![](images/graphics/blank.gif)
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của hiểu biết tài chính cá nhân tới nhu cầu đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam
lượt xem 2
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Tác động của hiểu biết tài chính cá nhân tới nhu cầu đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về tác động của hiểu biết tài chính cá nhân tới nhu cầu đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán; Tác động của hiểu biết tài chính cá nhân tới nhu cầu đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam; Khuyến nghị về nâng cao hiểu biết tài chính cá nhân và nhu cầu đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của hiểu biết tài chính cá nhân tới nhu cầu đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam
- NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ------------------- NGÔ THỊ HẰNG TÁC ĐỘNG CỦA HIỂU BIẾT TÀI CHÍNH CÁ NHÂN TỚI NHU CẦU ĐẦU TƯ QUA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2024
- NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ------------------- NGÔ THỊ HẰNG TÁC ĐỘNG HIỂU BIẾT TÀI CHÍNH CÁ NHÂN TỚI NHU CẦU ĐẦU TƯ QUA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 9.34.02.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Mai Thanh Quế 2. TS. Đặng Tài An Trang HÀ NỘI - 2024
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bằng danh dự cá nhân rằng luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Số liệu sử dụng trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, các nội dung phân tích trong luận án là trung thực và không vi phạm quy định liêm chính học thuật trong nghiên cứu khoa học nói chung và của Học viện Ngân hàng nói riêng. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Nghiên cứu sinh Ngô Thị Hằng
- ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Đảng uỷ Học viện Ngân hàng, Chủ tịch Hội đồng Học viện, Ban Giám đốc Học viện Ngân hàng, Khoa Sau đại học cùng các thầy, cô tham gia giảng dạy chương trình Nghiên cứu sinh tại Học viện Ngân hàng, vì đã luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu, công tác tại Học viện Ngân hàng để tôi có thể hoàn thành luận án với chất lượng tốt nhất. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Khoa Tài chính, các anh, chị, bạn bè, em đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi hết mình cũng như động viên tôi trong quá trình hoàn thành luận án này. Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc tới hai nhà khoa học hướng dẫn của tôi là PGS. TS. Mai Thanh Quế và TS. Đặng Tài An Trang. Hai thầy đã luôn nhiệt tình chỉ bảo, định hướng, hướng dẫn và động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện luận án tiến sĩ này. Cuối cùng, tôi xin được gửi tặng kết quả cùng với những lời yêu thương nhất tới gia đình của tôi, những người thân yêu đã luôn gắn bó, không ngừng khích lệ, chia sẻ và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án này. . Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Nghiên cứu sinh Ngô Thị Hằng
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii MỤC LỤC .................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ........................................................................ viii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI......................................................................... 1 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................................. 4 3. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 20 4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................ 22 5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................... 24 6. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 24 7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN .................................................................... 27 8. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN ................................................................................. 29 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HIỂU BIẾT TÀI CHÍNH CÁ NHÂN TỚI NHU CẦU ĐẦU TƯ QUA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN .................................................................................................................................... 31 1.1. Cơ sở lý luận về hiểu biết tài chính cá nhân ................................................... 31 1.1.1. Khái niệm hiểu biết tài chính cá nhân .............................................................. 31 1.1.2. Nội dung của hiểu biết tài chính cá nhân ......................................................... 35 1.1.3. Đo lường hiểu biết tài chính cá nhân ................................................................ 39 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiểu biết tài chính cá nhân ................................... 40 1.1.5. Vai trò của hiểu biết tài chính cá nhân ............................................................. 44 1.2. Tổng quan về đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán ....................................... 52 1.2.1. Khái niệm, phân loại quỹ đầu tư chứng khoán ................................................. 53 1.2.2. Khái niệm, hình thức, quy trình đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán, và chính sách đầu tư .................................................................................................................. 63
- iv 1.3. Tác động của hiểu biết tài chính cá nhân tới nhu cầu đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán .............................................................................................................. 68 1.3.1. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................. 68 1.3.2. Các kênh tác động của hiểu biết tài chính cá nhân tới nhu cầu đầu tư qua quỹ đầu tư .......................................................................................................................... 75 1.4. Kinh nghiệm nâng cao hiểu biết tài chính cá nhân tại một số quốc gia trên thế giới.............................................................................................................................. 77 1.4.1. Châu Âu............................................................................................................ 78 1.4.2. Trung Quốc....................................................................................................... 88 1.4.3. Indonesia .......................................................................................................... 93 1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về nâng cao hiểu biết tài chính cá nhân 103 CHƯƠNG 2. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 108 2.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 108 2.1.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 108 2.1.2. Phương pháp định tính ................................................................................... 109 2.1.3. Phương pháp khảo sát .................................................................................... 109 2.1.4. Phương pháp định lượng ................................................................................ 120 2.1.4.1. t-test & ANOVA...................................................................................... 121 2.1.4.2. Mô hình hồi quy nhị phân - Probit......................................................... 123 2.1.4.3. Phương pháp khớp điểm xu hướng – PSM ............................................ 126 2.2. Dữ liệu nghiên cứu........................................................................................... 130 CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA HIỂU BIẾT TÀI CHÍNH CÁ NHÂN TỚI NHU CẦU ĐẦU TƯ QUA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM ....... 131 3.1. Thực trạng hiểu biết tài chính cá nhân và hoạt động đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam ..................................................................................... 131 3.1.1. Thực trạng hiểu biết tài chính cá nhân ........................................................... 131 3.1.1.1. Hiểu biết tài chính .................................................................................. 132 3.1.1.2. Kiến thức tài chính ................................................................................. 137 3.1.1.3. Thái độ tài chính .................................................................................... 137
- v 3.1.1.4. Hành vi tài chính .................................................................................... 140 3.1.2. Đầu tư qua Quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam ........................................ 142 3.1.2.1. Khung pháp lý ......................................................................................... 142 3.1.2.2. Khái quát hoạt động đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam 146 3.2. Tác động của hiểu biết tài chính cá nhân tới nhu cầu đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam ..................................................................................... 159 3.2.1. Kết quả mô hình hồi quy nhị phân – Probit................................................... 159 3.2.2. Kết quả mô hình sau khi khớp điểm xu hướng (PSM) .................................. 167 3.3. Kết luận về kết quả nghiên cứu .................................................................. 169 CHƯƠNG 4: KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỂU BIẾT TÀI CHÍNH CÁ NHÂN VÀ NHU CẦU ĐẦU TƯ QUA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM.............................................................................................................. 174 4.1. Định hướng phát triển các quỹ đầu tư chứng khoán và chiến lược nâng cao hiểu biết tài chính cá nhân tại Việt Nam .............................................................. 174 4.1.1. Định hướng phát triển hệ thống quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam ....... 174 4.1.2. Định hướng, chiến lược nâng cao hiểu biết tài chính cá nhân....................... 178 4.2. Khuyến nghị ................................................................................................. 179 4.2.1. Đối với cơ quan quản lý thị trường chứng khoán .......................................... 180 4.2.2. Đối với công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán.............................. 185 4.2.3. Tăng cường hiểu biết tài chính cá nhân ......................................................... 186 4.3. HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 198 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 200 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ... 201 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 223 PHỤ LỤC 1. Quy định chung về hoạt động của Cty QLQ và Quỹ đầu tư .............. 222 PHỤ LỤC 2. Tóm tắt hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động QĐT, Cty QLQ ....... 227 PHỤ LỤC 3. Thống kê một số Quỹ mở có quy mô tài sản quản lý lớn tại Việt Nam..228 PHỤ LỤC 4. Kết quả kiểm định ANOVA .............................................................. 230 PHỤ LỤC 5. Kết quả kiểm định tính phù hợp của mô hình Probit ........................ 233 PHỤ LỤC 6. Nội dung Phiếu khảo sát ..................................................................... 234
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ đầy đủ Tiếng Việt Từ đầy đủ Tiếng Anh 1 CLQG Chiến lược quốc gia National Strategy 2 Cty QLQ Công ty Quản lý quỹ Investment Management 3 ETF Quỹ đầu tư hoán đổi danh Exchange Traded Fund 4 FLEC mục Giáo dục và Kiến Ủy ban FLEC – Financial Literacy thức Tài chính and Education Commission 5 FSI Định chế dịch vụ tài chính Financial Services Institutions 6 GD Giáo dục Education 7 GDTC Giáo dục tài chính Financial Education 9 HBTC Hiểu biết tài chính Financial Literacy 10 IEPA Viện Quan hệ công chúng Ipsos European Public Affairs (IEPA) 11 KTTC Kiến thức tài chính Financial Knowledge 12 NFEC Hội đồng giáo dục tài chính National Financial Educators quốc gia Council 13 NFER Quỹ nghiên cứu giáo dục National Foundation for quốc gia Educaitonal Research 14 NHNN Ngân hàng nhà nước State Bank 15 NHTM Ngân hàng thương mại Commerical Bank 16 NHTW Ngân hàng trung ương Central Bank 17 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát Organization for Economic triển Kinh tế Cooperation and Development 18 OJK Cơ quan dịch vụ tài chính Otoritas Jasa Keuangan 19 QĐT Quỹ đầu tư chứng khoán Investment Fund 20 REIT Quỹ tín thác bất động sản Real Estate Investment Trust 21 TCTD Tài chính toàn diện Financial Inclusion 22 TTCK Thị trường chứng khoán Securities Market 23 TTTC Thị trường tài chính Financial Market 24 UBCKNN Uỷ ban chứng khoán nhà Securities Commission nước
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. 1. Một số định nghĩa khác về HBTC trong các nghiên cứu trước .............. 33 Bảng 1. 2. Phân loại quỹ đầu tư................................................................................ 58 Bảng 1. 3. Quỹ hưu trí dạng đóng góp xác định (DB) và lợi ích xác định (DC) ..... 59 Bảng 1. 4. Chiến lược quốc gia về GDTC tại các quốc gia thành viên EU* ........... 80 Bảng 1. 5. Thống kê các Khảo sát đánh giá HBTC tại các quốc gia châu Âu ......... 84 Bảng 1. 6. Chiến lược giáo dục tài chính quốc gia và nhóm đối tượng mục tiêu .... 87 Bảng 1. 7. So sánh mức độ HBTC và TCTD tại Indonesia năm 2019 và 2022 ....... 94 Bảng 1. 8. Số lượng các chương trình HBTC theo năm........................................... 99 Bảng 2. 1. Mã hoá kết quả khảo sát........................................................................ 113 Bảng 2. 2. Đo lường HBTC và các cấu phần của HBTC ....................................... 118 Bảng 2. 3. Thống kê các biến tác động tới nhu cầu đầu tư vào QĐT sử dụng trong mô hình nghiên cứu ...................................................................................................... 124 Bảng 3. 1. Đặc điểm của đối tượng khảo sát trong mẫu nghiên cứu ...................... 132 Bảng 3. 2. Thống kê điểm HBTC và các cấu phần trên mẫu nghiên cứu .............. 133 Bảng 3. 3. Kết quả kiểm định t (t-test) ................................................................... 136 Bảng 3. 4. Thống kê chi tiết khảo sát Kiến thức tài chính ..................................... 137 Bảng 3. 5. Điểm Thái độ tài chính ......................................................................... 138 Bảng 3. 6. Thống kê chi tiết kết quả khảo sát Thái độ tài chính cá nhân ............... 138 Bảng 3. 7. Thống kê khảo sát (bảng trái) và kết quả kiểm định t (bảng phải) ....... 139 Bảng 3. 8. Điểm hành vi tài chính cá nhân............................................................. 140 Bảng 3. 9. Chi tiết điểm cấu phần của hành vitài chính cá nhân ............................ 141 Bảng 3. 10. Số lượng các QĐT theo từng nhóm loại, 2016-2024 .......................... 150 Bảng 3. 11. Chi tiết Quy mô tổng tài sản quản lý tại các Quỹ đầu tư .................... 152 Bảng 3. 12. Hiệu quả hoạt động của ETF – SSIAM .............................................. 155 Bảng 3. 13. Thống kê mô tả ................................................................................... 160 Bảng 3. 14. Ma trận hệ số tương quan.................................................................... 161 Bảng 3. 15. Kết quả ước lượng mô hình Probit...................................................... 162 Bảng 3. 16. Tác động biên của các biến độc lập tới Xác suất đầu tư qua QĐT ..... 163 Bảng 3. 17. HBTC giữa các nhóm đối tượng đầu tư QĐT khác nhau* ................. 166 Bảng 3. 18. Kết quả ước lượng Probit trên mẫu nghiên cứu đã thực hiện PSM .... 168
- viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ Biểu đồ 3. 1. Phân phối mức độ HBTC của người trưởng thành tại Việt Nam ..... 133 Biểu đồ 3. 2. HBTC theo giới tính ......................................................................... 134 Biểu đồ 3. 3. HBTC giữa nhóm được đào tạo về TC-NH và các lĩnh vực khác .... 134 Biểu đồ 3. 4. HBTC quan sát theo khu vực sinh sống của người được khảo sát ... 135 Biểu đồ 3. 5. Số lượng QĐT và Quy mô đầu tư qua QĐT tại Việt Nam, giai đoạn 2011-2024* ............................................................................................................. 151 Biểu đồ 3. 6. Thống kê tỷ suất lợi nhuận của các quỹ mở 2023 ............................ 153 Biểu đồ 3. 7. Hiệu quả sinh lời (%+/- NAV/CCQ) của một số quỹ ETF nội địa ... 154 Biểu đồ 3. 8. Mối liên hệ giữa HBTC và tỷ lệ tiền gửi trong tổng quy mô tài sản tài chính của người Châu Âu ....................................................................................... 158
- 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hiểu biết tài chính (HBTC) cá nhân luôn là một trong những vấn đề được quan tâm bởi không chỉ các nhà nghiên cứu mà còn bởi các nhà chính sách, nhà quản lý thị trường. Với tác động đáng kể của tình trạng dễ bị tổn thương tài chính cá nhân, hộ gia đình tới tăng trưởng kinh tế (Ali & cộng sự, 2020; Ampudia & cộng sự, 2016) và đặc biệt là tác động tới sự ổn định của hệ thống tài chính (Azzopardi & cộng sự, 2019; Noerhidajati & cộng sự, 2021), việc nghiên cứu nguyên nhân và tìm kiếm các giải pháp khả thi, phù hợp để cải thiện tình hình tài chính cá nhân, tăng cường sức chống chịu tài chính cho các cá nhân và hộ giai đình đã trở thành mối quan tâm lớn, ưu tiên của nhiều nhà hoạch định chính sách tại nhiều quốc gia phát triển và đang phát triển. Trong bối cảnh đó, HBTC được xem là một trong những giải pháp quan trọng và tại nhiều nền kinh tế đang phát triển, thậm chí là các nền kinh tế phát triển, nâng cao HBTC của các cá nhân đã trở thành mục tiêu chiến lược quốc gia. HBTC giúp các cá nhân đưa ra các quyết định tiêu dùng sản phẩm tài chính cũng như các quyết định đầu tư thông minh hơn, phù hợp với nhu cầu tài chính cá nhân hơn, và qua đó giảm thiểu rủi ro và tối ưu hoá lợi nhuận. Khi nhiều nhà đầu tư (NĐT) có kiến thức tài chính tốt, yếu tố tâm lý trong các quyết định đầu tư có thể được kiểm soát, và theo đó thị trường tài chính sẽ trở nên ổn định và phát triển bền vững hơn. Thêm vào đó, thị trường tài chính (TTTC) nói chung và thị trường chứng khoán (TTCK) nói riêng luôn vận động không ngừng với những cải tiến, đổi mới về sản phẩm và dịch vụ tài chính, các sản phẩm tài chính ngày một đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng song đồng thời cũng đi kèm với sự phức tạp và đặc tính rủi ro đa dạng. Điều này cũng đòi hỏi người tiêu dùng cần có mức độ hiểu biết nhất định để đưa ra các quyết định tiêu dùng sản phẩm tài chính, tiết kiệm và đầu tư hiệu quả, phù hợp với nhu cầu và điệu kiện tài chính cá nhân (Bhushan, 2014, Stavrova, 2014),
- 2 Narula, 2015, Aren & Zengin, 2016, Allianz, 2016, Janor, 2016, Foucault, Huerou, & Scherer, 2020). Tại Việt Nam, bên cạnh các sản phẩm tài chính truyền thống từ hệ thống ngân hàng, thì TTCK Việt Nam với nhiều sản phẩm đầu tư hấp dẫn đã và đang thu hút sự quan tâm lớn của công chúng thời gian gần đây. Tuy nhiên, TTCK tiềm ẩn nhiều rủi ro với cơ sở nhà đầu tư bất cân đối với hơn 90% là NĐT cá nhân và phần lớn NĐT thể hiện tính chất đầu cơ, ngắn hạn, có tâm lý đám đông với sự hiểu biết hạn chế về thị trường (Gia Miêu, 2022). Điều này có thể dẫn tới các phản ứng tiêu cực thái quá trước các cú sốc nội sinh và ngoại sinh, đe doạ tính ổn định của TTCK. Bên cạnh đó, với mức độ hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế và thị trường tài chính trong khu vực cũng như trên phạm vi toàn cầu, cùng với kế hoạch nâng hạng TTCK Việt Nam, thì mức độ phơi nhiễm của TTCK Việt Nam trước sự luân chuyển linh hoạt của các dòng vốn quốc tế vào và ra khỏi thị trường cũng như trước các cú sốc tài chính và phi tài chính từ thị trường quốc tế sẽ càng cao hơn. Điều này đòi hỏi phải cân bằng cơ sở NĐT, giảm thiểu tính đầu cơ và bất ổn của NĐT cá nhân, tăng cường sự tham gia của các NĐT có tổ chức, mà trong đó điển hình là các quỹ đầu tư chứng khoán, hay gọi tắt là quỹ đầu tư (QĐT). Tuy nhiên, với mô hình đầu tư uỷ thác, sự gia tăng và phát triển của các mô hình QĐT đòi hỏi sự chấp nhận và quan tâm đầu tư của các NĐT trên thị trường. Theo thống kê, tại thời điểm cuối năm 2022, số vốn đầu tư tại các QĐT tại Việt Nam chỉ có quy mô tương đương 2.44% so với GDP (khoảng 23.25 tỷ đô la Mỹ) (Phan Hằng, 2023); thấp hơn đáng kể so với Thái Lan (30.3% GDP, 2020), Singapore (998.3% GDP, 2020), Malaysia (35.5% GDP, 2020) (World Bank, 2023). Số lượng tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ của QĐT mở chỉ tương đương dưới 1% dân số (Phan Hằng, 2023). Điều này cho thấy nhu cầu đầu tư QĐT của NĐT, mặc dù đã có chiều hướng tăng lên trong những năm gần đây, xong vẫn rất khiêm tốn với quy mô thị trường, ghi nhận sự tham gia hạn chế của các nhà đầu tư cá nhân vì nhiều nguyên nhân. Nhiều NĐT cá nhân chưa hiểu rõ về QĐT, chứng chỉ quỹ, về cách thức hoạt động và lợi ích của QĐT. Nhiều NĐT không nhận được đủ thông tin và hỗ trợ cần
- 3 thiết để hiểu và tham gia vào các mô hình QĐT. Điều này cho thấy tầm quan trọng của hiểu biết tài chính nói chung cũng như HBTC cụ thể về khía cạnh QĐT nói riêng trong việc thu hút sự quan tâm của NĐT đối với các mô hình QĐT. Sự phát triển của các QĐT trên thế giới nói chung, đặc biệt là tại các TTCK phát triển cũng đã chỉ ra tầm ảnh hưởng của HBTC của NĐT cá nhân tới việc định hình quan điểm, nhu cầu, và quyết định đầu tư QĐT của các NĐT cá nhân (Muller & Weber, 2010; Usharani, 2015; Chu & cộng sự, 2016; Zheng & cộng sự, 2016; Mahdzan & cộng sự, 2021; Ghose & Dhar, 2022; Chung & Kim, 2022; Wen & cộng sự, 2023; Indrastoto & Juwita, 2023; Palesta & Paramita, 2024). Tại Việt Nam, các nghiên cứu về mức độ HBTC cá nhân cũng như về tác động của HBTC cá nhân tới nhu cầu đầu tư qua QĐT còn tương đối hạn chế. Chủ yếu các nghiên cứu về HBTC hiện đang tập trung vào khai thác tác động của HBTC tới hiệu quả đầu tư hoặc các quyết định tài chính khác (tiết kiệm, bảo hiểm, …) của các cá nhân (Lê Văn Hinh, 2017, Lê Văn Hinh & Ngô Văn Chung, 2017, Phạm Ngọc Toàn & Nguyễn Thành Long, 2018, Lê Hoàng Anh & cộng sự, 2019, Morgan & Trinh, 2020). Hầu hết nghiên cứu không minh bạch hoá bảng hỏi và cách thức đo lường mức độ HBTC cá nhân, làm cho kết quả nghiên cứu trở nên kém tin cậy, đồng thời có thể gây khó khăn cho công tác so sánh, đối chiếu mức độ HBTC của người Việt Nam, thiếu giá trị sử dụng lâu dài trong việc duy trì các giai đoạn nghiêm cứu sau đó, đánh giá mức độ cải thiện HBTC cá nhân theo thời gian. Thêm vào đó, chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về thực thi xây dựng và triển khai các giải pháp nâng cao HBTC của người trưởng thành quy mô quốc gia. Vì những lí do nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu về “TÁC ĐỘNG CỦA HIỂU BIẾT TÀI CHÍNH CÁ NHÂN TỚI NHU CẦU ĐẦU TƯ QUA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM” nhằm góp phần phát triển lý luận, bổ sung bằng chứng thực nghiệm và cung cấp các giải pháp đáp ứng nhu cầu cấp thiết hiện nay của các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý, cũng như nhà đầu tư trong việc nâng cao hiểu biết tài chính cũng như định hướng, thu hút nhu cầu đầu tư
- 4 qua các QĐT chứng khoán, góp phần cải thiện cơ sở NĐT, phát triển bền vững TTCK. 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. TÁC ĐỘNG CỦA HIỂU BIẾT TÀI CHÍNH CÁ NHÂN TỚI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ Hiểu biết tài chính cá nhân đang trở thành chủ đề nghiên cứu được quan tâm trong thời gian gần đây khi có rất nhiều nghiên cứu quốc tế và trong nước thực hiện các nghiên cứu liên quan tới chủ đề này. Tăng cường hiểu biết tài chính cá nhân không chỉ giúp các cá nhân nói chung và các nhà đầu tư trên thị trường tài chính nói chung cải thiện kiến thức về thị trường, sản phẩm tài chính mà còn giúp các NĐT có thái độ và hành vi tài chính phù hợp khi đứng trước các quyết định đầu tư. Cụ thể, hiểu biết tài chính giúp các nhà đầu tư có quan điểm tích cực hơn và quan tâm tới đầu tư nhiều hơn (Al-Tamimi & Kalli, 2009, Abreu & Mendes, 2010, Khan, 2016, Oteng, 2019, Alfiyan & Abdani, 2023, Berry & Syal, 2020, Widagdo & Roz, 2022). Các nghiên cứu đã cung cấp các bằng chứng thực nghiệm đáng tin cậy về việc dù trình độ HBTC của các NĐT còn thấp hơn so với mức cần thiết, xong có thể thấy rõ được vai trò có ý nghĩa thống kê của HBTC tới việc lựa chọn kênh đầu tư, trong đó những người làm việc trong lĩnh vực tài chính/ngân hàng hoặc đầu tư, có mức độ HBTC cao hơn đối tượng còn lại (Al‐Tamimi & Kalli, 2009). Và theo đó việc bổ sung hay tăng cường các kiến thức tài chính và nâng cao HBTC sẽ giúp các cá nhân có thể chủ động tiếp cận các kênh đầu tư đa dạng, phù hợp với nhu cầu cá nhân. Tương tự Al-Tamimi & Kalli (2009), Khan (2016) tiên phong nghiên cứu tác động của kiến thức tài chính và hiểu biết tài chính tới quyết định đầu tư của các nhà đầu tư tại Pakistan cũng đưa ra kết quả tương tự - khẳng định ảnh hưởng tích cực của kiến thức tài chính và hiểu biết tài chính của NĐT Pakistan lên việc quyết định đầu tư các sản phẩm tài chính nói chung và đối với việc đầu tư trên TTCK nói riêng. Thực tiễn triển khai các giải pháp hỗ trợ nâng cao HBTC của các tổ chức, chính phủ tại một số quốc gia cũng đã góp phần khẳng định mối quan hệ trên. Oteng (2019) cho biết mức độ HBTC quyết định tới 38.5% trong việc ra quyết định đầu tư của NĐT tại Ghana, và theo đó, các chương trình nâng cao HBTC do Chính phủ và các định chế tài chính
- 5 tổ chức thực hiện nên được triển khai sớm tại các cấp, các chương trình đào tạo khác nhau nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết về lĩnh vực tài chính cho NĐT, thông qua đó khuyến khích NĐT gia tăng đầu tư trên TTCK. Widagdo & Roz (2022) tiếp tục chứng minh vai trò của HBTC trong việc định hướng nhu cầu đầu tư của các NĐT. Cụ thể, những cá nhân có HBTC cao thường có ý định hoặc chủ động nhu cầu đầu tư. Ngoài ra, các tác giả cũng tìm thấy được biến điều tiết mối quan hệ giữa HBTC và ý định đầu tư đó là hành vi tài chính (financial behavior). Một trong những lợi ích của việc có mức độ HBTC tốt đó là khả năng tránh được các gian lận trong đầu tư, trong khi đó để quản lý tài chính thận trọng đòi hỏi mỗi cá nhân phải có kiến thức tài chính nhất định. Do vậy, rõ ràng HBTC tốt sẽ giúp các cá nhân có thể cải thiện hành vi đầu tư của cá nhân. Mối quan hệ giữa HBTC và mức độ tham gia của NĐT trên TTCK cũng được tìm thấy tại các thị trường tài chính phát triển. Khan và cộng sự (2020) nghiên cứu về hành vi đầu tư và danh mục đầu tư của các NĐT trên TTTC Mỹ cho biết NĐT cá nhân có mức độ HBTC càng cao thì mức độ tham gia trên TTTC càng tích cực và cho rằng quy mô TTTC cũng như hoạt động đầu tư trên TTTC sẽ sôi động hơn thông qua việc hỗ trợ, khuyến khích các cá nhân cải thiện mức độ HBTC. Các tác giả cũng nhấn mạnh rằng, việc tăng cường HBTC cho các cá nhân cũng như việc phát hiện và duy trì mối quan hệ giữa HBTC và nhu cầu đầu tư trên TTTC có đóng góp đáng kể cho mục tiêu phát triển bền vững của TTTC. Tuy nhiên, tác động của HBTC tới nhu cầu đầu tư của các cá nhân không có tính nhất quán đối với các cá nhân khác nhau. HBTC mức độ cơ bản (basic financial literacy - FL) có tác động tới nhu cầu đầu tư của bộ phận NĐT chưa đầu tư trên TTCK bao giờ, nhưng lại không có tác động đáng kể đối với NĐT hiện đang đầu tư trên thị trường Sivaramakrishnan và cộng sự (2017). Nghĩa là, với các NĐT đã và đang đầu tư trên TTCK, việc cải thiện HBTC cơ bản không làm cho các NĐT này gia tăng đầu tư cổ phiếu trên thị trường. Song, những NĐT đầu tư nhiều trên TTCK là những NĐT có HBTC nâng cao (advanced FL) tốt hơn bộ phận NĐT khác. Như vậy, có thể thấy, để khuyến khích các NĐT đầu tư thêm vốn vào TTCK, tham gia tích cực hơn nữa
- 6 trên TTCK, thì việc cải thiện HBTC ở mức độ cơ bản không có ý nghĩa đáng kể, mà phải là nâng cao HBTC nâng cao cho bộ phận NĐT này. Ngoài việc tác động tới quyết định, nhu cầu đầu tư các sản phẩm tài chính, chứng khoán, HBTC cũng được các nhà nghiên cứu chứng minh là có mối liên hệ với nhu cầu và thực tiễn đa dạng hoá danh mục đầu tư của NĐT (Abreu & Mendes, 2010, Mouna & Jarboui, 2015). Cụ thể, HBTC càng cao thì NĐT càng có xu hướng và dễ dàng chấp nhận các sản phẩm đầu tư rủi ro nhiều hơn, như tham gia TTCK, thay vì chỉ tập trung vào các sản phẩm truyền thống như tiết kiệm, vàng. Abreu & Mendes (2010), nghiên cứu khảo sát trên 2000 NĐT trên TTCK Bồ Đào Nha kết luận rằng giáo dục tài chính nói riêng và HBTC nói chung có mối quan dương và đáng kể với quyết định tham gia TTCK của NĐT, kể cả khi đã kiểm soát một loạt các biến về nhân khẩu học cũng như các biến số liên quan tới môi trường kinh tế - xã hội. Tương tự, Mouna & Jarboui (2015) tập trung nghiên cứu tác động của việc thiếu HBTC tới định hướng đa dạng hoá DMĐT của các NĐT Tunisia đã đưa kết luận rằng việc thiếu HBTC là biến số chính của một DMĐT kém đa dạng hoá. Hay nói cách khác, HBTC có tác động tích cực với tính đa dạng hoá của DMĐT. Đồng thời, nghiên cứu cũng xác nhận mối quan hệ có ý nghĩa thống kê đáng kể giữa yếu tố gia đình, độ tuổi (người trẻ tuổi) và thu nhập (thu nhập thấp) thường ít có HBTC và do đó DMĐT có thiên hướng kém đa dạng. Theo đó, các chương trình giáo dục dài hạn cũng như đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao HBTC của các cá nhân trở nên hết sức cần thiết. Anwar và cộng sự (2017), mặc dù không tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa giữa HBTC và mức độ đa dạng hoá DMĐT, song cũng vẫn nhấn mạnh quan điểm về việc chính phủ nên chú trọng nâng cao HBTC cho NĐT thông qua triển khai các khoá học, đào tạo hỗ trợ NĐT bởi HBTC giúp cho các NĐT quản lý tài sản và tối thiểu rủi ro tốt hơn. Trong quá trình đầu tư các sản phẩm tài chính nói chung và công cụ đầu tư thị trường vốn (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, …) nói riêng, việc hiểu rõ các thuộc tính (sinh lời, thanh khoản, rủi ro) của các sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm, đánh giá, quyết định sản phẩm tài chính, sản phẩm đầu tư phù hợp với bản thân NĐT. Tuy nhiên, những kiến thức tài chính này đòi hỏi các cá nhân
- 7 có mức độ am hiểu nhất định về lĩnh vực, chủ đề tài chính. Tiếp cận sâu về khía cạnh này của HBTC, nhiều nghiên cứu đã tìm thấy một số bằng chứng về vai trò của HBTC về tăng cường nhận thức của các cá nhân NĐT về rủi ro. Nhận thức rủi ro (risk perception) được cho là có vai trò điều tiết đáng kể trong quá trình hiểu biết tài chính và kiến thức tài chính tác động lên quyết định đầu tư (Khan, 2016). Điều này hàm ý rằng, khi NĐT có HBTC hơn, thì nhận thức của NĐT về rủi ro và phần bù rủi ro cũng sẽ được cải thiện và theo đó sẽ sẵn sàng tham gia đầu tư trên TTCK thay vì tiết kiệm và các sản phẩm tài chính an toàn khác. Ngoài ra, so với cá nhân có mức độ HBTC hạn chế, thì cá nhân càng có HBTC sẽ có nhận thức tốt hơn về rủi ro và quản trị rủi ro trong đầu tư và do đó có xu hướng sở hữu danh mục đầu tư (DMĐT) đa dạng hoá hơn. Abreu & Mendes (2010) cho biết các NĐT có mức độ HBTC hạn chế thường không quan tâm nhiều tới yếu tố rủi ro và do đó thường sở hữu các DMĐT kém tính đa dạng, bình quân DMĐT của NĐT chỉ ở vào khoảng 2.6 tài sản và nhiều NĐT chỉ nắm giữ một chứng khoán duy nhất. Thông qua đó tác giả nhấn mạnh vai trò của nâng cao giáo dục tài chính và kiến thức tài chính nhằm góp phần cải thiện HBTC cho NĐT bởi nhóm tác giả cho rằng quan điểm về đa dạng hoá trong đầu tư mang ý nghĩa quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro đầu tư cũng như bảo vệ NĐT. 2.2. TÁC ĐỘNG CỦA HIỂU BIẾT TÀI CHÍNH CÁ NHÂN TỚI NHU CẦU ĐẦU TƯ QUA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 2.2.1. Các nhân tố tác động tới nhu cầu đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán Nhu cầu đầu tư phản ánh kế hoạch có nhận thức (ý định - intention) hoặc quyết định (decision) để thực hiện một hành vi, hành động cụ thể (Hapsari, 2021, Conner & Armitage, 1998). Theo đó, tại luận án này, nhu cầu đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán hàm ý tới ý định đầu tư hoặc quyết định đầu tư (đã từng đầu tư hoặc đang đầu tư) đối với sản phẩm chứng chỉ quỹ của các quỹ đầu tư chứng khoán. Thảo luận chi tiết về nhu cầu đầu tư được trình bày tại Chương 1, mục 1.3. Cùng với sự phát triển của TTTC nói chung và TTCK nói riêng, nhu cầu của NĐT đối với các sản phẩm, dịch vụ tài chính trên thị trường cũng ngày một gia tăng.
- 8 Sự hình thành và phát triển của các mô hình quỹ đầu tư chứng khoán (QĐT) trên phạm vi toàn cầu cũng phần nào phản ảnh được nhu cầu đó của NĐT. Nhằm tìm kiếm các giải pháp phù hợp, định hướng phát triển các QĐT một cách hiệu quả, việc khai thác các nhân tố tác động tới nhu cầu và quyết định đầu tư qua QĐT của các NĐT trên thị trường đóng vai trò quan trọng và được thực hiện trong nhiều nghiên cứu tiền nghiệm. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm phong phú đã chỉ ra những nhân tố đóng góp chính như: HBTC, Danh tiếng và chất lượng ban quản lý QĐT, Hiệu quả hoạt động của QĐT, Đặc điểm QĐT, Giao dịch thuận tiện, Lợi ích thuế, Điều kiện thị trường; Nhà tư vấn đầu tư và các cá nhân có ảnh hưởng; Nhân tố về nhân khẩu học; Nhận thức rủi ro HBTC: Các NĐT có kiến thức về TTTC nói chung và về các sản phẩm, dịch vụ tài chính nói riêng có khả năng tìm hiểu, phân tích, đánh giá các đặc tính của các sản phẩm tài chính, trong đó có QĐT. Việc thiếu HBTC sẽ khiến cho các NĐT e ngại đầu tư vào QĐT hoặc thiếu chủ động trong việc tiếp cận các sản phẩm QĐT, hoặc có đầu tư QĐT nhưng sản phẩm QĐT không phù hợp. Do đó, NĐT có HBTC tốt hơn sẽ có nhận thức tốt hơn về rủi ro, lợi ích của các sản phẩm QĐT, từ hình thành nhu cầu và đưa ra quyết định đầu tư vào QĐT phù hợp với đặc điểm tài chính của cá nhân NĐT (Muller & Weber, 2010, Usharani, 2015, Chu & cộng sự, 2016, Zheng & cộng sự, 2016, Mahdzan & cộng sự, 2021, Ghose & Dhar, 2022, Chung & Kim, 2022, Wen và cộng sự, 2023, Indrastoto & Juwita, 2023, Palesta & Paramita, 2024). Ngoài HBTC nói chung, thì HBTC hay cụ thể hơn là mức độ hiểu biết về QĐT và các sản phẩm QĐT khác nhau cũng dẫn dắt nhu cầu đầu tư qua QĐT của các nhà đầu tư (Capon & cộng sự, 1996, Gill & cộng sự, 2011, Vyas, 2013, Sumathy & Das, 2022). Danh tiếng của QĐT và chất lượng ban quản lý QĐT: Danh tiếng và lịch sử quản lý các QĐT trong quá khứ của các nhà quản lý quỹ có ảnh hưởng đáng kể tới quyết định đầu tư cũng như lựa chọn đầu tư QĐT của các NĐT. Các NĐT thường có xu hướng lựa chọn các quỹ do các nhà quản lý quỹ có danh tiếng hoặc có lịch sử quản lý quỹ hiệu quả trong quá khứ (Chevalier & Elison, 1999, Deepan & cộng sự, 2020, Patil & cộng sự, 2023, Ghimire & Adhikari, 2023).
- 9 Hiệu quả quản lý quỹ: Việc đưa ra bất kì quyết định đầu tư sản phẩm tài chính nào, bao gồm cả việc đầu tư qua các QĐT, các NĐT sẽ thường xuyên cân nhắc cũng như giám sát khả năng sinh lời của các cơ hội đầu tư cũng như của các QĐT. Các nghiên cứu tiền nhiệm đã chỉ ra rằng, mặc dù hiệu quả QLQ không phải là yếu tố mang tính chất quyết định và có thể định hình hiệu quả đầu tư tương lai của QĐT, nhưng là nhân tố ảnh hưởng đáng kể với việc hình thành nhu cầu đầu tư vào QĐT cũng như quyết định lựa chọn đầu tư QĐT của các NĐT cá nhân (Elton & cộng sự, 2003, Arathy & cộng sự, 2015, Shafee, 2018, Ghimire & Adhikari, 2023). Đặc điểm QĐT: bao gồm, loại QĐT và chiến lược đầu tư, mục tiêu đầu tư và thời gian đầu tư của Quỹ, chi phí quản lý QĐT. Về loại QĐT và chiến lược đầu tư, mỗi loại QĐT khác nhau sẽ mang những đặc điểm, tính chất khác nhau cũng như chiến lược đầu tư và quản lý QĐT khác nhau như đã thảo luận ở phần tổng quan về các loại hình QĐT ở trên. Đơn cử như mô hình QĐT tương hỗ sẽ phục vụ đại chúng và như vậy mức độ rủi ro thường sẽ trải dài từ mức thấp tới trung bình và thậm chí trung binh cao, kéo theo các chiến lược quản lý DMĐT phù hợp để cấu trúc thành danh mục phân bổ tài sản hướng tới kỳ vọng sinh lời và rủi ro tương ứng kể trên. Các chiến lược này sẽ khác biệt đáng kể so với các mô hình QĐT dạng đầu cơ, hướng tới mục tiêu sinh lời vượt trội bất kể điều kiện thị trường, phục vụ cho các NĐT có tổ chức cũng như các NĐT cá nhân có quy mô tài sản lớn và khẩu vị rủi ro cao. Do đó, tính chất, loại QĐT và chiến lược đầu tư là một trong những tiêu chí các NĐT cân nhắc khi lựa chọn đầu tư vào QĐT cụ thể (Ibbotson & Kaplan, 2000, Wermers, 2000, Kowhakul, 2018, Sharma, 2019, Patil & cộng sự, 2023). Bên cạnh đó, chi phí quản lý cũng như các chi phí hoạt động của quỹ cũng sẽ làm giảm khả năng tạo lợi nhuận của QĐT cũng như của NĐT khi đầu tư vào QĐT. Do đó, các NĐT thường ưa chuộng các QĐT có chi phí quản lý thấp hơn các QĐT tương đương, song cũng sẵn sàng lựa chọn đầu tư qua các QĐT có chi phí quản lý cao hơn nếu tỷ suất sinh lợi mong đợi cao hơn tương ứng do với các cơ hội đầu tư vào các QĐT khác (Carhart, 1997, Kaushik & cộng sự, 2013, Ul-Hameed & cộng sự, 2019).
- 10 Ngoài ra, so với kênh đầu tư chủ động (các NĐT tự quản lý DMĐT và tự thực hiện các hoạt động giao dịch mua, bán chứng khoán và các sản phẩm tài chính khác), thì việc đầu tư qua các QĐT giúp các NĐT tiết kiệm chi phí giao dịch đáng kể. Do đó, một bộ phận NĐT cũng có xu hướng lựa chọn đầu tư qua QĐT do chi phí giao dịch thấp hơn so với việc tự quản lý đầu tư (Ul-Hameed & cộng sự, 2019) Giao dịch thuận tiện: Các QĐT hoạt động trên các TTTC ngày càng được phát triển đa dạng về quy mô cũng như về mô hình kinh doanh và có cấu trúc pháp lý khác nhau, do đó trong quá trình việc lựa chọn đầu tư QĐT nào, các NĐT cũng cân nhắc tính thuận tiện hay tính dễ dàng trong giao dịch (Sharma, 2019, Ul-Hameed & cộng sự, 2019). Các NĐT vào QĐT có thể là các NĐT với nhiều mức độ HBTC khác nhau, bao gồm cả các NĐT có HBTC hạn chế và có nhu cầu tận dụng tính chuyên nghiệp trong quản lý đầu tư của các QĐT và uỷ thác đầu tư cho các QĐT, do đó việc dễ dàng gia nhập và rút lui khỏi các mô hình QĐT sẽ góp phần thu hút các đối tượng NĐT này. Như vậy các yếu tố như thời gian giao dịch ngắn, thao tác giao dịch dễ dàng, ít thủ tục phiền hà, dịch vụ khách hàng nhanh gọn, trở thành ưu tiên của NĐT khi lựa chọn QĐT cụ thể (Sharma, 2019, Ul-Hameed & cộng sự, 2019). Lợi ích thuế: Các quy định về thuế đối với các hoạt động đầu tư của các QĐT cũng như các nguồn thu từ đầu tư QĐT được chứng minh là một trong những nhân tố quan trọng trong thu hút NĐT lựa chọn đầu tư vào một QĐT hoặc phân loại QĐT cụ thể (Arathy & cộng sự, 2015, Ul-Hameed & cộng sự, 2019, Deepan & cộng sự, 2020, Arora & Chawla, 2021). Tại một số quốc gia và nền kinh tế, thu nhập từ hoạt động đầu tư qua các QĐT tương hỗ được miễn thuế (Ul Hameed & cộng sự, 2019), hoặc NĐT qua các QĐT có thể gián tiếp được hưởng lợi ích về thuế do các QĐT thường có DMĐT đa dạng vào các ngành nghề kinh tế khác nhau, và do đó cũng có dung hoà chính sách thuế khác nhau giữa các ngành nghề khác nhau. Các QĐT được quản lý với các chiến lược đầu tư tối ưu thuế thường sẽ được các NĐT chịu thuế suất thuế TNCN cao ưa chuộng vì có thể giúp các NĐT giảm gánh nặng thuế (Blake, 2000).
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
228 p |
647 |
164
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p |
521 |
38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p |
325 |
31
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p |
205 |
25
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thể chế, năng suất yếu tố tổng hợp và tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu các quốc gia đang phát triển
233 p |
193 |
25
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p |
273 |
21
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p |
80 |
18
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của thiên tai đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam
209 p |
225 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
370 |
17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p |
56 |
12
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p |
45 |
11
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
235 |
8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p |
35 |
4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p |
37 |
4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Chi tiêu công, vốn trí tuệ quốc gia và kinh tế ngầm
243 p |
12 |
3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p |
50 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Chi tiêu công, vốn trí tuệ quốc gia và kinh tế ngầm
60 p |
10 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành Kinh tế trong trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
32 p |
13 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)