intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:246

101
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) Bắc Bộ; đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm thu hút FDI vào vùng KTTĐ; trên cơ sở đó đề xuất những quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm thu hút FDI, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở vùng KTTĐ Bắc Bộ thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

  1.  LỜI CAM ĐOAN Đây   là   công   trình   nghiên   cứu   độc   lập của riêng tác giả. Các số  liệu, trích   dẫn   sử   dụng   trong   luận   án   có   nguồn   gốc xuất xứ rõ ràng, độ tin cậy cao. Kết   quả nghiên cứu không trùng lắp với các   công trình khoa học đã công bố.                           TÁC GIẢ LUẬN ÁN                                                                              Phạm Duyên Minh
  2. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  DANG MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU 5 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 11 Chương 1 NHỮNG   VẤN   ĐỀ   LÝ   LUẬN   VÀ   KINH   NGHIỆM   VỀ  ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI  36 1.1. Những   vấn   đề   lý   luận   về   đầu   tư   trực   tiếp   nước  ngoài 36 1.2. Kinh nghiệm về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài  ở  một số  quốc gia trên thế  giới và bài học đối với   vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 61 Chương 2 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ  TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI  Ở  VÙNG KINH TẾ  TRỌNG  ĐIỂM BẮC BỘ  GIAI  ĐOẠN  2003 ­ 2013 81 2.1. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ  ­ Sơ lược quá trình  hình thành, phát triển; tiềm năng, thế mạnh và những  khó khăn, thách thức đối với đầu tư  trực tiếp nước   ngoài 81 2.2. Kết quả đầu tư  trực tiếp nước ngoài ở  vùng kinh tế  trọng điểm Bắc Bộ giai đoạn 2003 ­ 2013 90 2.3. Thành tựu, hạn chế  và những vấn đề  đặt ra đối với  đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm  Bắc Bộ 103 Chương 3 QUAN   ĐIỂM,   GIẢI   PHÁP   THU   HÚT   ĐẦU   TƯ   TRỰC  TIẾP NƯỚC NGOÀI  Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM   BẮC BỘ THỜI GIAN TỚI 136 3.1. Quan điểm thu hút đầu tư  trực tiếp nước ngoài  ở  vùng kinh t ế tr ọng điểm Bắc Bộ  136 3.2. Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng  kinh tế trọng điểm Bắc Bộ  149 KẾT LUẬN  179 DANH   MỤC   CÁC   CÔNG   TRÌNH   KHOA   HỌC   CỦA   TÁC   GIẢ   Đà CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI   181
  3. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                       182 PHỤ LỤC 197
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  Số TT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 01 Chủ nghĩa tư bản CNTB 02 Chủ nghĩa xã hội CNXH 03 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH, HĐH 04 Công ty đa quốc gia MNC 05 Công ty xuyên quốc gia TNC 06 Đầu tư nước ngoài ĐTNN 07 Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 08 Khoa học ­ công nghệ KH ­ CN 09 Khu công nghiệp KCN 10 Kinh tế trọng điểm  KTTĐ 11 Tổ chức Thương mại thế giới WTO 12 Tổng sản phẩm quốc nội GDP 13 Tư bản chủ nghĩa TBCN 14 Trách nhiệm hữu hạn TNHH 15 Uỷ ban nhân dân UBND 16 Xã hội chủ nghĩa XHCN 17 Xuất khẩu tư bản XKTB
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 1 Số dự án FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ  so sánh với  90 vùng   KTTĐ   miền   Trung   và   vùng   KTTĐ   phía  Nam (2003 ­ 7/2012) Bảng 2 Vốn FDI đăng ký ở vùng KTTĐ Bắc Bộ  so sánh  91 với vùng KTTĐ miền Trung và vùng KTTĐ phía  Nam (2003 ­ 7/2012)  Bảng 3 Quy mô dự  án FDI của vùng KTTĐ Bắc Bộ  so  92 sánh với vùng KTTĐ miền Trung và vùng KTTĐ  phía Nam giai đoạn 2003 ­ 7/2012  Bảng 4 Các   doanh  nghiệp   FDI   ở   vùng  KTTĐ  Bắc   Bộ  93 nằm   trong   tốp   100   doanh   nghiệp   FDI   có   vốn  đăng ký lớn nhất cả nước Bảng 5 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành kinh  95 tế Bảng 6 Đầu   tư   trực   tiếp   nước   ngoài   theo   hình   thức  97 doanh   nghiệp   ở   vùng   KTTĐ   Bắc   Bộ   (2003   ­  7/2012) Bảng 7 Đầu tư  trực tiếp nước ngoài  ở  vùng KTTĐ Bắc  98 Bộ  phân theo quốc tịch (tính  đến tháng 7 năm  2012) Bảng 8 Đầu   tư   trực   tiếp   nước   ngoài   phân   theo   địa  102 phương vùng KTTĐ Bắc Bộ (2003­ 7/2012) Bảng 9 Vốn FDI và tổng vốn đầu tư  vùng KTTĐ Bắc  104 Bộ (2003 ­ 2010) Bảng 10 Thu ngân sách từ  khu vực FDI và tổng thu ngân  108 sách vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003 ­ 2010 Bảng 11 Đầu tư  trực tiếp nước ngoài tại các địa phương  130 vùng KTTĐ Bắc Bộ (Lũy kế các dự án còn hiệu  lực đến ngày 20/3/2013) Bảng 12 Tổng vốn đầu tư  dự  báo của vùng KTTĐ Bắc  131 Bộ thời kỳ 2014­2015 Bảng 13 Tổng vốn đầu tư  dự  báo của vùng KTTĐ Bắc  132 Bộ thời kỳ 2016­2020
  6. 5 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc   Bộ” là một công trình nghiên cứu khoa học độc lập, chứa đựng niềm mong   mỏi được tìm hiểu, khám phá của tác giả  trong quá trình học tập, công tác  và giảng dạy những năm qua, hoàn thành dưới sự giúp đỡ trực tiếp của tập   thể  cán bộ  hướng dẫn cùng sự  tư  vấn của một số  nhà khoa học kinh tế  trong và ngoài quân đội. Để  thực hiện đề  tài này, tác giả  đã bám sát cơ  sở  lý luận của chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng  Cộng sản Việt Nam về  quan hệ  kinh tế quốc tế, thu hút đầu tư; dựa trên  kết quả  khảo sát thực tiễn về  FDI của các địa phương thuộc vùng KTTĐ  Bắc Bộ; đồng thời có sự kế thừa kết quả nghiên cứu của một số công trình   khoa học trong nước và nước ngoài có liên quan. Nội dung chính của luận án thể  hiện qua 3 chương. Chương 1 trình  bày cơ sở lý luận và kinh nghiệm về FDI. Trên cơ sở những vấn đề lý luận,  kinh nghiệm đã chỉ  ra trong chương 1,  ở  chương 2 tác giả  khái quát quá  trình hình thành, phát triển cùng những tiềm năng, thế  mạnh và khó khăn,  thách thức của vùng KTTĐ Bắc Bộ đối với hoạt động FDI; đồng thời khảo  sát thực trạng FDI  ở  vùng KTTĐ Bắc Bộ  giai đoạn 2003 ­ 2013, chỉ  rõ  những vấn đề nổi lên cần quan tâm giải quyết trong thời gian tới. Từ  kết quả  nghiên cứu trong chương 1, chương 2, tác giả  đã đề  xuất một số  quan điểm và giải pháp chủ  yếu nhằm thu hút FDI  ở  vùng   KTTĐ Bắc Bộ  thời gian tới  (đượ c trình bày trong chương 3).  Hệ  thống  giải pháp được đề xuất trong đề  tài đi từ thống nhất nhận thức, đổi mới   tư   duy;   xây   dựng,   hoàn   thiện   quy   hoạch   t ổng   th ể   các   dự   án   có   vốn  
  7. 6 ĐTNN;   nâng   cấp   kết   cấu   hạ   tầng   kinh   tế   ­   xã   hội,   phát   triển   công  nghiệp hỗ  trợ; đào tạo nguồn nhân lực; đến nâng cao hiệu lực quản lý  nhà nước về FDI. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, dưới tác động của cách mạng  KH­CN hiện đại, sự di chuyển các nguồn lực thông qua hoạt động đầu tư  là một tất yếu và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của   các quốc gia dân tộc, nhất là các nước đang phát triển. Thực tiễn cho thấy,  quốc gia, vùng lãnh thổ  nào thu hút được nhiều nguồn vốn quốc tế  và sử  dụng nó hiệu quả, thì có nhiều cơ  hội tăng trưởng kinh tế, qua đó khắc  phục nhanh hơn tình trạng tụt hậu về kinh tế so với các nước tiên tiến. Ở  nước ta, thực hiện đường lối đổi mới do Đảng Cộng sản Việt   Nam khởi xướng và lãnh đạo (1986), nhất là từ  khi Luật ĐTNN chính  thức có hiệu lực (1988), ĐTNN nói chung, FDI nói riêng ngày càng trở  nên phổ  biến và thực sự  trở  thành động lực quan trọng trong tiến trình  CNH, HĐH đất nước.  Trải qua quá trình vận động và phát triển, FDI đã dần khẳng định vị  thế, vai trò trong nền kinh tế  thị  trường định hướng XHCN, thể  hiện  ở  những đóng góp quan trọng cho tăng trưởng GDP, cho đầu tư phát triển xã  hội, làm tăng kim ngạch xuất khẩu và tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Vị  thế, vai trò ngày càng tăng của hoạt động này còn thể  hiện  ở  sự  lan toả,  phát triển của FDI ở hầu hết các tỉnh, thành phố, các ngành và lĩnh vực, các  vùng KTTĐ trên phạm vi cả nước, trong đó có vùng KTTĐ Bắc Bộ. Được tạo lập từ  7 tỉnh và thành phố  trực thuộc Trung  ương là Hà  Nội (hạt nhân của vùng), Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên,  Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, với lợi thế  nhất định, những năm qua, FDI  ở  vùng 
  8. 7 KTTĐ  Bắc  Bộ   đã   đạt   được   những   thành  tựu   đáng   ghi  nhận  cả  về   số  lượng, cơ  cấu và chất lượng các dự  án. Qua đó, bổ  sung một lượng vốn  quan trọng cho đầu tư  phát triển, khai thác và nâng cao hiệu quả  sử  dụng  các nguồn lực trong vùng, tạo thế  và lực phát triển mới cho nền kinh tế;   thúc   đẩy   các   hoạt   động   dịch   vụ   phát   triển   nhanh;   đẩy   mạnh   quá   trình   chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại; làm cho vùng KTTĐ Bắc  Bộ ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới...  Tuy nhiên, FDI  ở vùng KTTĐ Bắc Bộ những năm qua còn có những  hạn chế, bất cập, chưa thực sự tương xứng với vị thế, tiềm năng của vùng  và sự  đầu tư  từ  Trung  ương: nguồn vốn FDI có sự  không ổn định, tốc độ  tăng trưởng có biểu hiện chậm lại trong những năm gần đây, quy mô vừa   và nhỏ là chủ yếu; cơ cấu vốn đầu tư còn nhiều bất hợp lý; chất lượng các   dự án FDI chưa cao, thể hiện ở công nghệ sản xuất trong các doanh nghiệp   FDI còn thấp so với các nước trong khu vực; đặc biệt đã có những vấn đề  kinh tế  ­ xã hội nảy sinh trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp   hình thành từ nguồn vốn FDI… Phân tích trên cho thấy, việc tìm hiểu, đánh giá toàn diện cả  lý luận  và thực tiễn về FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, trên cơ sở đó đề xuất các quan  điểm, giải pháp chủ yếu nhằm thu hút dòng vốn FDI ở vùng kinh tế này là  vấn đề mang tính cấp thiết. Vì vậy, đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở  vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” được tác giả lựa chọn để nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: Luận giải những vấn đề  lý luận và thực tiễn về  FDI  ở vùng KTTĐ  Bắc Bộ; đề  xuất một số  quan điểm và giải pháp nhằm thu hút FDI vào  vùng KTTĐ Bắc Bộ thời gian tới.
  9. 8 * Nhiệm vụ nghiên cứu: ­ Làm rõ cơ sở lý luận, khảo sát kinh nghiệm về FDI. ­ Tập trung phân tích, đánh giá thực trạng FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ  từ năm 2003 đến năm 2013. ­ Trên cơ  sở  đó đề  xuất những quan điểm và giải pháp chủ  yếu  nhằm thu hút FDI, phục vụ  nhiệm vụ  phát triển kinh tế  ­ xã hội  ở  vùng  KTTĐ Bắc Bộ thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu: ­ Về nội dung:  + Đầu tư  trực tiếp nước ngoài bao gồm đầu tư  ra nước ngoài và  tiếp nhận đầu tư của nước ngoài. Luận án chỉ nghiên cứu việc tiếp nhận   đầu tư từ nước ngoài vào vùng KTTĐ Bắc Bộ mà không nghiên cứu FDI   theo chiều ngược lại, t ức là các địa phương  ở  vùng KTTĐ Bắc Bộ  đầu  tư ra nước ngoài. + Đầu tư  trực tiếp nước ngoài tồn tại dưới nhiều hình thức khác  nhau. Song, hình thức tồn tại chủ yếu của FDI ở Việt Nam nói chung, vùng  KTTĐ Bắc Bộ nói riêng là doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100%  vốn nước ngoài. Bởi thế, luận án chủ  yếu tập trung nghiên cứu, đánh giá  đối với hai hình thức FDI nói trên ở vùng KTTĐ Bắc Bộ. + Dưới góc độ kinh tế chính trị, luận án không quá chú trọng nghiên  cứu, đề xuất các giải pháp mang tính kỹ thuật, mà chủ yếu là các giải pháp  mang tính phương pháp luận, có ý nghĩa định hướng nhằm thu hút FDI vào  vùng KTTĐ Bắc Bộ thời gian tới.
  10. 9 ­ Về không gian: Luận án nghiên cứu về FDI trong một không gian kinh  tế  được giới hạn bởi 7 tỉnh, thành phố  trực thuộc Trung ương là Bắc Ninh,  thủ đô Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Quảng Ninh và Vĩnh Phúc  trong mối quan hệ hữu cơ với toàn bộ không gian kinh tế Việt Nam. ­ Về thời gian:  + Luận án tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng FDI  ở  vùng  KTTĐ Bắc Bộ  từ  năm 2003 đến hết năm 2013. Tuy nhiên,  ở  một số  nội   dung, các số liệu được sử dụng để minh chứng có thể có trước năm 2003,   đồng thời cũng có số liệu không được cập nhật đến năm 2013. + Các quan điểm, giải pháp thu hút FDI được đề  xuất trong luận án  tập trung chủ yếu đến năm 2020. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu  * Cơ sở lý luận: Luận án dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí  Minh, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lĩnh vực kinh tế đối  ngoại, trong thu hút FDI, trong phát triển các vùng kinh tế  và vùng KTTĐ,   cùng các lý luận liên quan khác để tiếp cận đối tượng, luận giải các nhiệm   vụ nghiên cứu của đề tài.   * Nguồn số liệu thực tiễn: Tác giả  sử  dụng số  liệu báo cáo từ  các cơ  quan có liên quan của  Đảng và Nhà nước như:  ­ Ban chấp hành Trung ương. ­ Cục Đầu tư nước ngoài, Viện Chiến lược phát triển ­ Bộ Kế hoạch và  Đầu tư. ­ Ban Điều phối phát triển vùng KTTĐ.
  11. 10 ­ Tổng cục Thống kê, cục thống kê các tỉnh, thành phố  trực thuộc  Trung ương ở vùng KTTĐ Bắc Bộ. ­ Số  liệu báo cáo của các cơ  quan quản lý nhà nước về  ĐTNN của   các địa phương thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ. ­  Kết quả đã công bố trong các hội nghị, hội thảo, các cuộc điều tra,   đề  tài nghiên cứu khoa học do các tổ  chức, cá nhân trong và ngoài nước   thực hiện trong thời gian gần đây. ­ Các thông tin, số liệu thu thập được thông qua việc khảo sát thực tế  của cá nhân tại các địa phương thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ. * Phương pháp nghiên cứu: Đề  tài sử  dụng tổng hợp hệ  thống phương pháp nghiên cứu, bao  gồm: ­ Hệ phương pháp nghiên cứu nền tảng là phương pháp duy vật biện  chứng và phương pháp duy vật lịch sử. ­ Các phương pháp nghiên cứu cụ  thể  như: trừu tượng hóa khoa học,   phân tích, thống kê, so sánh, hệ  thống hóa, khái quát hóa, xin ý kiến chuyên  gia… 6. Những đóng góp mới của luận án ­ Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về FDI, vùng KTTĐ. ­ Đánh giá đúng thực trạng FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ thời gian qua,   chỉ rõ những vấn đề nổi cộm cần tập trung giải quyết. ­ Đề  xuất những quan điểm, giải pháp nhằm thu hút FDI  ở  vùng   KTTĐ Bắc Bộ thời gian tới. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án * Ý nghĩa lý luận của luận án: Làm rõ và cụ  thể  hơn lý luận về  FDI cho vùng KTTĐ Bắc Bộ, Việt   Nam.
  12. 11 * Ý nghĩa thực tiễn của luận án: ­ Kết quả  nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp luận cứ  khoa  học, làm cở sở cho các nhà quản lý và hoạch định chính sách đưa ra những  quyết sách đúng đắn trong thu hút FDI phát triển kinh tế ­ xã hội các vùng  KTTĐ trên cả nước nói chung, vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng. ­ Luận án có thể  sử  dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy   kinh tế chính trị ở các học viện, nhà trường quân đội. 8. Kết cấu của luận án Đề tài có kết cấu gồm: Phần mở đầu; tổng quan vấn đề nghiên cứu;  3 chương (7 tiết); kết luận; danh mục các công trình khoa học của tác giả  đã công bố  có liên quan đến đề  tài; danh mục tài liệu tham khảo và phụ  lục.
  13. 12 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Đầu tư  trực tiếp nước ngoài là một trong những vấn đề  có ý nghĩa  đặc biệt quan trọng trong tiến trình phát triển của các quốc gia, dân tộc trên  thế giới, bởi vậy nó đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà  khoa học dưới những góc độ, khía cạnh khác nhau. Một số  tác giả  đi sâu  nghiên cứu về vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế ­ xã hội. Một số  khác lại tìm cách đưa ra những giải pháp và khuyến nghị trong thu hút FDI.  Cũng có những tác giả  đi sâu nghiên cứu về  khu vực kinh tế  được hình  thành từ dòng vốn FDI... Nhiều sản phẩm của các quá trình nghiên cứu nói  trên đã được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, hoặc in   thành sách với những góc nhìn, cách thức tiếp cận vấn đề khác nhau.  1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài Công   trình   nghiên   cứu:  Đầu   tư   trực   tiếp   nước   ngoài   của   Trung   Quốc, thách thức và triển vọng cho phát triển khu vực [127], của Tổ chức  Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), xuất bản tại Pháp, năm 2003, trong  đó tập trung một số  bài thuyết trình của các chuyên gia kinh tế, với nội   dung chủ yếu là khái quát tình hình thu hút FDI vào Trung Quốc  ở  một số  ngành và vùng, kinh nghiệm thu hút FDI của một số  nước như  Canada,   Brazil và công tác xúc tiến ĐTNN ở Trung quốc. Một số bài viết trong công   trình này đã phân tích tình hình thu hút FDI của Trung Quốc trong quá trình   hội nhập kinh tế quốc tế nhưng chỉ đề cập một cách sơ lược và các số liệu  nghiên cứu chủ yếu từ năm 2000 trở về trước. Báo   cáo  đầu   tư     thế   giới  năm   1996   (World  Investment   Report  ­  United Nation ­ 1996) [159], c ủa  Ủy ban Th ương m ại và Phát triển của  Liên hợp quốc, đã đưa ra định nghĩa về  FDI, nêu một số  khái niệm có  liên quan đến FDI như: dòng vốn FDI ra, dòng vốn FDI vào, vốn đầu tư 
  14. 13 cổ  phần, lợi nhuận tái đầu tư, các giao dịch vay và nợ  bên trong công ty,  vốn cổ phần FDI... Tham luận khoa học:  Thách thức và kiến nghị  cho Việt Nam trong   việc thu hút FDI trong thời gian t ới  [16, tr.174­188], c ủa đại diện Phòng  Thương mại châu Âu tại Việt Nam ­ EuroCham, trình bày trong Hội nghị  25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, đã nêu lên một thực tế  là các doanh nghiệp châu Âu mặc dù vẫn hy vọng vào sự phát triển trong  dài hạn của Việt Nam, thì lòng tin của họ  đã có chiều hướng suy giảm  từ  đầu năm 2011. EuroCham tin rằng, s ự  suy gi ảm lòng tin của các nhà  đầu tư  đến từ  châu Âu có nguyên nhân từ  những khó khăn về  kinh tế  vĩ  mô, cơ  sở  hạ  tầng thiếu đồng bộ, các gánh nặng vể  thủ  tục hành chính   vẫn tiếp diễn cùng một  loạt vấn  đề  mới liên quan  đến “tiếp cận thị  trường” gây  ảnh hưởng đáng kể  đến việc nhập khẩu hàng hoá vào Việt   Nam... Tựu chung l ại, EuroCham nh ấn m ạnh r ằng, vi ệc ti ến hành cải  cách ngay lập tức trong lĩnh vực kinh tế, tài chính và giáo dục, tập trung   giải quyết nạn quan liêu, tham nhũng, giảm và đơn giản các gánh nặng   hành chính tại tất cả  các cấp, cho phép các doanh nghiệp nước ngoài  được tuyển dụng người Việt Nam và người nước ngoài theo mong muốn   của họ... là rất cần thiết nếu Việt Nam muốn h ướng đến một mô hình   phát triển bền vững và tạo sức hút với các nhà ĐTNN. Báo cáo của Hiệp hội Doanh nghi ệp Úc tại Việt Nam (AusCham   Vietnam) về  phối hợp điều tra và đánh giá tình hình đầu tư  trực tiếp từ   nước ngoài của Việt Nam trong 25 năm qua  [16, tr.189­191] đã đưa ra  những đánh giá khái quát về  tình hình FDI tại Việt Nam trong 25 năm  qua, khẳng định vai trò của FDI thông qua việc cung cấp lao động nước   ngoài có kỹ năng, công nghệ, quản lý và tài chính; cải thiện và nâng cấp  
  15. 14 các kỹ  năng của lao động địa phương, nâng cao đời sống của người lao   động qua mức lương trung bình cao hơn các doanh nghiệp trong n ước;   tạo cơ  hội cho sinh viên Việt Nam tiếp cận với giáo dục quốc tế, nâng  cao khả năng để làm việc hiệu quả trong công việc sau này. Báo cáo này  cũng nêu lên những thách thức mà Việt Nam phải đối mặt trong việc thu  hút FDI thời gian tiếp theo nh ư: nh ững lo ng ại v ề vi ệc kinh doanh và môi  trường đầu tư   ở  Việt Nam; các vấn đề  về  cơ  sở  hạ  tầng tụt hậu; cải   cách hành chính cũng có vẻ  chậm chạp và đặc biệt có rất nhiều vấn đề  xung quanh sự thiếu minh b ạch, quan liêu, tham nhũng; quá trình đăng ký  giấy phép kinh doanh m ất khá nhiều thời gian... Báo cáo cũng đề  xuất   các giải pháp cả  trong ngắn hạn và dài hạn, đó là cải thiện điều kiện  FDI và thương mại tại Việt Nam; kh ẩn c ấp ch ỉ ra các vấn đề hành chính  mà   các   doanh   nghiệp   liên   tục   phải   đối   mặt;   giải   quyết   vấn   đề   tham   nhũng và thiếu minh bạch ở t ất c ả các cấp, đảm bảo lòng tin của các nhà   đầu tư. AusCham khuyến cáo, về  lâu dài, Việt Nam cần có khung pháp  lý, cơ  quan chính phủ  minh bạch và hiệu quả; cải thiện cơ  sở  hạ  tầng;   xây dựng năng lực của lực lượng lao động... Công trình nghiên cứu có tên gọi:  Môi trường đầu tư  tại Việt Nam  [16, tr.192­197], c ủa T ổ  ch ức  Xúc  tiến Mậu dịch Nhật Bản ­  JETRO   (Japan External Trade Organization), đã khẳng định những đóng góp của  FDI đối với kinh tế  ­ xã hội Việt Nam; đánh giá tình hình FDI  ở  Việt   Nam, bao gồm FDI t ừ  Nh ật B ản và FDI từ  các quốc gia khác trên thế  giới dịch chuyển vào Việt Nam. Công trình đã chỉ ra ba vấn đề  mà doanh  nghiệp Nhật Bản quan tâm nhiều hiện này liên quan đến tiền lương và  giữ  nhân tài; xây dựng cơ  sở  hạ  tầng; công nghiệp phụ  trợ. Công trình  cũng đưa ra những đề  xuất về  chính sách, giải pháp như  học tập cơ chế 
  16. 15 thu hút ĐTNN của các nước phát triển trong khối ASEAN và biến thành  hành động; khích lệ  việc mời gọi các doanh nghiệp,  ổn định nhân công,   trang bị  đầy đủ  cơ  sở  hạ  tầng như  cung cấp đủ  điện, vận chuyển hàng  hoá, phát triển công nghiêp... Một công trình khác cũng có tên gọi  Môi trường đầu tư  tại Việt   Nam  [16,   tr.198­204],  của   tác   giả   Mark   Gillin,   Phó   chủ   tịch   Phòng  Thương mại Mỹ  tại Việt Nam (AmCham)  đã khẳng định niềm tin vào  tiềm năng lớn mạnh và môi trường đầu tư  tốt  ở  Việt Nam, song cũng  quan ngại rằng Việt Nam có thể  sẽ  bị  kẹt trong “bẫy thu nh ập trung   bình”, và không thể  thành công trong quá trình chuyển đổi từ  một quốc  gia có kỹ năng yếu, giá trị thặng dư thấp, mức lương sản xu ất th ấp, sang   một đất nước có kỹ năng cao hơn, giá trị thặng dư cao hơn, thu nh ập s ản   xuất và dịch vụ  cao hơn. Tác giả  cũng chỉ  rõ, Việt Nam cần thực hiện   quá trình cải cách thật sự  trên các lĩnh vực như sửa đổi Luật Lao động ­   quan hệ  công nghiệp, tăng sức cạnh tranh của thị  trường lao  động, tái  cấu trúc doanh nghiệp nhà nước. Cuối cùng, tác giả  khẳng định, để  có   thể  duy trì tham vọng là quốc gia có thu nhập cao trong th ập niên mới,   Việt Nam cần có chính sách cải cách táo bạo như đã thực hiện trong thời   kỳ đổi mới. Bài   báo   khoa   học   “The   Relationship   between   Direct   Foreign   Investment and China’s Provincial Export Trade”  [161] đăng trên China  Economic Review, số 12 (2001) c ủa Zhang và Felmingham đã khẳng định  rằng có một sự  liên quan, một mối liên hệ  hai chiều giữa FDI và xuất   khẩu của Trung Quốc  ở  cả  c ấp độ  địa phương và cấp độ  quốc gia.  Ở  cấp độ  quốc gia, chuỗi số  liệu hàng tháng giai  đoạn 1986 ­ 1999 cho   thấy tồn tại mối tương tác hai chiều giữa sự  gia tăng của dòng vốn FDI 
  17. 16 với sự tăng lên của xuất khẩu. Điều đó có nghĩa rằng FDI là một nhân tố  thúc   đẩy   xuất   khẩu   của   Trung   qu ốc,   đồng   thời   tăng   xuất   khẩu   cũng  khiến cho Trung qu ốc thu hút được nhiều vốn FDI hơn. Một bài báo khoa học khác có tên gọi  “Foreign Direct Investment   and   Relative   Wages:   The   Case   of   China”  [162]   cũng   đăng   trên   China  Economic   Review,   số   12   (2001)   c ủa   Zhao   đã   đưa   ra   giả   thuyết   rằng,   trong một nền kinh tế đặc trưng bởi phân khúc thị trường lao động và chi  phí thay đổi việc làm cao thì FDI có thể  làm tăng giá cả  của lao động có  tay nghề cao. Dựa vào số liệu trong một cu ộc kh ảo sát hộ gia đình đô thị  ở  Trung Quốc vào năm 1996, Zhao  ước lượng tiền l ương t ương đối của  công nhân lành nghề  trong khu v ực kinh t ế  có vốn ĐTNN và khu vực   kinh tế  nhà nước tại quốc gia này và chỉ  ra rằng, những người có trình   độ  tay nghề  thấp làm việc cho các công ty có vốn ĐTNN có thu nhập  thấp hơn so với làm việc cho các doanh nghiệp nhà nước. 2. Các công trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài 2.1. Dưới dạng sách tham khảo và chuyên khảo Cuốn sách  Khu vực kinh tế  có vốn đầu tư  nước ngoài trong nền   kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam  [45] của một  nhóm   tác   giả   do   tác   giả   Nguyễn   Bích   Đạt   chủ   biên.   Đây   là   kết   quả  nghiên cứu của đề  tài khoa học cấp Nhà nước KX.01  Kinh tế thị trường   định hướng xã hôị  chủ  nghĩa.  Ở  cuốn sách này, sau khi trình bày những   vấn đề chung về khu vực kinh t ế hình thành từ nguồn vốn FDI, nhóm tác  giả đã khái quát những kinh nghi ệm phổ bi ến v ề thu hút ĐTNN, trong đó  nhấn mạnh đến việc xây dựng chiến lược thu thút ĐTNN theo từng giai  đoan lịch sử, phù hợp với tiến trình CNH, HĐH cũng như  trình độ, kỹ  năng của người lao động, đồng thời có chính sách khuyến khích để  thu  
  18. 17 hút ĐTNN di chuyển từ ngành, vùng thuận lợi sang các ngành, vùng khó  khăn và phải tạo lập cho được một môi trường đầu tư  thuận lợi, có tính  cạnh tranh cao. Nhóm tác giả  cũng đã phân tích thực trạng ĐTNN trong  nền kinh tế thị trường định hướng XHCN  ở nước ta, từ đó đưa ra những   quan điểm cơ  bản về  ĐTNN trong bối cảnh phát triển mới và các định  hướng, giải pháp nhằm nâng cao vị thế, vai trò của ĐTNN trong nền kinh  tế  thị  trường định hướng XHCN  ở  Việt Nam. Ngoài ra, phần phụ  lục   của   cuốn   sánh   cung   cấp   cho   người   đọc   những   số   liệu   về   tình   hình   ĐTNN tại Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam  [140]  của tác giả Nguyễn Văn Tuấn là một đề tài nghiên cứu có phạm vi rộng về  lịch sử hình thành, phát triển và đặc điểm của FDI ở Việt Nam; đánh giá tác  động của FDI đối với phát triển kinh tế  Việt Nam trong thời gian qua; đề  xuất một số  giải pháp nâng cao hiệu quả  sử  dụng vốn FDI đối với phát  triển kinh tế ở Việt Nam. Trong cuốn sách này, tác giả đã nêu một số quan  niệm khác nhau về FDI, từ đó đưa ra quan niệm của mình về  vấn đề  này.   Theo đó “Đầu tư  trực tiếp nước ngoài là sự  di chuyển vốn, tài sản, công  nghệ  hoặc bất kỳ tài sản nào từ  nước đi đầu tư  sang nước tiếp nhận đầu   tư  để  thành lập hoặc kiểm soát các doanh nghiệp nhằm mục đích kinh  doanh có lãi” [140, tr.30]. Cũng theo tác giả, FDI  ở  Việt Nam có quá trình  phát triển lâu dài, trải qua nhiều giai đoạn và việc nghiên cứu FDI  ở  Việt   Nam chỉ có thể bắt đầu tư khi Việt Nam trở thành một quốc gia độc lập, có  chủ  quyền, tự  quyết mọi chính sách về  FDI. Tác giả  cũng đã khẳng định  vai trò to lớn của FDI đối với sự phát triển kinh tế  ­ xã hội của đất nước,  đồng thời cho thấy những tác động không mong muốn của nó trong chuyển  giao công nghệ, làm ô nhiễm môi trường, làm nảy sinh nhiều vấn đề  kinh  
  19. 18 tế ­ xã hội phức tạp, tạo áp lực lớn trong cạnh tranh với các doanh nghiệp  trong nước, tình trạng chuyển giá... Mặc dù lưu lượng không lớn, song  trong cuốn sách này, tác giả cũng đã nêu một số giải pháp nhằm tăng cường   thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập ngày càng trở  nên mạnh mẽ. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam ­ Chính sách   và thực tiễn  [88] là công trình khoa học do tác giả  Phùng Xuân Nhạ  chủ  biên. Cuốn sách được biên soạn trên cơ  sở  kết quả  nghiên cứu của đề  tài  đặc biệt cấp Đại học Quốc gia Hà Nội  Các hình thức đầu tư  trực tiếp   nước ngoài  ở  Việt Nam. Nội dung cơ  bản mà cuốn sách này đề  cập là cơ  sở  lý luận và thực tiễn của lựa chọn các hình thức FDI  ở  Việt Nam, bao   gồm việc nêu các hình thức FDI ở một số quốc gia đang phát triển là Trung  Quốc, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Philippines, từ đó khái quát những bài  học kinh nghiệm mà Việt Nam có thể  vận dụng; các hình thức FDI theo  luật đầu tư   ở  Việt Nam; thực trạng các hình thức ĐTNN  ở  Việt Nam và   các đề  xuất, khuyến nghị  chính sách đối với từng hình thức FDI  ở  Việt  Nam giai đoạn hiện nay. Điều đặc biệt trong cuốn sách này thể hiện ở việc  tác giả đã luận giải khá tường tận về từng hình thức FDI theo Luật Đầu tư  ở  Việt Nam, bao hàm sự  khái quát quá trình hình thành và phát triển, phân  tích những đặc điểm pháp lý và kinh doanh của từng hình thức; từ  đó có  những khuyến nghị về mặt chính sách đối với mỗi hình thức cho phù hợp. Đầu tư  trực tiếp nước ngoài  ở  Việt Nam, thực trạng và giải pháp  [142] của tác giả Trần Xuân Tùng đã đi sâu lý giải vị trí, vai trò của FDI đối   với sự phát triển kinh tế ­ xã hội; đánh giá thực trạng thu hút FDI ở nước ta  những năm qua; đồng thời khuyến nghị một số  giải pháp nhằm thu hút và 
  20. 19 sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc  tế. Về chính sách khuyến khích đầu tư  ở  Việt Nam [17] là cuốn sách do  tác giả Trần Thị Minh Châu chủ biên. Việc xuất bản cuốn sách này đã giúp  cho độc giả và những ai quan tâm có được cái nhìn tổng thể về chính sách  khuyến khích đầu tư (trong đó có ĐTNN) của Việt Nam, trên có sở đó cùng  suy ngẫm, kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách quan trọng  này trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. Cuốn   sách tập trung trình bày ba nội dung cơ bản là: 1) Làm rõ cơ sở lý luận của  chính sách khuyến khích đầu tư  của Nhà nước ta trong nền kinh tế  thị  trường   định hướng XHCN; 2)  Phân tích đánh giá thực  trạng chính sách  khuyến khích đầu tư  của Nhà nước ta, đặc biệt đã xác định rõ những thay   đổi chủ yếu trong chính sách thu hút FDI qua các thời kỳ (1992­1995, 1996­ 1999, 2000­2005) theo từng lĩnh vực chính sách, chỉ  ra những hạn chế  và  nguyên nhân trong chính sách thu hút ĐTNN của Việt Nam; 3) Đề xuất một   số  định hướng và giải pháp cơ  bản nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách  khuyến khích đầu tư  của nước ta trong thời gian tới, tập trung vào các   nhóm giải pháp hoàn thiện khuôn khổ  pháp lý, nâng cao chất lượng quy   hoạch, đẩy mạnh cải cách hành chính tạo môi trường thông thoáng cho đầu  tư, đổi mới chính sách ưu đãi đầu tư, đổi mới chính sách đầu tư  xây dựng  hạ  tầng kinh tế  ­ xã hội và tăng cường quảng bá hình  ảnh một Việt Nam   đổi mới, một “môi trường đầu tư an toàn” cho các nhà ĐTNN. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay  [70] là cuốn  sách được biên soạn bởi tập thể  các nhà khoa học thuộc Viện Kinh tế  chính trị, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (nay là Học  viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh), do Trần Quang Lâm và An Như Hải  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1