Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đầu tư cá nhân trên thị trường bất động sản khu vực Hà Nội
lượt xem 14
download
Luận án nghiên cứu để làm sáng tỏ lý thuyết về tâm lý đầu tư, những yếu tố về môi trường vĩ mô và những yếu tố thuộc về bản thân BĐS mà NĐT quan tâm khi đầu tư trên TTBĐS; xác định các yếu tố tâm lý tồn tại trong bản thân NĐT và mức độ biểu hiện của các yếu tố tâm lý này ở người mua tiêu dùng và người mua kinh doanh; đánh giá sự quan tâm của người (NĐT) mua tiêu dùng và người mua kinh doanh đến các yếu tố vĩ mô và các yếu tố thuộc về bản thân bất động sản.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đầu tư cá nhân trên thị trường bất động sản khu vực Hà Nội
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU biểu hiện của các yếu tố tâm lý này ở người mua tiêu dùng và người mua kinh 1. Sự cần thiết của luận án doanh; đánh giá sự quan tâm của người (NĐT) mua tiêu dùng và người mua kinh doanh đến các yếu tố vĩ mô và các yếu tố thuộc về bản thân bất động sản. Bất động sản (BĐS) là tài sản lớn của mỗi quốc gia. Khoảng 1/3 tổng tài sản trên thế giới nằm trong BĐS nhà ở. Thị trường bất động sản (TTBĐS) được công - Thứ ba, đề xuất hướng tác động để điều chỉnh đầu tư cá nhân góp phần bình nhận là một trong những bộ phận quan trọng nhất của nền kinh tế rộng lớn (Reed & ổn TTBĐS. Mills, 2007). Tầm ảnh hưởng của TTBĐS đối với nền kinh tế đã được chứng minh rõ b) Các câu hỏi nghiên cứu: ràng bởi những hậu quả diễn ra ngay sau sự sụp đổ thị trường thế chấp dưới chuẩn ở (i) Những yếu tố tâm lý nào tồn tại trong bản thân NĐT trên TTBĐS và biểu Mỹ và gây ra cuộc khủng hoảng tài chính dẫn đến suy thoái kinh tế toàn cầu. hiện của những yếu tố này như thế nào ở người mua tiêu dùng và người mua kinh Đầu tư BĐS là một hình thức đầu tư quan trọng của nền kinh tế (Haibin Zhu, doanh? 2003)và là một trong những kênh đầu tư phổ biến nhất (Goetzmann (1993). (ii) Các yếu tố vĩ mô và các yếu tố thuộc về bản thân BĐS nào được NĐT Kullmann và Siegel (2003) cũng xác nhận BĐS là tài sản được đầu tư rộng rãi nhất quan tâm khi đầu tư trên TTBĐS và mức độ quan tâm đến các yếu tố này như thế trong danh mục đầu tư không thay đổi điển hình của Mỹ. Shiller (2007) nhấn mạnh nào đối với người mua tiêu dùng và mua kinh doanh? tầm quan trọng của việc sở hữu nhà đất, đầu tư khu dân cư là phần biến động của 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu GDP và có tương quan đáng kể với chu kỳ kinh doanh.Goetzmann (1993) phát hiện - Đối tượng nghiên cứu: người mua để ở và người mua kinh doanh trên rằng một danh mục đầu tư hiệu quả của hộ gia đình sẽ dành một tỉ lệ tương đối vào TTBĐS. BĐS. Mặc dù tầm quan trọng của đầu tư BĐS đối với các cá nhân, cũng như với cả - Phạm vi nghiên cứu: nền kinh tế là rõ ràng, nhưng các NĐT (NĐT) không phải lúc nào cũng đưa ra các quyết định và hành động dựa vào lý trí, mà họ còn bị chi phối bởi các yếu tố tâm lý. + Về không gian: TTBĐS khu vực Hà Nội. Khi trạng thái tâm lý tốt họ trở nên lạc quan hơn trong cách nhìn nhận đánh giá, + Về thời gian: Số liệu thu thập về đầu tư cá nhân trên TTBĐS Hà Nội trong nhưng khi trạng thái tâm lý không tốt họ chỉ nhìn thấy mặt trái của vấn đề và trở nên 8 năm, từ 2006 đến 2013. bi quan. Hơn nữa, các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất,lạm phát, 4. Những đóng góp mới của Luận án tăng trưởng mức cung tiền, cơ hội đầu tư trên thị trường khác, … cũng như các yếu tố a) Những đóng góp mới của luận án về mặt lý luận liên quan đến bản thân của BĐS như vị trí, đặc tính của BĐS, uy tín của chủ đầu tư Vận dụng cơ sở lý thuyết về hành vi đầu tư cá nhân trên TTBĐS, phân tích … cũng là những yếu tố chi phối đến đầu tư trên TTBĐS. TTBĐS Việt Nam đang trong giai đoạn đầu phát triển, luận án xác định được các Việc lựa chọn và nghiên cứu luận án“Đầu tư cá nhân trên thị trường bất yếu tố tâm lý tồn tại trong bản thân NĐT đó là tâm lý bầy đàn, tâm lý lạc quan thái động sản khu vực Hà Nội” không chỉ có ý nghĩa sâu sắc về mặt lý thuyết - đóng quá, tâm lý sợ thua lỗ. Luận án cũng xác định các yếu tố bên ngoài chi phối đến đầu góp vào hệ thống lý thuyết chưa hoàn chỉnh về đầu tư cá nhân trên TTBĐS nói tư cá nhân trên TTBĐS Việt Nam, bao gồm các yếu tố vĩ mô bao gồm: môi trường chung và TTBĐS mới chỉ phát triển ở những giai đoạn đầu nói riêng - mà còn góp vĩ mô, khả năng tài trợ vốn và cơ hội đầu tư trên thị trường khác. Luận án cũng chỉ phần giải quyết một vấn đề thực tiễn đặt ra không chỉ riêng cho lĩnh vực BĐS. Điều ra các yếu tố thuộc về bản thân BĐS mà NĐT quan tâm khi mua BĐS đó là đặc này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc cho các nhà hoạch định, các cơ quan quản lý điểm của BĐS, khả năng gia tăng giá trị của BĐS, các tiện ích gắn với địa điểm tọa TTBĐS có các chính sách điều tiết hợp lý và thực thi đúng thời điểm để đảm bảo sự lạc của BĐS và c ác thông tin liên quan đến chủ đầu tư. phát triển bền vững của thị trường, đồng thời gợi ý nhiều chính sách vĩ mô trong b)Những đóng góp mới của luận án về mặt thực tiễn quản lý điều hành nền kinh tế. Ngoài ra, còn có thể giúp cho các NĐT hiểu rõ bản thân mình hơn khi quyết định đầu tư để từ đó có những điều chỉnh hành vi phù hợp - Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy tâm lý bầy đàn, tâm lý lạc quan khi tham gia vào TTBĐS. thái quá và tâm lý sợ thua lỗ biểu hiện ở NĐT kinh doanh rõ ràng hơn so với người mua để ở. Sự kỳ vọng của NĐT về giá BĐS trong tương lai càng lớn, kinh nghiệm 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu đầu tư của họ trên TTBĐS càng ít thì hành vi bầy đàn càng rõ rệt; những NĐT có a) Mục tiêu nghiên cứu: trình độ học vấn cao, kinh nghiệm đầu tư trên TTBĐS nhiều và những nhà đầu trẻ - Thứ nhất, nghiên cứu để làm sáng tỏ lý thuyết về tâm lý đầu tư, những yếu tuổi có xu hướng lạc quan thái quá trong đầu tư BĐS; những NĐT càng có kinh tố về môi trường vĩ mô và những yếu tố thuộc về bản thân BĐS mà NĐT quan tâm nghiệm thì càng lo sợ thua lỗ. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra hành vi NĐT càng khi đầu tư trên TTBĐS. lệch lạc thì họ càng có xu hướng tin theo những tin đồn trên thị trường, tin tưởng - Thứ hai, xác định các yếu tố tâm lý tồn tại trong bản thân NĐT và mức độ vào thông tin từ những người môi giới BĐS cung cấp, chú ý đến những phát biểu
- 3 4 của các lãnh đạo trên truyền thông, tin tưởng vào những nhận định của các chuyên CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN gia về tình hình TTBĐS. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất các khuyến nghị về nâng TRÊNTHỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN cao tính minh bạch của TTBĐS, hoàn thiện hệ thống thông tin, dự báo TTBĐS, 1.1. Cảm tính trong đầu tư bất động sản nâng cao trình độ NĐT nhằm hạn chế các yếu tố tâm lý của NĐT. Lý thuyết tài chính truyền thống được dựa trên quan điểm cho rằng các NĐT - Người mua kinh doanh bị chi phối mạnh hơn người mua để ở bởi các yếu tố hành động hoàn toàn hợp lý, cân nhắc một chính xác tất cả các thông tin khi ra liên quan đến khả năng tài trợ vốn, môi trường vĩ mô và cơ hội đầu tư trên thị quyết định. Tuy nhiên, cuối những năm 1980, các học thuyết cho rằng thị trường trường khác. Người mua kinh doanh quan tâm đến khả năng vay vốn, sẵn sàng vay BĐS là không hiệu quả lại trở nên phổ biến hơn (Case và Shiller, 1989; Brown và vốn để đầu tư BĐS khi đánh giá được mức độ gia tăng giá trị của BĐS, tình hình Matysiak, 2000; Clayton, 1998; Kouwenberg và Zwinkels, 2011). phát triển các hoạt động kinh tế ở địa bàn đầu tư trong tương lai, khi có thông tin về Quigley (1999) cho rằng, mặc dù nền tảng kinh tế là yếu tố quyết định quan quy hoạch, sự thuận lợi của hệ thống giao thông, khi kỳ vọng về sự tăng giá của trọng đến giá nhà, nhưng các yếu tố trong đó vẫn chưa thể giải thích được phần lớn BĐS. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra, NĐT có trình độ học vấn càng cao thì càng các thay đổi trong giá BĐS. Mô hình đơn giản của nền tảng kinh tế chỉ có thể giải quan tâm đến khả năng tài trợ vốn đầu tư, NĐT càng có kinh nghiệm và trình độ thích từ 10 đến 40% sự thay đổi. Điều này cũng được xác nhận bởi Farlow (2004). học vấn cao thì càng coi trọng việc đánh giá cơ hội đầu khác. Niềm tin vào sự phát Họ thừa nhận rằng, đến một mức độ biến động giá nhất định (biến động tăng giá triển của nền kinh tế trong tương lai là mối quan tâm của NĐT khi quyết định đầu hoặc biến động giảm giá), giá nhà được xác định bởi các hành vi của NĐT và các tư vào TTBĐS, trong đó tốc tăng trưởng kinh tế là yếu tố quan trọng. Từ đó, luận án tổ chức tài chính. Như một phản ứng đối với những diễn biến của thị trường không đề xuất các khuyến nghị về chính sách như điều tiết dòng vốn tín dụng ngân hàng hiệu quả và sự nhận thức về tầm ảnh hưởng của hành vi con người và sự lây lan của vào TTBĐS, khuyến khích quan hệ tay ba: chủ đầu tư - ngân hàng - khách hàng, nó trong xã hội, một cách tiếp cận khác nghiên cứu thị trường BĐS dần xuất hiện - phát triển các định chế tài chính nhằm thu hút các nguồn vốn cho đầu tư cá nhân cách tiếp cận hành vi. Cách tiếp cận này không đi theo hướng cũ như các lý thuyết trên TTBĐS nhằm tạo môi trường cho đầu tư BĐS phát triển và bình ổn TTBĐS. tài chính tân cổ điển truyền thống, mà tập trung vào kiểm tra sự đánh giá và quyết - Nhóm yếu tố liên quan đến bản thân BĐS được NĐT đặc biệt quan tâm. định được thực hiện trên thị trường BĐS bằng việc quan sát hành vi con người, tìm Tuy nhiên, người mua để ở quan tâm hơn người mua kinh doanh về các đặc điểm hiểu sự đánh giá của con người đối với những thiên lệch và hành vi bất hợp lý, đồng BĐS, các tiện ích gắn với địa điểm tọa lạc của BĐS, trong đó chất lượng nhà, sự thời giúp hiểu rõ việc ra quyết định của các NĐT trên thị trường BĐS. thuận lợi về giáo dục, y tế, chợ, siêu thị… là những yếu tố quan trọng nhất khi quyết Một số nghiên cứu về hành vi NĐT đi sâu đề cập đến vấn đề cảm tính hay tâm định mua nhà. Còn người mua kinh doanh lại chú trọng hơn đến khả năng gia tăng lý NĐT: nghiên cứu của Clark (1998), Ball (1998), Galllimore et al (1999), Rowley giá trị của BĐS, các thông tin về chủ đầu tư. Riêng sự thuận tiện về giao thông đều và Henneberry (1999), Gallimore và Gary (2002). Có thể khái quát lại kết quả nghiên được cả người mua để ở và mua kinh doanh đặc biệt quan tâm. Trên cơ sở đó, luận cứu của các tác giả như sau: trong quá trình ra quyết định đầu tư BĐS, việc tin tưởng án đề xuất những khuyến nghị về hạ tầng và sản phẩm đối với các cơ quan quản lý vào cảm tính là hợp lý hay không là tùy thuộc phần lớn vào phạm vi thông tin. Kể cả nhà nước và chủ đầu tư nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm BĐS phù hợp với trong những trường hợp có nhiều thông tin, cảm tính vẫn là yếu tố được xem xét từng đối tượng mua khác nhau. nhiều. Các NĐT là những người “có thể đoán giỏi hơn số đông sẽ biết số đông sẽ 5. Kết cấu của luận án hành động thế nào”(Keynes, 1936) vẫn là những người đi trước thời cuộc. Trong bất Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận cứ tình huống nào, cân nhắc đến cảm tính vẫn được coi là có óc xét đoán. án bao gồm 5 chương, cụ thể như sau: 1.2. Cảm xúc và quyết định đầu tư - Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về đầu tư cá nhân trên TTBĐS. Một vài cảm xúc ảnh hưởng đến quyết định sở hữu nhà ở và đặc biệt là những - Chương 2: Cơ sở lý thuyết về đầu tư cá nhân trên TTBĐS. người tiêu dùng thường gắn bó với nơi sinh sống. Hidalgo và Hernandez (2001) đo - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. lường sự gắn bó này trên ba cấp độ theo dãy không gian: ngôi nhà, khu vực lân - Chương 4: Kết quả nghiên cứu đầu tư cá nhân trên TTBĐS khu vực Hà Nội. cận/hàng xóm và thành phố. Manzo (2003) xác nhận rằng mối quan hệ với nơi ở - Chương 5: Các khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu. bao hàm một loạt những địa điểm vật lý và tình cảm. Các mối quan hệ tình cảm này tồn tại trong một môi trường chính trị xã hội lớn. Lựa chọn nhà ở cũng gắn với việc xây dựng hình ảnh và vị trí xã hội. Sirgy và cộng sự (2005) cho rằng sự ưa thích một khía cạnh nào đó của ngôi nhà có thể mạnh mẽ hơn nhờ các yếu tố xã hội và tâm lý.
- 5 6 Một khía cạnh khác của quá trình ra quyết định là nó không phải là một hoạt (2010) đã phát hiện thấy những biến động bất thường trong lãi suất có tác động động cá nhân mà là một hoạt động xã hội. Levy và cộng sự (2008) nhấn mạnh rằng ngay lập tức lên giá nhà và vai trò của nhà đất đã tăng lên đáng kể khi lãi suất và giá việc ra quyết định là một hoạt động xã hội, không chỉ trong nội bộ gia đình mà còn nhà phản ứng cùng một thời điểm. còn sự liên quan của họ hàng và bạn bè. Các giai đoạn của quá trình này bị ảnh Nghiên cứu của Anne de Bruin và Susan Flint- Hartle (2003) ở New Zeland hưởng bởi giới tính, nam giới quan tâm nhiều hơn với các khía cạnh tài chính và chỉ ra lãi suất vay dài hạn ưu đãi là lý do khuyến khích đầu tư BĐS. Chỉ cần khả phụ nữ với các vấn đề gia đình. Người được phỏng vấn nhiều lần chỉ ra rằng quyết năng tài chính vừa đủ trả chấp, NĐT hoàn toàn có thể thu lợi nhuận thực bằng việc định cuối cùng chịu ảnh hưởng của cảm xúc mà cảm xúc thì thường khó giải thích. đi vay tiền để mua nhà và sau đó bán lại với giá cao hơn (Dupuis, 1992).Anne de Điều này đã được Milligan (2005) xác nhận, người nghiên cứu "cảm xúc nhà ở”. Sự Bruin và Susan Flint-Hartle (2003)cũng tìm hiểu mối quan hệ của lạm phát thấp với lựa chọn mua một ngôi nhà còn liên quan đến cảm giác về sự an toàn, bản sắc và ý quyết định đầu tư BĐS và cho kết quả: một số NĐT còn khá thiếu kiến thức chuyên nghĩa. Nguồn gốc của nó không nằm trong ngôi nhà hay màu sắc của giấy dán sâu về ảnh hưởng của lạm phát thấp, trong khi một số khác tuy có nhận thức được tường, mà là về cảm giác thoải mái và được chào đón. Smith và cộng sự (2006) đã rằng lạm phát thấp bào mòn triển vọng thu lãi vốn nhưng không biết cách biến niềm đặt thị trường nhà đất ở góc độ xã hội học và thấy rằng những người tham gia thị tin của họ vào quyết định một cách hợp lý và đúng đắn. Con người cảm thấy thoải trường không hành động theo cách họ chủ ý. Họ cho rằng giá nhà là một vấn đề vừa mái hơn với các khoản đầu tư đưa đến tâm lý hài lòng cho họ.Có nhiều loại động mang tính kinh tế và cũng vừa chịu nhiều ảnh hưởng từ nhiều hướng. Sự biến động lực khác nhau hướng sự quan tâm của họ vào thị trường này, một số cho rằng BĐS giá cả được xem như một biểu hiện của tính xã hội và trí tuệ cảm xúc. là khu vực đầu tư an toàn, số khác thì do thua lỗ trên thị trường chứng khoán nên Như vậy, tầm quan trọng của các yếu tố tâm lý cá nhân và cảm xúc tiềm ẩn muốn chuyển hướng đầu tư sang BĐS, số còn lại thì đầu tư thuần túy dựa vào sự cố trong các quyết định can thiệp vào TTBĐS, dù là của người tiêu dùng hay NĐT, là vấn của các nhà hoạch định tài chính. Vì lẽ đó, có thể nói họ là những nhà đầu tư điều không thể phủ nhận. hợp lý, mặc dù vẫn bị “giới hạn duy lý”. 1.3. Tác động của thị trường đến đầu tư bất động sản Mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và thị trường BĐS đã được nhiều học giả nghiên cứu. Niềm tin vào sự phát triển của nền kinh tế trong tương lai mới chính Nhiều học giả cho rằng có mối liên hệ giữa TTBĐS với nền kinh tế vĩ mô, và là yếu tố làm thay đổi các quyết định đầu tư vào BĐS (Stefan Gerlac và Wensheng các cuộc khủng hoảng BĐS có thể gây ra những hệ quả lớn cho nền kinh tế. Nhiều Peng, 2003). Nghiên cứu của Qi Liang và Hua Cao (2007) cho kết quả rằng mối nghiên cứu chỉ ra rằng sự sụp đổ giá nhà đất là tiêu điểm lớn của các thời kỳ khủng quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và giá BĐS tại Trung Quốc là quan hệ một chiều, hoảng tài chính. Vì thế, sự bùng phát và nổ vỡ của TTBĐS đang trở thành mối quan chỉ ra sự ảnh hưởng của tín dụng đến giá BĐS và không nhận thấy chiều ngược lại. ngại nan giải đối với các nhà hoạch định chính sách. Các ngân hàng trung ương của Giá BĐS phụ thuộc vào tăng trưởng GDP và lãi suất. Kết quả nghiên cứu của họ gợi các nước và Quỹ tiền tệ quốc tế IMF đã nghiên cứu tác động của các chính sách tiền ý những chính sách vĩ mô trong việc phát triển thị trường BĐS ổn định và bền vững. tệ lên khu vực nhà đất. Những nghiên cứu điển hình: Mishkin (2007) tìm hiểu vai Trong mẫu nghiên cứu của Sae Woon Park và cộng sự (2008) về mối quan hệ tín trò của nhà đất trong cơ chế phát hành tiền tệ và ngụ ý rằng tồn tại vai trò này là nhờ dụng với thị trường BĐS Kangnam, Korea từ năm 1999 – 2006 cho thấy sự thay đổi cách quản lý chính sách tiền tệ của chính phủ. Tuy vậy, ông ta không mấy nhấn trong chính sách tín dụng BĐS của ngân hàng khiến giá nhà thay đổi theo. mạnh sự liên đới này, cho rằng các ngân hàng trung ương không thể dễ dàng nhận biết/ can thiệp tới các bong bóng BĐS và chỉ nên xem xét giá nhà đất ở mức độ có 1.4. Đặc tính hàng hóa bất động sản tác động dự báo đối với lạm phát và vấn đề việc làm. Quyết định đầu tư BĐS bị ảnh hưởng bởi cả các nhân tố vĩ mô và vi mô (yếu tố Allen và Carletti (2010) cho rằng lãi suất là một công cụ hiệu quả để ngừa thuộc tính BĐS). tránh những bong bóng này, nhưng chỉ áp dụng trong nền kinh tế nhỏ, đồng nhất, Các yếu tố thuộc tính BĐS đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu từ rất không phải đối với những nền kinh tế có quy mô lớn. Các công trình nghiên cứu đã lâu. Zangerle (1927) và Henderson (1931) tập trung vào tác động của các nhân tố nỗ lực giải thích mối liên kết giữa TTBĐS và nền kinh tế vĩ mô thông qua những xây dựng và môi trường khách quan như: cảnh quan, thảm thực vật, tiếng ồn, ô phương pháp và công cụ khác nhau: Nghiên cứu về chu kỳ kinh doanh của Ahearne nhiễm môi trường, vật liệu xây dựng... Nghiên cứu của Boris A. Portnov, Yakov và cộng sự (2005)phát hiện ra sự bùng nổ giá BĐS là hệ quả kéo theo ngay sau Odish và Larissa Fleishman (2003) cho rằng các tiện nghi môi trường trong một chính sách tiền tề nới lỏng; Iacoviell0 (2005) và Neri (2010) cũng tìm thấy mối liên khu dân cư (sự gần gũi thiên nhiên, độ mở của không gian, cảnh quan thu hút, hệ chặt chẽ giữa hoạt động kinh tế và thị trường nhà đất ở Mỹ qua phương pháp cân vv..) là các yếu tố thu hút đầu tư BĐS. Tom Kauko (2003) đã nhận ra rằng vị trí địa bằng động học ngẫu nhiên tổng quát Dynamic Stochastic General Equilibrium lý là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới và hành vi NĐT. Model (DSGE). Bằng mô hình tự hồi quy tắc vectơ VAR của Bjornland và Jacobsen Clark và cộng sự (2006) cho rằng chất lượng khu dân cư, bao gồm kinh tế xã
- 7 8 hội cũng như các chỉ số môi trường như: chỉ số an toàn, khoảng cách tiếp cận với Có thể kết luận rằng khi một cá nhân ra quyết định đầu tư trên TTBĐS, họ bị nơi làm việc, không gian xanh, láng giềng thân thiện, tệ nạn xã hội ... đều là các yếu chi phối bởi các thông tin giới hạn và sự khác biệt về tâm lý cá nhân. Các lý thuyết tố mà người mua nhà quan tâm. Nghiên cứu củaAndersen (2009) cũng cho kết quả nêu bật các nhân tố vĩ mô và vi mô nền tảng cho quá trình ra quyết định. Tầm quan tương tự, các yếu tố quan trọng mà người mua nhà ưu tiênđó là các khu vực sống trọng của các đặc điểm địa lý, mang tính địa phương, khu vực, các tính chất xây yên tĩnh, không có tội phạm; gần trường học và các tổ chức chăm sóc ban ngày; tiện dựng và môi trường kinh tế xã hội cũng được bàn đến. Các nhân tố định hướng cầu lợi về phương tiện công cộng, trung tâm cộng đồng; cư dân đồng nhất, gần khu vực thị trường thường xuyên thay đổi và là một tổ hợp gồm nhiều yếu tố cấu thành. cây xanh, hồ, gần nơi làm việc, gần bạn bè và gia đình, gần nơi đã lớn lên, khả năng tiếp cận giao thông công cộng tốt, các dịch vụ giải trí đô thị. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊNTTBĐS Wang & Li (2004) cho thấy, biến khu vực quan trọng hơn các đặc điểm của 2.1. Một số vấn đề chung về đầu tư bất động sản ngôi nhà khi lựa chọn mua nhà ở tại Bắc Kinh, trong đó tiêu chí danh tiếng của 2.1.1. Bất động sản và TTBĐS quận/huyện và an ninh khu vực sống được đánh giá rất quan trọng. Nghiên cứu của Louviere và Timmerman (1990) cho thấy rằng các thuộc tính nhà ở là các tập con 2.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bất động sản quan trọng nhất, tiếp theo là môi trường sống và các đặc điểm kinh tế - xã hội. Bất động sản là các tài sản không di dời được, bao gồm: Đất đai, nhà ở, công Một nghiên cứu khác Molin, Oppewal và Timmermans (1999) khám phá thị trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình hiếu của người tiêu dùng ở Eindhoven, Hà Lan dựa vào thuộc tính nhà ở và đặc xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với đất đai và các tài sản khác theo pháp luật điểm về vị trí. Thuộc tính nhà ở bao gồm: loại nhà ở, số lượng phòng ngủ, kích quy định. thước của phòng ngủ cho trẻ em, chi phí hàng tháng. Các đặc điểm của vị trí bao Bất động sản có những đặc điểm cơ bản sau: bất động sản có vị trí cố định, gồm kiểu khu phố, tần số của các phương tiện giao thông công cộng và thời gian đi bất động sản có tính lâu bền, bất động sản có tính dị biệt, bất động sản có tính ảnh làm của bố mẹ và thời gian đến trường của con. Kết quả cho thấy các đặc điểm liên hưởng lẫn nhau, bất động sản là tài sản có giá trị lớn, bất động sản có tính khan quan đến nhà ở quan trọng hơn so với các đặc điểm liên quan đến vị trí. Trong số hiếm, bất động sản là loại hàng hoá mang năng yếu tố tập quán, thị hiếu và tâm lý, bất các thuộc tính về vị trí, thời gian đến trường của con cái và loại của khu phố được động sản chịu sự chi phối mạnh mẽ của các chính sách và phát luật của nhà nước xếp hạng cao hơn so với các thuộc tính khác. Một số nghiên cứu cho rằng, miễn là 2.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của TTBĐS mọi người có đủ khả năng về phương tiện di chuyển, thì khả năng tiếp cận không có TTBĐS là tổng thể các giao dịch về BĐS dựa trên các quan hệ hàng hoá - ảnh hưởng đáng kể đến hành vi lựa chọn nhà ở. tiền tệ, phù hợp với các điều kiện thể chế, luật pháp, diễn ra trong một không gian Ở Việt Nam, các nghiên cứu về đầu tư BĐS nói chung còn khá khiêm tốn. xác định, một thời gian nhất định. Nghiên cứu của Hoàng Thị Hương Lan (2011) về thị hiếu về nhà ở của các hộ gia TTBĐS có một số đặc điểm quan trọng sau:tính cách biệt giữa hàng hoá và đình trẻ ở Hà Nộicho thấy các hộ gia đình quan tâm nhất đến các cam kết của củ địa điểm giao dịch, TTBĐS thực chất là thị trường giao dịch các quyền chứa đựng đầu tư và chất lượng cơ bản của chung cư. Họ đánh giá cao môi trường sống thân trong BĐS, TTBĐS mang tính vùng và tính khu vực sâu sắc, TTBĐS là thị trường thiện với trẻ em như: cơ sở vật chất và dịch vụ thân thiện với trẻ. Tác giả cũng cho không hoàn hảo, TTBĐS là thị trường khó thâm nhập và cũng khó rút lui, hoạt động thấy giá cả là thuộc tính có ảnh hưởng nhất đến sở thích của hộ gia đình, tiếp theo là của TTBĐS chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước. vị trí và diện tích sàn. Đa số các hộ gia đình thích sống gần trung tâm thành phố để 2.1.2. Đầu tư cá nhân trên thị trường bất động sản dễ dàng tiếp cận với công việc, trường học, y tế và các dịch vụ giải trí; và một phần nhỏ chọn sống xa trung tâm thành phố để có điều kiện sống tốt hơn, không gian 2.1.2.1. Khái niệm đầu tư bất động sản và đầu tư cá nhân rộng rãi hơn và giá thấp hơn.Phan Thanh Sỹ (2012) cũng đã nghiên cứu các nhân tố Đầu tư BĐS là việc sử dụng các nguồn lực (bao gồm tiền vốn, đất đai và chính ảnh hưởng đến quyết định mua BĐS của người tiêu dùng TP.Hồ Chí Minh. không gian) để tạo lập, phát triển, khai thác các công trình BĐS nhằm đáp ứng các Hai yếu tố quyết định chính là “không gian sống” và “khoảng cách”, ba yếu tố có mục tiêu của NĐT. tác động sau đó là “đặc điểm ngôi nhà”, “tài chính” và “môi trường”. Còn các yếu tố nhân khẩu học như giới tính, tình trạng hôn nhân, giáo dục, tuổi tác, nghề nghiệp Đầu tư cá nhân trên TTBĐS được hiểu là việc các cá nhân bỏ tiền vốn vào tạo và thu nhập không giải thích cho các biến phụ thuộc và không có sự khác nhau lập, phát triển, mua bán, khai thác các BĐS nhằm đáp ứng mục tiêu kinh doanh trong các nhóm dân số khác nhau. Kết quả này trái ngược với phát hiện của Haddad hoặc sử dụng của NĐT. Đầu tư cá nhân cho tiêu dùng (đầu tư tiêu dùng) là mua (2011, tr.234) cho rằng: khách hàng giới tính khác nhau, độ tuổi khác nhau thì có BĐS nhằm mục đích để ở, còn đầu tư cá nhân cho kinh doanh (đầu tư kinh doanh) những quyết định khác nhau. là mua BĐS nhằm mục đích mua đi bán lại.
- 9 10 2.1.2.2. Đặc điểm của đầu tư cá nhân trên TTBĐS 2.2.2. Giá cả bất động sản Đầu tư cá nhân trên TTBĐS có một số đặc điểm sau: Giá cả BĐS và đầu tư BĐS có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành quy - Đầu tư cá nhân trên TTBĐS không có sự phân định rõ ràng giữa đầu tư kinh luật giá cả và đầu tư BĐS. Diễn biến giá BĐS không chỉ quyết định các hoạt động doanh và đầu tư tiêu dùng. trao đổi giao dịch trên thị trường mà còn là cơ sở của quyết định đầu tư tạo thành - Đầu tư cá nhân trên TTBĐS không phân biệt rạch ròi giữa đầu tư cá thể và quy luật giá cả - đầu tư BĐS. Lợi nhuận kỳ vọng vừa là mục tiêu vừa là động lực đầu tư của hộ gia đình. thúc đẩy hành động của NĐT. - Đầu tư cá nhân trên TTBĐS thường là đầu tư sản phẩm riêng lẻ và đơn 2.2.3. Các yếu tố vĩ mô chiếc, là đầu tư mang tính công đoạn. Phần này sẽ đề cập tới các nhân tố vĩ mô nền tảng cơ sở cho hành vi NĐT ra - Đầu tư cá nhân trên TTBĐS thường không có chiến lược đầu tư dài hạn và quyết định đầu tư. Luận án phân tích làm rõ những yếu tố kinh tế vĩ mô như: (1) theo các triết lý đầu tư cụ thể, NĐT dễ bị tác động và bị thay đổi. Tăng trưởng của nền kinh tế, (2) lạm phát, (3) lãi suất, (4) tăng trưởng mức cung tiền, (5) biến động thị trường chứng khoán, (6) biến động giá vàng… có những ảnh 2.2. Các yếu tố chi phối đến đầu tư cá nhân trên thị trường bất động sản hưởng trực tiếp và gián tiếp đến TTBĐS cũng như hành vi của NĐT trên TTBĐS. 2.2.2. Tâm lý cá nhân NĐT 2.2.4. Các yếu tố thuộc về bản thân bất động sản Tâm lý lạc quan thái quá (Overoptimism): là trạng thái tâm lý con người có Các yếu tố liên quan đến bản thân BĐS (thuộc tính của BĐS) bao gồm các khuynh hướng đánh giá bản thân họ như là vượt trội hơn so với mức trung bình. thuộc tính nội tại nhà ở (đặc điểm của nhà ở) và các thuộc tính bên ngoài nhà ở (yếu Điều này làm cho họ thường đánh giá lạc quan thái quá về thị trường, hệ thống kinh tố vị trí, không gian bên ngoài). Những đặc điểm của ngôi nhà bao gồm kích thước tế và các tiềm năng đầu tư. Những người đầu tư quá lạc quan thường ít coi trọng các nhà ở (diện tích), loại nhà ở, chất lượng nhà, thiết kế của ngôi nhà, vật liệu xây tin xấu về các khoản đầu tư của mình. Sự lạc quan thái quá là dạng thiên lệch tâm lý dựng ngôi nhà, kích thước lô đất,... Thuộc tính bên ngoài của ngôi nhà bao gồm (1) quan trọng nhất trong TTBĐS. thiết kế bên ngoài và không gian bên ngoài và (3) vị trí và các tiện ích dịch vụ như Tâm lý sợ thua lỗ (Loss Aversion): Là trạng thái tâm lý con người sợ sự thua gần các mối phương tiện công cộng, gần thành phố, khu mua sắm, công viên, các lỗ, cái mất tác động tâm lý lớn hơn so với tác động của một khoản lời tương đương khu vui chơi giải trí trường học, bệnh viện, nơi làm việc và các tuyến đường chính .. (Tversky và Kahneman, 1979). Lệch lạc do tâm lý sợ thua lỗ sẽ làm cho các NĐT 2.3. Mô hình nghiên cứu gắn chặt với các loại BĐS hạ giá bởi họ có tâm lý chờ cho giá tăng trở lại trước khi tiến hành giao dịch, họ cũng thường dễ dàng bán các BĐS với xu hướng tăng giá do họ lo sợ giá BĐS sẽ nhanh chóng sụt giảm. Yếu tố vĩ mô: Hành vi (tâm lý) bầy đàn (Herd behavior): Hành vi bầy đàn là hành vi mà - Môi trường vĩ mô; các cá nhân thiết lập dựa trên việc quan sát hành động của những người khác, hay - Khả năng tài trợ vốn; Yếu tố tâm lý: - Cơ hội đầu tư. nói cách khác đó là hành động bắt chước nhau (Hirshleifer và Teoh, 2003). Trong - Tâm lý bầy đàn; NĐT: thị trường dễ thay đổi, nhà đầu tư BĐS không chỉ tuân theo phán xét sáng suốt nhất của bản thân về chiều hướng giá trị tài sản trong tương lai mà còn cân nhắc sự đánh - Tâm lý lạc quan - Người mua Quan tâm giá của những người khác, bởi họ nhận thức rõ ràng rằng mình không thể cập nhật thái quá; tiêu dùng (để ở) Yếu tố BĐS: đầy đủ tất cả thông tin, vì thế sẽ khôn ngoan hơn nếu tham khảo cả hành động của - Người mua - Đặc tính BĐS; - Tâm lý sợ thua lỗ. những người khác trước khi ra quyết định cho chính mình. Hành vi bầy đàn càng kinh doanh. - Vị trí tiện tích sống; thể hiện rõ rệt ở những NĐT nhỏ lẻ bởi những giới hạn trong việc sở hữu thông tin - Các thông tin liên (Banerjee,1992). quan đến chủ đầu tư Ngoài ra, NĐT còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tâm lý khác như: Dựa vào các thông tin sẵn có (Availability Bias), Tự tin thái quá(Overconfidence), Tính toán Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu của luận án cảm tính (Mental Accounting), Phụ thuộc vào kinh nghiệm giản đơn (Heuristics), Cách đo lường các biến:Dựa trên các gợi ý, các thang đo sử dụng trong các Hiệu ứng quán tính giá (Momentum effect), Ảo giác tiền tệ (Money illusion), Tâm lý nghiên cứu trước, kết hợp với kết quả phỏng vấn sâu, các thang đo các biến được vùng miền (Home bias). điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh TTBĐS Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Tâm lý bầy đàn: đo lường bằng 4 tiêu chí: (1) Thấy nhiều người mua loại
- 11 12 BĐS đó thì cũng mua theo; (2) Thấy người thân quen mua thì cũng mua theo; (3) đến yếu tố vị trí - tiện ích sống của BĐS là khác nhau, khi mua BĐS, người mua Thấy có nhiều người chọn mua BĐS này; (4): Bị ảnh hưởng từ quyết định mua bán kinh doanh quan tâm đến vị trí - tiện ích sống của BĐS hơn người mua để ở. của các NĐT khác. - Giả thuyết 9: Mức độ quan tâm của người mua đầu tư và người mua để ở về Tâm lý lạc quan thái quá:đo lường bằng 4 tiêu chí: (1) Giá mua có xu hướng các thông tin liên quan đến chủ đầu tư là khác nhau, người mua kinh doanh quan tăng trong 3-5 năm tới; (2) Kỳ vọng TTBĐS vẫn còn nhiều tiềm năng, cơ hội trong tâm đến các thông tin liên quan đến chủ đầu tư hơn người mua để ở khi mua BĐS. tương lai; (3) BĐS là một kênh đầu tư hấp dẫn; (4) Sẽ tiếp tục đầu tư trên TTBĐS. Tâm lý sợ thua lỗ:đo lường bằng 4 tiêu chí: (1) Vội vàng bán đi BĐS đang có CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xu hướng tăng giá; (2) Tránh bán đi BĐS giảm giá; (3) Cảm thấy hối tiếc khi giữ lại 3.1. Nghiên cứu định tính BĐS giảm giá quá lâu; (4) Cảm thấy tiếc khi bán đi BĐS tăng giá quá sớm. Nghiên cứu định tính, cụ thể là phỏng vấn sâu là cần thiết để kiểm tra ban đầu Môi trường vĩ mô: đo lường bằng 3 tiêu chí: (1) Tăng trưởng của nền kinh tế; tính phù hợp của mô hình nghiên cứu, kiểm tra các thang đo trong khung cảnh Việt (2)Sự ổn định chính trị; (3) Tỉ lệ lạm phát. Nam và định hướng trong thiết kế bảng hỏi. Những gợi ý có được từ các cuộc Khả năng tài trợ vốn:đo lường bằng 3 tiêu chí: (1) Lãi suất; (2) Khả năng vay phỏng vấn sâu với các chuyên gia và các NĐT, nhà nghiên cứu chính sách thuộc vốn từ tổ chức tín dụng; (3) Mức cung tiền. lĩnh vực nghiên cứu sẽ rất hữu ích bởi sẽ cho phép tác giả xác định được chính xác, Cơ hội đầu tư trên thị trường khác:đo lường bằng 3 tiêu chí: (1) Tình hình đầy đủ, toàn diện về các hiện tượng và quan điểm liên quan đến vấn đề nghiên cứu. đầu tư trên thị trường vàng; (2) Tình hình đầu tư trên thị trường chứng khoán; (3) Diễn biến lãi suất gửi tiết kiệm. 3.2. Nghiên cứu định lượng Đặc tính bất động sản:đo lường bằng 4 tiêu chí: (1) Kết cấu của ngôi nhà phù Nghiên cứu định lượng, cụ thể là điều tra chọn mẫu nhằm xác định các yếu tố hợp với nhu cầu của bản thân; (2) Chất lượng nhà; (3) Diện tích sử dụng; (4) tâm lý chi phối đến NĐT cá nhân trên TTBĐS, những yếu tố vĩ mô, vi mô (yếu tố Hướng. thuộc về bản thân BĐS) nào NĐT quan tâm khi mua BĐS. Đồng thời nghiên cứu Vị trí - Tiện ích sống:đo lường bằng 11 tiêu chí: (1) Tình hình phát triển các định lượng cũng nhằm kiểm định giả thuyết để xác định mức độ ảnh hưởng khác hoạt động kinh tế ở địa bàn đầu tư; (2) Quy hoạch ở địa bàn đầu tư; (3) Sự thuận lợi nhau của các yếu tố tâm lý đến người mua tiêu dùng và người mua kinh doanh, về giao thông; (4) Sự thuận lợi về giáo dục; (5) Sự thuận lợi về y tế và chăm sóc sức cũng như kiểm định giả thuyết để xem xét có sự khác biệt về mức độ quan tâm của khoẻ; (6) Gần chợ, trung tâm thương mại, siêu thị; (7) Gần các trung tâm văn hoá người mua để ở và người mua kinh doanh đến các yếu tố vĩ mô và các yếu tố thuộc thể thao; (8) Gần công viên, các khu vui chơi; (9) Môi trường sinh thái, cảnh quan tính BĐS. xung quanh; (10) Gần nhà người thân họ hàng; (11) Gần nơi làm việc. - Chọn mẫu và thu thập số liệu: Mẫu nghiên cứu được lấy từ danh sách các Các thông tin liên quan đến chủ đầu tư:đo lường bằng 3 tiêu chí: (1) Thông tin về chủ đầu tư; (2) Uy tín của kiến trúc sư, nhà thầu; (3) Thông tin về các dự án khách hàng của các Sàn giao dịch BĐS, công ty môi giới BĐS mà họ đã môi giới của chủ đầu tư thành công, từ danh sách khách hàng của các chủ đầu tư trên địa bàn Hà Nội. Đó là những người đã mua mua BĐS trong vòng 8 năm trở lại đây. Thông qua danh sách Các giả thuyết nghiên cứu: khách hàng đã mua BĐS đó, tác giả đã liên hệ qua số điện thoại để xin phép được - Giả thuyết 1: Người mua kinh doanh chịu ảnh hưởng mạnh bởi tâm lý bầy gửi Phiếu câu hỏi điều tra qua email. Số phiếu điều tra gửi cho những người đã mua đàn hơn người mua để ở. BĐS là 800. Tỷ lệ phản hồi là 43,5% tức là có 348 phiếu trả lời được gửi lại. Sau - Giả thuyết 2: Người mua kinh doanh chịu ảnh hưởng mạnh bởi tâm lý lạc quan thái quá hơn người mua để ở. khi sàng lọc, có 14 phiếu bị loại bỏ do một số nội dung trong các phiếu này không - Giả thuyết 3: Người mua kinh doanh chịu ảnh hưởng mạnh bởi tâm lý sợ được trả lời đầy đủ. Như vậy mẫu điều tra của luận án là 334 NĐT. thua lỗ hơn người mua để ở. - Xử lý dữ liệu: Việc phân tích số liệu được thực hiện thông qua phần mềm - Giả thuyết 4: Khi đầu tư BĐS,người mua kinh doanh quan tâm/coi trọng xử lý thống kê SPSS. Toàn bộ thang đo của các biến trong mô hình được đánh giá khả năng tài trợ vốn hơn người mua để ở. bằng cách sử dụng phương pháp phân tích độ tin cậy (reliability) thông qua hệ số - Giả thuyết 5: Khi đầu tư BĐS, người mua kinh doanh bị chi phối bởi cơ hội Cronbach’s alpha và các hệ số tương quan biến-tổng (item-to-total correlation) và đầu tư trên thị trường khác hơn người mua để ở. giá trị tương quan bội bình phương (squared mutiple corelation). Bởi vì nhiều biến - Giả thuyết 6: Người mua kinh doanh quan tâm đến môi trường vĩ mô khi trong mô hình được đo lường bằng một thang đo có nhiều tiêu chí nên phân tích đầu tư BĐS hơn người mua để ở. nhân tố khám phá (exploratory factor analysis – EFA) được thực hiện để kiểm tra - Giả thuyết 7: Khi mua BĐS, người mua để ở quan tâm đến các đặc điểm tính đơn hướng (unidimentionality) của thang đo nhằm loại bỏ một số tiêu chí đo của BĐS hơn người mua kinh doanh. lường không phù hợp. Sau khi phân tích EFA cho từng biến, trước khi được sử - Giả thuyết 8: Mức độ quan tâm của người mua đầu tư và người mua để ở dụng cho các phân tích tiếp theo, thang đo của các biến được kiểm tra lại bằng cách
- 13 14 phân tích EFA cùng một lúc, thực hiện thao tác varimax rotation với tiêu chí đảm bảo độ tin cậy. Đồng thời, kết quả EFA đồng thời cho 18 tiêu chí đo lường các eigenvalue >1,0 cho toàn bộ các tiêu chí đo lường. Kết quả như sau: yếu tố thuộc về bản thân BĐS trên cho thấy có 04 nhân tố được trích tại eigenvalue + Nhóm yếu tố tâm lý:gồm 3 biến nghiên cứu: (1) Tâm lý bầy đàn (đo lường >1.00 và tổng phương sai trích/biến thiên là 71.8% , với các giá trị tải về nhân tố bằng 4 tiêu chí: NĐT thấy người khác mua cũng mua theo, thấy người thân quen mua đều > .5. Như vậy, tất cả các thang đo cho các biến thuộc về bản thân BĐS đều đảm cũng mua theo, nhiều người chọn mua BĐS này, bị ảnh hưởng bởi quyết định mua bảo yêu cầu để có thể sử dụng trong các phân tích tiếp theo. bán của NĐT khác); (2) Tâm lý lạc quan thái quá (đo lường bằng 4 tiêu chí: NĐT Kết quả EFA cho thấy biến vị trí-tiện ích sống được tách thành 2 biến là Khả cho rằng giá mua có xu hướng tăng trong 3-5 năm tới, kỳ vọng TTBĐS còn nhiều năng gia tăng giá trị của BĐS và các Tiện ích gắn với địa điểm tọa lạc của BĐS. Do tiềm năng, cơ hội trong tương lai, BĐS là một kênh đầu tư hấp dẫn, sẽ tiếp tục đầu tư vậy, giả thuyết 8 trình bày trong chương 2 được điều chỉnh lại thành 2 giả thuyết 8a, trên TTBĐS) và (3) Tâm lý sợ thua lỗ (đo lường bằng 4 tiêu chí: NĐT vội vàng bán 8b như sau: đi BĐS đang có xu hướng tăng giá, tránh bán đi BĐS giảm giá, cảm thấy tiếc khi giữ - Giả thuyết 8a: Mức độ quan tâm của người mua đầu tư và người mua để ở lại BĐS giảm giá quá lâu, cảm thấy tiếc khi bán đi BĐS tăng giá quá sớm). đến khả năng gia tăng giá trị của BĐS là khác nhau, khi mua BĐS, người mua kinh Kết quả Cronbach alpha cho 3 biến này đều > .7, cho thấy các thang đo đều doanh quan tâm đến khả năng gia tăng giá trị của BĐS hơn người mua để ở. đảm bảo độ tin cậy. Đồng thời, kết quả EFA đồng thời cho 12 tiêu chí đo lường các - Giả thuyết 8b: Mức độ quan tâm của người mua đầu tư và người mua để ở yếu tố cấu thành tâm lý NĐTtrên cho thấy có 03 nhân tố được trích tại eigenvalue đến tiện ích gắn với địa điểm tọa lạc của BĐS là khác nhau, khi mua BĐS, người >1.00 và tổng phương sai trích/biến thiên là 65%, với các giá trị tải về nhân tố đều > mua để ở quan tâm đến các tiện ích gắn với địa điểm tọa lạc của BĐS hơn người .6. Như vậy,tất cả các thang đo cho các biến thuộc nhóm yếu tố tâm lý đều đảm bảo mua kinh doanh. yêu cầu để có thể sử dụng trong các phân tích tiếp theo. +Nhóm yếu tố vĩ mô: gồm 3 biến nghiên cứu: (1) Khả năng tài trợ vốn (được CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN TTBĐS đo lường bằng 3 tiêu chí: lãi suất, khả năng vay vốn từ các tổ chức tín dụng, mức KHU VỰC HÀ NỘI cung tiền); (2) Môi trường vĩ mô (được đo lường bằng 3 tiêu chí: tốc độ tăng trưởng 4.1. Các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến NĐT của nền kinh tế, sự ổn định chính trị, tỉ lệ lạm phát); (3) Cơ hội đầu tư (được đo lường bằng 3 tiêu chí: tình hình đầu tư trên thị trường vàng, tình hình đầu tư trên Giả thuyết 1:Người mua kinh doanh chịu ảnh hưởng mạnh bởi tâm lý bầy TTCK, gửi tiết kiệm). đàn hơn người mua để ở. Kết quả Cronbach alpha cho 3 biến này đều > .7, cho thấy các thang đo đều Sử dụng kiểm định Independent-Samples T-Test, ta có kết quả: có sự khác đảm bảo độ tin cậy. Đồng thời, kết quả EFA đồng thời cho 9 tiêu chí đo lường các biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình tâm lý bầy đàn giữa 2 nhóm NĐT, người mua yếu tố thuộc nhóm vĩ mô trên cho thấy có 03 nhân tố được trích tại eigenvalue >1.00 để ở và người mua kinh doanh: người mua kinh doanh chịu ảnh hưởng mạnh bởi và tổng phương sai trích/biến thiên là 76%, với các giá trị tải về nhân tố đều > .6. tâm lý bầy đàn (3,7/5), còn người mua để ở ít bị ảnh hưởng bởi tâm lý bầy đàn Như vậy, tất cả các thang đo cho các biến thuộc nhóm yếu tố vĩ mô đều đảm bảo yêu (2,8/5). Những người mua kinh doanh thừa nhận khi thấy nhiều người mua loại cầu để có thể sử dụng trong các phân tích tiếp theo. BĐS đó khiến họ mua theo (3,8/5), khi thấy người thân quen mua họ mua theo (3,42/5), thấy có nhiều người chọn mua loại BĐS này (3,53/5) và họ bị ảnh hưởng + Nhóm yếu tố thuộc về bản thân BĐS:gồm 4 biến: (1) Đặc điểm BĐS từ các quyết định mua bán của NĐT khác (4,06/5). (được đo lường bằng 4 tiêu chí: kết cấu của ngôi nhà phù hợp với nhu cầu bản thân, chất lượng nhà, diện tích sử dụng, hướng); (2) Khả năng gia tăng giá trị của BĐS(được đo lường bằng 3 tiêu chí: tình hình phát triển các hoạt động kinh tế ở địa bàn đầu tư, quy hoạch ở địa bàn đầu tư, sự thuận lợi về giao thông); (3) Các tiện ích gắn với địa điểm tọa lạc (được đo lường bằng 8 tiêu chí: sự thuận lợi về giáo dục, sự thuận lợi về y tế và chăm sóc sức khỏe, gần chợ, TTTM, siêu thị, gần công viên, các khu vui chơi, môi trường sinh thái cảnh quan xung quanh, gần nhà người thân họ hàng, gần nơi làm việc); (4) Các thông tin liên quan đến chủ đầu tư (được đo lường bằng 3 tiêu chí: thông tư về chủ đầu tư, uy tín của kiến trúc sư và nhà thầu, thông tin về các dự án của chủ đầu tư). Kết quả Cronbach alpha cho 4 biến này đều > .7, cho thấy các thang đo đều
- 15 16 Hình 4.1: KKết quả khảo sát tâm lý bầy đàn àn Hình 4.3: K Kết quả khảo sát tâm lý sợ thua llỗ Giả thuyết 2: Ngườii mua kinh doanh ch chịu ảnh hưởng mạnh ạnh bbởi tâm lý lạc 4.2. Các yếu tố vĩ mô mà NĐ NĐT quan tâm khi đầu tư nhân trên TTBTTBĐS quan thái quá hơn người ời mua để ở. Giả thuyết 4:Khi đầầu tư BĐS, ngườii mua kinh doanh quan tâm/coi tr trọng Sử dụng kiểm định nh Independent Independent-Samples T-Test, ta có kết ết quả quả: có sự khác biệt khả năng tài trợ vốn hơn n ng người mua để ở. ữa 2 nhóm N có ý nghĩa về giá trị trung bbình tâm lý lạc quan thái quá giữa NĐT, người Sử dụng kiểm định Independent Independent-Samples T-Test, Test, ta có kkết quả: có sự khác mua để ở và ngườii mua kinh doanh: ng ngườii mua kinh doanh chịu ảnh hưởng mạnh biệt có ý nghĩa về giá trịị trung bbình về mức độ ảnh hưởng củaủa khả năng tài trợ vốn bởi tâm lý lạcc quan thái quá (3,7/5), ccòn người mua để ở thì mức ức độ lạc quan ít hơn đối với 2 nhóm NĐT, ngư ười mua để ở và ngườii mua kinh doanh: ng người mua kinh (3,2/5). doanh quan tâm đến khảả nă năng tài trợ vốn cho đầu tư BĐS S (3,47/5), ccòn người mua để ở không quan tâm đến kh khả năng tài trợ vốn khi mua BĐS (2,55/ 5). Ng Người mua Kết quả khảo sát tâm lý lạc quan thái quá kinh doanh đặc biệtt quan tâm đến lãi suất vay ngân hàng àng (3,98/5), đồng thời họ Meanoverop 3.26 3.78 cũng quan tâm đến khảả năngăng vay vvốn từ ngân hàng và các tổ chức ức tín ddụng (3,42/5). sẽ tiếp tục đầu tư trên thị trường bất động sản 3.62 3.19 Bất động sản là một kênh đầu tư hấp dẫn 3.69 3.08 4.00 3.35 Giá bất động sản sẽ tăng trong vòng 33-5 năm tới 3.81 3.40 .00 .50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 4.00 4.50 Mua kinh doanh Mua để ở Hình 4.2: K Kết quả khảo sát tâm lý lạcc quan thái quá Hình 4.4: Khả năng tài trợ vốn Giả thuyết 3: Giả thuy thuyết 3: Người mua kinh doanh chịu ịu ảảnh hưởng mạnh Giả thuyết 5:Khi đầu ầu ttư BĐS, người mua kinh doanh bịị chi ph phối bởi cơ hội bởi tâm lý sợ thua lỗ hơn n ng người mua để ở. đầu tư trên thị trường ng khác h hơn người mua để ở. Sử dụng kiểm định Independent Independent-Samples T-Test, Test, ta có kkết quả: có sự khác Sử dụng kiểm định Independent Independent-Samples T-Test, Test, ta có kkết quả: có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trịị trung bbình tâm lý sợ thua lỗ giữaa 2 nhóm N NĐT, người mua biệt có ý nghĩa về giá trịị trung bbình về mức độ ảnh hưởng của cơ ơ hội đầu tư trên thị để ở và người mua kinh doanh: ng người mua kinh doanh chịu ảnh hhưởng mạnh bởi trường khác đối vớii 2 nhóm N NĐT, người mua để ở và ngườii mua kinh doanh: ng người tâm lý sợ thua lỗ (3,43/5), ccòn người mua để ở không chịu ảnh hư ưởng của tâm lý sợ mua kinh doanh quan tâm đđến cơ hội đầu tư trên thị trường ng khác (3,59/5), ccòn người thua lỗ (2,83/5). Người ời mua kinh doanh ttự nhận họ đãã tránh bán đi các BĐS giảm mua để ở không quan tâm đế đến cơ hội đầu tư trên thị trường ng khác (1,94/5). Ng Người giá (3,5/5), họ cảm thấyấy hố hối tiếc khi giữ lại các BĐS giảm m giá quá lâu (3,43/5). Đặc mua kinh doanh đặc biệt ệt quan tâm đến tình hình đầu tư trên thịị tr trường vàng (3,81/5) biệt đối với các BĐS đang có xu hhướng tăng giá mà họ đã vội vàng àng bán đi, họ cảm và tình hình đầu tư trên th thị trường chứng quyết định đầu tư ng khoán (3,71/5) khi ra quy thấy rất tiếcc khi bán chúng (3,67/5). trên TTBĐS.
- 17 18 Hình 4.5: C Cơ hội đầu tư trên các thị trường ng khác Giả thuyết 6:Người ời mua kinh doanh quan tâm đến n môi tr trường vĩ mô khi đầu tư BĐS hơn ngườii mua để ở. Sử dụng kiểm định Independent Independent-Samples T-Test, Test, ta có kkết quả: có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trịị trung b bình về mức độ ảnh hưởng củaa môi tr trường vĩ mô đối với 2 nhóm NĐT, người ời mua để ở và người mua kinh doanh: ngư ười mua kinh doanh quan tâm đến môi trườngờng vĩ mô khi đầu tư BĐS hơn ngườii mua để ở (3,27 so với 2,3). Tuy nhiên mức độ quan tâm ccủa người mua kinh doanh đối vvới môi trường vĩ mô thấp hơn đối với 2 yếu ếu tố vĩ mô khác cùng nhóm là khả năng ăng ttài trợ vốn (3,47/5) và cơ hội đầu tư (3,59/5). Hình 4.7: Đặc tính bất động sản Giả thuy ết 8a: Mức ức độ quan tâm của người mua đầu tư ư và ng người mua để ở đến khả năng gia tăng ng giá tr trị của BĐS làà khác nhau, khi mua B BĐS, người mua kinh doanh quan tâm đến ến kh khả năng gia tăng giá trị của BĐS Shhơn người mua để ở. Sử dụng kiểm định Independent Independent-Samples T-Test, Test, ta có kkết quả: có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trịị trung bbình mức độ quan tâm đến khảả nă năng gia tăng giá trị của BĐS giữa 2 nhóm NĐT, ĐT, ngngười mua để ở và ngườii mua kinh doanh: ng người mua đầu tư rất quan tâm đến khả năng gia tăng giá trị của BĐS S (4,03/5), ccòn người mua Hình 4.6: Môi trường vĩ mô để ở cũng quan tâm đếnn khả năng gia tăng giá trị của BĐS nhưng ưng ở mức độ thấp hơn Trong số những ngư ười mua kinh doanh, có 48,6% NĐT T cho rrằng tốc độ tăng (3,62/5). Người mua đầu tư ư quan tâm tình hình phát triểnn các hoạt độ động kinh tế ở địa trưởng của nền kinh tế làà m ọng ra quy một yếu tố quan trọng và rất quan trọng quyết định đầu bàn đầu tư (3,92/5), quan tâm đến quy hoạch ở địa bàn đầu tư ư (3,97/5). Riêng yyếu tố tư trên TTBĐS. Yếu tốố tỷỷ lệ lạm phát và sự ổn định chính trịị cũng được NĐT quan thuận lợi về giao thông không có ssự khác biệt về mặt thống kê giữ ữa 2 nhóm NĐT (α tâm đánh giá cân trướcc khi quyquyết định đầu tư trên TTBĐS, với ới tỷ lệ tương ứng là nghĩa là cả người mua kinh doanh vàà mua đđể ở quan tâm đặc = .072 >.05 - phụ lụcc ) nghĩ 47,9% và 45,9% NĐT ọng vvà rất quan trọng. T kinh doanh cho rrằng yếu tố này là quan trọng biệt đến sự thuận lợi vềề giao thông nnơi có BĐS (4,21/5 đối với ngư ười mua kinh doanh Như vậy, niềm tin vào sự ự phát tri ơng lai là m triển của nền kinh tế trong tương một trong các và 4,05/5 đối với ngườii mua để ở). yếu tố đầu tiên làm thay đổi ổi các quy quyết định đầu tư vào BĐS. 4.3. Các yếu tố liên ên quan đ đến bản thân bất động sản mà NĐT quan tâm khi đầu tư trên TTBĐS Giả thuyết 7:Khi Khi mua BĐ BĐS, người mua để ở quan tâm đến các đặc điểm của BĐS hơn ngườii mua kinh doanh. Sử dụng kiểm định Independent Independent-Samples T-Test, ta có kết ết qu quả: có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bbình đặc điểm BĐS giữa 2 nhóm NĐT, ĐT, ng người mua để ở và người mua kinh doanh: ngư ười mua để ở rất quan tâm đến đặc điểm đ ểm ccủa BĐS (4,24/5), còn ngườii mua kinh doanh ccũng quan tâm đến đặc điểm của BĐS ĐS nh nhưng ở mức độ thấp hơn (3,59/5). Người ời mua để ở đặc biệt quan tâm đến thiết ết kế ngôi nhà phù hợp với nhu cầu bảnn thân (4,37/5), đặc biệt quan tâm đến chất lượng ng nh nhà (4,32/5) và diện Hình 4.8: Kh Khả năng gia tăng giá trị của BĐ BĐS tích sử dụng (4,23/5). Còn òn đối với người mua kinh doanh, họọ quan tâm nh nhất đến Giả thuyết 8b: Mức ức độ quan tâm của người mua đầu tư ư và ng người mua để ở hướng, các yếu tố phong thủthủy (3,97/5) và chất lượng nhà (3,83/5). đến tiện ích gắn với địa điể điểm tọa lạc của BĐS làà khác nhau, khi mua BBĐS, người mua để ở quan tâm đến các ti tiện ích gắn với địa điểm tọa lạc ạc củ của BĐS hơn người mua kinh doanh.
- 19 20 Sử dụng kiểm định Independent Independent-Samples T-Test, Test, ta có kkết quả: có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trịị trung bbình các tiện ích gắn với địa điểm ttọa lạc của BĐS giữa 2 nhóm NĐT, người ời mua để ở và ngườii mua kinh doanh: ng người mua để ở quan tâm đến các tiện ích gắnắn vớ với địa điểm tọa lạc của BĐS (3,74/5), còn ng người mua kinh doanh không quan tâm đến ến các tiện ích gắn với địa điểm tọa lạc ạc ccủa BĐS (2,56/5). Khi mua để ở, NĐT đặc bi biệt quan tâm đến sự thuận lợi vềề giáo ddục (4,37/5), họ cũng quan tâm đến sự thuậthuận lợi về y tế và chăm sóc sức khỏe ỏe (4,02/5). Môi trtrường nh quan xung quanh ccũng được những ngườii mua để ở quan tâm sinh thái, cảnh (3,59/5). Các tiệnn ích khác nh như gần chợ, trung tâm thương mại, ại, si siêu thị được người mua quan tâm (3,99/5); họọ cũng lựa chọn các BĐS gần nơii làm vi việc (3,69/9), các Hình 4.10: Các thông tin liên quan đến chủ đầu tư ủ đầ BĐS gần nhà ngườii thân họ hàng (3,56/5). Có thể tóm tắt lạii kế kết quả nghiên cứu đầu tư cá nhân trên TTB TTBĐS Hà Nội như sau: Có bằng chứng tồn ồn tạ tại tâm lý bầy đàn, tâm lý lạcc quan thái quá vvà tâm lý sợ thua lỗ trong hành vi NĐT ĐT. Các yếu tố tâm lý này biểu hiện ở NĐ NĐT kinh doanh rõ ràng hơn so với ngườii mua để ở. Kết quả phân tích tương ng quan cho th thấy, NĐT kỳ vọng càng lớn về giá bấtất độ động sản trong tương lai càng lớn, nghiệm đầu tư trên n, kinh nghi TTBĐS càng ít thìì hành vi bbầy đàn càng rõ rệt và những nhàà và hhọ càng có xu hướng tin theo những ng tin đồ đồn trên thị trường, tin tưởng vào ào thông tin ttừ những người môi giới BĐS S cung ccấp, chú ý đến những phát biểu của ủa các llãnh đạo trên truyền thông, tin tưởngng vvào những nhận định của các chuyên ên gia vvề tình hình TTBĐS. Kết quả nghiên c cũng chỉ ra NĐT có trình độ học ên cứu ọc vấ vấn càng cao, kinh nghiệm đầu tư trên TTBĐS ĐS càng nhinhiều và những nhà đầu trẻẻ tu tuổi thì càng có xu hướng lạcc quan thái quá trong đầu tư BĐS. Họ tin tưởng vào ào các thông tin mà những người môi giới BĐS ĐS cung ccấp, cán bộ địa chính cung cấp, ấp, nh những tin đồn trên Hình 4.9: Ti Tiện ích gắn với địa điểm tọa lạc BĐ ĐS TTBĐS và nhận định của ủa các chuy chuyên gia. Đồng thời những NĐ NĐT càng có kinh Giả thuyết 9: Mứcc độ quan tâm của người mua đầu tư ư và ng người mua để ở nghiệm thì càng lo sợ thua llỗ. Họ rất nhạy cảm vớii các thông tin ttừ những người về các thông tin liên quan đđến chủ đầu tư là khác nhau, người ời mua kinh doanh môi giới BĐS, các nhận ận định, bbình luận của các chuyên ên gia và ph phụ thuộc vào hành quan tâm đến các thông tin liên quan đến chủ đầu tư hơn ngư người mua để ở khi động của các NĐT khác trong nh những quyết định của mình. mua BĐS. Kết quả nghiên cứuứu ccũng cho thấy ngườii mua kinh doanh quan tâm đến yếu Sử dụng kiểm định Independent Independent-Samples T-Test, Test, ta có kkết quả: có sự khác tố khả năng tài trợ vốn, n, môi trtrường vĩ mô và cơ hội đầu tư trên ththị trường khác hơn biệt có ý nghĩa về giá trịị trung bbình các thông tin liên quan đếnến ch chủ đầu tư dự án người mua để ở. Đối với ới ng người mua kinh doanh, họ quan tâm đế đến khả năng vay giữa 2 nhóm NĐT, người ời mua để ở và ngườii mua kinh doanh: mứ mức độ quan tâm của vốn, sẵn sàng vay vốn để đầ đầu tư BĐS khi NĐT đánh giá được ợc mứ mức độ gia tăng giá người mua kinh doanh đối vvới các thông tin liên quan đến chủủ đầu ttư dự án cao hơn trị của BĐS, đánh giá được ợc ttình hình phát triển các hoạt động ng kinh ttế ở địa bàn đầu so với người mua để ở (3,7 so vvới 3,4). Các thông tin về các dự ự án đã và đang triển ng lai, khi có thông tin vvề quy hoạch ở địa bàn đầu tư trong tương ầu ttư, về sự thuận lợi khai của chủ đầu tư đượcợc nh những ngườii mua kinh doanh quan tâm (3,4/5), ccòn những của hệ thống ng giao thông, khi k kỳ vọng về sự tăng giá của BĐS. S. Kế Kết phân tích tương người mua để ở không quan tâm vvà cũng khó có thông tin để đánh giá ti tiêu chí này. quan cũng chỉ ra, NĐT có trình độ học vấn càng àng cao thì càng quan tâm đến khả Tuy nhiên, các thông tin vềề chủ đầu tư đều được cả ngườii mua để ở và người mua năng tài trợ vốn đầu tư, NĐ NĐT càng có kinh nghiệm và trình độộ họ học vấn cao thì càng kinh doanh đặc biệt quan tâm (t (tương ứng là 3,89/5 và 3,93/5). Tươ ương tự như vậy, uy coi trọng việc đánh giá cơ ơ hội đầu khác như đánh giá tình ình hình đầu tư trên thị thầu cũng được được cả 2 nhóm NĐT tín của kiến trúc sư,, nhà th ĐT đặđặc biệt quan tâm trường chứng khoán, thị trư ường vàng hoặc cân nhắc so sánh với ới llãi suất tiền gửi tiết (3,7/5 với người mua để ở vvà 3,93/5 với ngườii mua kinh doanh). kiệm để tìm ra cơ hội đầu ttư tối ưu cho cá nhân mình. Niềm m tin vvào sự phát triển ương lai là m của nền kinh tế trong tương một trong các yếu tố đầu tiênên ảnh hưởng đên các
- 21 22 quyết định đầu tư vào TTBĐS, trong đó tốc tăng trưởng kinh tế, chính sách tiền tệ, cụ thể, tránh tâm lý đầu tư ngắn hạn như hiện nay cũng như tránh các bẫy tâm lý tín dụng là những yếu tố quan trọng. liên quan đến nhận thức và cảm xúc của con người. Khi các NĐT cá nhân nhận thức Nhóm yếu tố liên quan đến bản thân BĐS theo kết quả nghiên cứu cũng là được các yếu tố tâm lý nào có thể tác động và chi phối hành động của họ sẽ giúp nhóm yếu tố được các NĐT quan tâm. Các NĐT đều quan tâm đến đặc điểm BĐS, các NĐT cá nhân cách ly các yếu tố tâm lý này và hạn chế các lệch lạc trong việc ra trong đó chất lượng là một trong những yếu tố quan trọng nhất để người mua nhà quyết định đầu tư. Bên cạnh đó, thực hiện các nghiên cứu kinh tế học thí nghiệm quyết định mua. Khả năng gia tăng giá trị của BĐS, trong đó sự thuận tiện về giao nhằm giúp các NĐT hiểu hơn về cơ chế ra quyết định của con người, từ đó giúp đưa thông, quy hoạch của vùng là yếu tố quan trọng được người mua quan tâm. Các tiện ra những quy định về kỹ thuật công bố thông tin, hình thức thông tin, nội dung và ích gắn với địa điểm tọa lạc của được người mua để ở đặc biệt quan tâm nhất là sự khối lượng thông tin cần thiết phù hợp với điều kiện thực của thị trường để tác động thuận lợi về giáo dục, y tế, chợ, siêu thị. NĐT cũng đều quan tâm đến các thông tin, một cách tích cực đến quá trình xử lý thông tin của NĐT. uy tín của chủ đầu tư khi quyết định mua BĐS trong các dự án phát triển nhà ở và 5.1.2. Về chính sách tài chính, tiền tệ đô thị. Thứ nhất, điều tiết dòng vốn tín dụng ngân hàng vào TTBĐS:Nhà nước cần CHƯƠNG 5: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU có chính sách hợp lý để dòng vốn chảy vào khu vực BĐS một cách có kiểm soát, 5.1. Một số giải pháp điều chỉnh đầu tư cá nhân góp phần phát triển ổn định theo quy hoạch được duyệt. Thực hiện tốt quy hoạch quốc gia và địa phương, không thị trường bất động sản gây các cú sốc quá mức... thì BĐS sẽ được sử dụng hiệu quả mà NĐT BĐS cũng 5.1.1. Hạn chế tác động của yếu tố tâm lý NĐT không bị sốc do thiếu vốn đột ngột. Về nguồn cung vốn là khu vực ngân hàng cũng cần được cải cách, nhất là năng lực chọn lọc các dự án, ngăn chặn dòng tiền chảy Thứ nhất, nâng cao tính minh bạch của TTBĐS: công khai, minh bạch trong quá mức vào khu vực BĐS là cho vay dưới chuẩn. các lĩnh vực liên quan đến TTBĐS như lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kế hoạch sử dụng đất; công khai, minh bạch và lành mạnh của các giao dịch trên TTBĐS để các Thứ hai, khuyến khích quan hệ tay ba: chủ đầu tư - ngân hàng - khách NĐT có nhu cầu được tiếp cận thông tin mua bán, hạn chế đầu cơ, mua đi bán lại, hàngnhằm tháo gỡ khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp đầu tư dự án nhà ở, đặc thu lời bất chính; minh bạch về thông tin hiện trạng BĐS thông qua các biện pháp: biệt là dự án nhà ở xã hội, nhà cho thuê và nhà cho người có thu nhập thấp, tạo điều Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thông tin BĐS thống nhất trên toàn quốc; kiện hỗ trợ cầu và góp phần giúp giảm rủi ro về mặt thị trường trong hoạt động tài khẩn trương xây dựng và công bố chỉ số giá BĐS; đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng trợ dự án cũng như cho vay trung dài hạn của ngân hàng. nhận quyền sử dụng đất; tính minh bạch về thông tin phát triển BĐS với các hình Thứ ba,phát triển các định chế tài chính nhằm thu hút các nguồn vốn cho đầu thức triển khai áp dụng mạnh mẽ cơ chế đấu giá đất, đấu thầu dự án để lựa chọn chủ tư cá nhân trên TTBĐS: Bổ sung hành lang pháp lý để hình thành các định chế tài đầu tư theo quy định. chính phi ngân hàng như: quỹ tín thác BĐS, quỹ đầu tư BĐS, quỹ phát triển nhà ở, Thứ hai, hoàn thiện hệ thống thông tin, dự báo TTBĐS:công khai các thông quỹ tiết kiệm nhà ở nhằm hỗ trợ cho NĐT huy động được đa dạng các nguồn vốn tin về tình hình kinh tế vĩ mô, các thông tin quy hoạch, các thông tin về chủ đầu tư trong xã hội, không phụ thuộc quá nhiều vào nguồn tín dụng từ ngân hàng mà (lãi suất; các thông tin liên quan đến mức cung tiền; tốc độ tăng trưởng GDP; tỉ lệ thường là các khoản tín dụng ngắn hạn. lạm phát; các thông tin liên quan đến tình hình chính trị; tình hình đầu tư trên thị 5.1.3. Phát triển hạ tầng và sản phẩm bất động sản trường vàng; tình hình đầu tư trên thị trường chứng khoán; các loại quy hoạch; các Thứ nhất,đổi mới toàn diện công tác lập quy hoạch, chỉ đạo thực hiện quy hoạch thông tin về chủ đầu tư, các thông tin về các dự án mà chủ đầu tư đã và đang thực nhằm định hướng phát triển TTBĐS cho NĐT, đồng thời bảo đảm chủ động phát hiện; các thông tin liên quan đến biến động giá BĐS …); xây dựng hệ thống quản lý triển hàng hoá và hạn chế phát triển quá nóng, xây dựng tự phát từ đó có cơ sở để sở hữu bất động sản thống nhất; xây dựng hệ thống thông tin về hoạt động của thị ổn định giá cả TTBĐS. trường; xây dựng và công bố hệ thống chỉ số đánh giá và dự báo TTBĐSthống nhất. Thứ hai, phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong các dự án Thứ ba, nâng cao trình độ NĐT: mở rộng về quy mô cũng như chất lượng phát triển nhà ở và khu đô thị mới. Phát triển nhà ở đô thị phải gắn với phát triển hạ đào tạo ở các bậc Đại học và Sau Đại học, các chương trình đào tạo ngắn hạn nhằm tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đặc biệt là hệ thống giao thông công cộng để giãn mật cung cấp cho NĐT được những kiến thức, kỹ năng cần thiết khi hoạt động trên thị độ dân cư tại các đô thị trung tâm. Quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị liên trường; tăng cường vai trò của Hiệp hội BĐS. Đối với các NĐT BĐS, ngoài trang bị quan, đặc biệt là chủ đầu tư, về tiến độ thực hiện, bàn giao công trình hạ tầng kỹ các kiến thức về pháp luật, về thị trường và đầu tư BĐS, cần tổ chức đào tạo các thuật, công trình hạ tầng xã hội trong các dự án phát triển nhà ở và khu đô thị mới; khóa học về lý thuyết hành vi đầu tư trên TTBĐS để giúp các NĐT tự đánh giá và đảm bảo xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trước khi xây dựng các công phân tích các đặc điểm hành vi của bản thân và từ đó đề xuất các chiến lược đầu tư trình khác trong phạm vi dự án theo từng phân kỳ đầu tư; đảm bảo chất lượng, tiến
- 23 24 độ và khớp nối đồng bộ hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào dự án. tục nghiên cứu thực nghiệm. Các yếu tố về thu nhập, chi tiêu, đặc điểm gia đình, … Thứ ba, hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về huy động vốn trong các dự án đầu cũng là các vấn đề mà các nghiên cứu sau có thể tiếp tục làm rõ. tư BĐS bảo đảm quyền lợi cho các NĐT cá nhân. Cho phép các chủ đầu tư kinh doanh BĐS được cho thuê, cho thuê mua BĐS hình thành trong tương lai nhằm tạo PHẦN KẾT LUẬN thuận lợi cho các chủ đầu tư có điều kiện huy động vốn, khai thác từng phần công Luận án “Đầu tư cá nhân trên thị trường bất động sản khu vực Hà Nội” đã trình trong quá trình xây dựng; quy định cụ thể nội dungchủ đầu tư phải ký quỹ khi tổng quan các công trình nghiên cứu về đầu tư trên TTBĐS. Đồng thời hệ thống, bổ thực hiện dự án nhằm sàng lọc, lựa chọn được các doanh nghiệp thực sự có năng lực sung vào hệ thống cơ sở lý thuyết về đầu tư cá nhân trên TTBĐS, đã xây dựng mô tham gia thị trường, chống tình trạng chiếm dụng vốn của khách hàng, các NĐT cá hình nghiên cứu về đầu tư BĐS ở Việt Nam trong bối cảnh thị trường phát triển ở nhân và các NĐT thứ phát, giúp TTBĐS ổn định và bền vững. những giai đoạn đầu, trong đó tập trung vào các yếu tố tâm lý chi phối NĐT cá nhân 5.1.4. Kiểm soát hành vi đầu cơ bất động sản và các yếu tố vĩ mô, các yếu tố thuộc tính BĐS mà NĐT cá nhân quan tâm khi đầu Các NĐT tham gia vào thị trường cần có chiến lược đầu tư dài hạn, sử dụng tư trên TTBĐS. vốn tự có, vốn dài hạn là cơ bản, hạn chế sử dụng đòn bẩy tài chính và vốn ngắn Bằng việc kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, trên hạn. NĐT cần chủ động xác định trước các tình huống không tốt có thể xảy ra, đó là cơ sở khảo sát 334 NĐT đã mua BĐS trong vòng 8 năm trở lại đây, luận án đã rút ra thị trường bất ngờ có diễn biến xấu và bị mắc kẹt không bán được nhanh như kế những điểm mới và những kết luận quan trọng. Cụ thể, luận án cho thấy tâm lý bầy hoạch ban đầu để chủ động tài chính và cũng không nên kỳ vọng giá sẽ tăng quá đàn, tâm lý lạc quan thái quá và tâm lý sợ thua lỗ biểu hiện ở NĐT kinh doanh rõ cao và nên chọn mua các sản phẩm, phân khúc có tính thanh khoản cao, chủ đầu tư ràng hơn so với người mua để ở, hành vi NĐT càng lệch lạc thì họ càng có xu hướng uy tín và sản phẩm đã hoàn thiện được càng nhiều thì càng an toàn. Cơ quan quản lý tin theo những tin đồn trên thị trường, tin tưởng vào thông tin từ những người môi nhà nước cần sử dụng công cụ chính sách thuế nhằm điều tiết thu nhập từ việc sử giới BĐS cung cấp, chú ý đến những phát biểu của các lãnh đạo trên truyền thông, tin dụng, chuyển nhượng BĐS vào ngân sách Nhà nước và gián tiếp điều chỉnh hành vi tưởng vào những nhận định của các chuyên gia về tình hình TTBĐS. đầu cơ BĐS, tuy nhiên việc áp dụng cần có lộ trình. Nhóm yếu tố vĩ mô cũng chủ yếu được người mua kinh doanh quan tâm, coi 5.2. Hạn chế của luận án và những nghiên cứu tiếp theo trọng khi đầu tư BĐS. NĐT có trình độ học vấn càng cao thì càng quan tâm đến Tuy đã đạt được những kết quả cụ thể, nhưng luận án cũng không tránh khỏi khả năng tài trợ vốn đầu tư,càng coi trọng việc đánh giá cơ hội đầu khác. Niềm tin một số hạn chế nhất định cần được các nghiên cứu tiếp theo bổ sung, hoàn thiện, cụ vào sự phát triển của nền kinh tế trong tương lai là mối quan tâm của NĐT khi đầu thể là: tư BĐS, trong đó tăng trưởng kinh tế là yếu tố quan trọng. a. Liên quan đến các thang đo được sử dụng trong luận án: ngoài các thang đo Người mua để ở quan tâm hơn người mua kinh doanh về các đặc điểm của gốc được thừa kế trong các nghiên cứu trước đây, các thang đo mới được phát triển BĐS, các tiện ích gắn với địa điểm tọa lạc của BĐS, trong đó chất lượng nhà, sự đều dựa trên căn cứ cụ thể (từ gợi ý trong các nghiên cứu đã thực hiện và kết quả thuận lợi về giáo dục, y tế, chợ, siêu thị… là những yếu tố được NĐT đánh giá là nghiên cứu định tính); đồng thời đã được kiểm định đảm bảo về độ tin cậy và tính quan trọng nhất khi mua BĐS. Còn người mua kinh doanh lại đặc biệt quan tâm đến hiệu lực trong đề tài luận án. Tuy nhiên, những thang đo này cần khẳng định lại khả năng gia tăng giá trị của BĐS, các thông tin về chủ đầu tư. Riêng sự thuận tiện trong những bối cảnh khác ngoài Hà Nội, ngoài Việt Nam, điều này cũng đồng về giao thông được cả người mua để ở và mua kinh doanh đặc biệt quan tâm. nghĩa với việc mô hình nghiên cứu cần được thử nghiệm trong một bối cảnh mới để Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất một số khuyến nghị để hạn chế khám phá những nội dung liên quan. các yếu tố tâm lý của NĐT cá nhân như nâng cao tính minh bạch của TTBĐS, hoàn b. Liên quan đến mẫu nghiên cứu: Do các giới hạn về nguồn lực nên mẫu thiện hệ thống thông tin, dự báo TTBĐS, nâng cao trình độ NĐT. Luận án cũng đề nghiên cứu chỉ được lấy từ các NĐT trên TTBĐS khu vực Hà Nội. Các nghiên cứu xuất các khuyến nghị về chính sách như điều tiết dòng vốn tín dụng ngân hàng vào tương lai cần tiến hành lấy mẫu ở phạm vi lớn hơn (khu vực phía Bắc, phía Nam TTBĐS, khuyến khích quan hệ tay ba giữa chủ đầu tư - ngân hàng - khách hàng, hoặc trong cả nước) để mẫu có tính đại diện cao hơn. phát triển các định chế tài chính nhằm thu hút các nguồn vốn cho đầu tư cá nhân c. Luận án đã tổng quan và phân tích khá nhiều yếu tố hành vi cũng như vĩ mô trên TTBĐS nhằm tạo môi trường cho đầu tư BĐS phát triển và bình ổn TTBĐS. ở phần tổng quan và cơ sở lý thuyết, tuy nhiên trong nghiên cứu thực nghiệm, theo Bên cạnh đó, luận án cũng đề xuất những khuyến nghị về hạ tầng và sản phẩm đối kết quả của nghiên cứu định tính (phỏng vấn chuyên gia), luận án chỉ nghiên cứu một với các cơ quan quản lý nhà nước và chủ đầu tư nhằm đưa ra thị trường những sản số yếu ảnh hưởng đến đầu tư cá nhân trên TTBĐS. Còn rất nhiều các yếu tố hành vi phẩm BĐS phù hợp với từng đối tượng mua khác nhau trên thị trường. cũng như vĩ mô khác như đã đưa ra ở phần tổng quan và cơ sở lý thuyết cần được tiếp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn