhỏ gây cản trở đến SXNN và phát triển nông thôn bền vững. Vì vậy FAO đã tổ chức hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia nông nghiệp của FAO cùng các nhà quản lý của các nước trong khu vực nhằm tìm giải pháp cho quá trình TTRĐ ở các nước này. “Land consolidation as an instrument of shaping the agrarian structure in Poland: a case study of the Wielkopolskie and Dolnośląskie voivodeships” [116] “Tập trung ruộng đất là phương thức để mở rộng ruộng đất ở Ba Lan: một nghiên cứu của tác giả Wielkopolskie và Dolnośląskie” của Iwona Markuszewskacho rằng: SXNN quy mô nhỏ là một đặc điểm của cấu trúc nông nghiệp ở Ba Lan, đây là một nguyên nhân làm cho hiệu quả SXNN của nông dân thấp. Chính phủ đã có nhiều giải pháp tạo điều kiện thúc đẩy quá trình TTRĐ nhằm khắc phục hạn chế này, tuy nhiên kết quả đạt được không cao. Nguyên nhân là do quá nhiều trở ngại, một mặt là chính sách pháp lý chưa có đồng thời chưa có sự kết nối từ các cơ quan pháp luật như: sử dụng đất và quy hoạch, nông nghiệp, môi trường…, mặt khác kiến thức của nông dân về thủ tục đất đai trong quá trình TTRĐ còn hạn chế. “The Frame of Agricultural Policy and Recent Major Agricultural Policy in Korea” [103] “Khung chính sách nông nghiệp và chính sách nông nghiệp lớn gần đây tại Hàn Quốc ” của Jeongbin Im, Iljeong Jeong, đã chỉ ra đặc trưng của nông nghiệp Hàn Quốc là canh tác dựa trên nền tảng gia đình quy mô nhỏ. Chính phủ cho rằng rằng cần phải thúc đẩy quá trình TTRĐ nhằm tạo ra quy mô canh tác lớn để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành nông nghiệp. Tuy nhiên yếu tố tâm lý, tập quán canh tác quy mô nhỏ là rào cản cho quá trình TTRĐ. Với quyết tâm cao, Chính phủ đã thực hiện một loạt các cải cách nhằm thúc đẩy quá trình TTRĐ trong hai thập kỷ qua vì vậy hiện tại nông nghiệp Hàn Quốc đã đáp ứng được yêu cầu của sản xuất quy mô lớn, hội nhập quốc tế.
  19. 13 “Land Concentration and Land Market in Japan: An International Perspective” [109] “Tập trung đất và thị trường đất đai ở Nhật Bản: Một quan điểm quốc tế”, của Shinsaku Nakajima, đã chỉ ra một đặc điểm chính của SXNN Nhật Bản là nông dân sở hữu những cánh đồng nhỏ rải rác về mặt địa lý. Chính phủ Nhật Bản đã có nhiều chính sách nhằm khuyến khích nông dân TTRĐ. Nghiên cứu đã chỉ ra điều kiện hiện tại, và các rào cản trong TTRĐ nông nghiệp, thảo luận về lý do tại sao và làm thế nào để có thể thúc đẩy quá trình TTRĐ và đưa ra một số chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động TTRĐ trong đó nhấn mạnh đến chương trình ngân hàng đất nông nghiệp. “Diversifying Large-scale Operations in Agriculture” [112] “Đa dạng hoá các hoạt động quy mô lớn trong nông nghiệp” của tác giả Zhen Zhong đã phân tích và chỉ ra một số khó khăn trong quá trình TTRĐ ở Trung Quốc. Để khắc phục, tác giả dẫn chứng từ Tài liệu số 1 của Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc năm 2012 yêu cầu “hướng dẫn chuyển quyền quản lý đất ký hợp đồng, phát triển các hình thức hoạt động quy mô lớn phù hợp, đổi mới trong các mô hình SXNN và tiếp thị theo nguyên tắc tuân thủ pháp luật, tự nguyện đồng ý và bồi thường”. Vì vậy đến nay hoạt động TTRĐ đã phát triển nhanh và đa dạng, và phát triển nhất vẫn là doanh nghiệp SXNN ký hợp đồng thuê ruộng của nông dân. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƢỚC 1.2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về xu hƣớng, tính tất yếu khách quan và vai trò của Nhà nƣớc trong việc tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao “Tập trung ruộng đất trong nông nghiệp bước đầu tiên cho sản xuất hàng hóa theo hướng hiện đại” [57] của Võ Khắc Sơn đã chỉ ra xu hướng và tính tất yếu khách quan của TTRĐ để phát triển SXNN theo hướng hiện đại ở nước ta hiện nay. Thông qua việc phân tích thực trạng, nêu lên những mô hình có hiệu quả, cùng những nguyên nhân của những thành công, hạn chế. Tác giả cho rằng, để phát triển SXNN bền vững, không còn con đường nào khác là phải tổ chức lại
  20. 14 SXNN, đẩy mạnh TTRĐ để phát triển NNCNC gắn với giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho nông dân, giữ vững ổn định chính trị, xã hội ở nông thôn. “Tập trung, tích tụ ruộng đất” [29] là bài viết của Trần Duy Hưng đã khái quát những thành công của chính sách nông nghiệp trong đổi mới, chỉ ra những hạn chế của chính sách này trong bối cảnh hội nhập, cạnh tranh trên quy mô toàn cầu. Để giải quyết hạn chế cần thực hiện TTRĐ, mở đường cho phương thức SXNN hiện đại. Thông qua việc phân tích những thành công, hạn chế của một số mô hình TTRĐ ở Thái Bình, Nam Định, Hà Nam tác giả khẳng định xu hướng tất yếu, khách quan của quá trình TTRĐ hiện nay. “Tích tụ, tập trung ruộng đất ở Việt Nam trong điều kiện mới: Những vấn đề lý luận và thực tiễn” [23] là chủ đề tọa đàm khoa học do Tạp chí Cộng sản tổ chức với sự tham dự của các nhà quản lý và nghiên cứu khoa học. Các tham luận đều có chung nhận định về xu hướng, tính tất yếu khách quan của tích tụ, TTRĐ trong SXNN, đồng thời tập trung làm rõ: i) Cơ sở lý luận và thực tiễn (các khái niệm về tích tụ, TTRĐ); ii) Các hướng tích tụ, tập trung ruộng đất; iii) Khung thể chế cho vấn đề này và mô hình, phương thức phù hợp cho Việt Nam. “Tích tụ ruộng đất và phát triển nông nghiệp công nghệ cao: Đôi điều trăn trở” [92] của tác giả Trần Đức Viên đã chỉ ra xu hướng và tính tất yếu khách quan của tích tụ, TTRĐ để phát triển NNCNC hiện nay. Hoạt động này góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh qua việc tận dụng được lợi thế kinh tế qui mô, tạo ra giá trị gia tăng cao trên đơn vị diện tích, trên đơn vị đầu tư. Đồng thời quá trình này phải coi doanh nghiệp là đầu tàu để xây dựng chất lượng sản phẩm nông sản và kết nối nông sản Việt nam với thị trường toàn cầu. “Một số vấn đề đặt ra về tích tụ, tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp sản xuất lớn, công nghệ cao” [67] của Nguyễn Văn Thạo đã khẳng định xu hướng và tính tất yếu khách quan của tích tụ, TTRĐ để phát triển NNCNC ở nước ta hiện nay. Tác giả cũng chỉ ra rằng hiện nay các hình thức tích tụ, TTRĐ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2