intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam

Chia sẻ: Mai Mai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

98
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này có kết cấu nội dung gồm 3 chương. Chương 1: Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững và kinh nghiệm quốc tế. Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam, giai đoạn 1988-2017. Chương 3: Định hướng và giải pháp gắn với đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam

1<br /> <br /> 2<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> <br /> kiểm soát hiệu quả, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững trong khi mục<br /> tiêu của nhà đầu tư nước ngoài là tối đa hóa lợi nhuận.<br /> <br /> 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu<br /> Trong quá trình mở cửa, hội nhập, thu hút FDI, bên cạnh những tác động<br /> tích cực, FDI bộc lộ nhiều hạn chế, chưa đạt được kỳ vọng và mục tiêu đề ra,<br /> chưa đáp ứng đầy đủ mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam: dòng<br /> đầu tư từ các nước phát triển vào Việt Nam còn khiêm tốn; FDI chủ yếu hướng<br /> vào các ngành thâm dụng lao động, sử dụng nhiều tài nguyên, tận dụng chính<br /> sách bảo hộ công nghiệp; lượng nhiều dự án chưa cao, công nghệ chuyển giao<br /> chủ yếu ở mức trung bình và lạc hậu; tác động lan tỏa chưa rõ nét, chưa thúc<br /> đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ; tỷ lệ giải ngân thấp; thu nhập bình quân của<br /> người lao động thấp, nhu cầu về nhà ở, đời sống văn hóa ở các khu tập trung<br /> nhiều lao động chưa được đáp ứng; nhiều doanh nghiệp FDI có hiện trạng<br /> chuyển giá, lỗ giả, lãi thật gây méo mó các giao dịch trong nền kinh tế và gây<br /> thất thu ngân sách.<br /> Những năm gần đây xuất hiện nhiều dự án FDI chất lượng không cao, gây<br /> ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống người dân trên địa bàn<br /> đầu tư, mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của địa phương và của Việt Nam<br /> như Vedan Đồng Nai, Tung Kuang Hải Dương, Bauxite Tây Nguyên (Nhân Cơ<br /> - Tân Rai), Nhiệt điện Vĩnh Tân Bình Thuận... Cá biệt là Formusa Hà Tĩnh,<br /> mặc dù mới chỉ ở khâu vệ sinh, vận hành thử nghiệm nhưng gây ra thảm họa<br /> môi trường cho vùng biển 4 tỉnh miền Trung là Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng<br /> Trị và Thừa Thiên Huế. Ước tính thiệt hại lên tới hàng tỉ đô la, ảnh hưởng<br /> nghiêm trọng tới kinh tế, xã hội, môi trường của 4 địa phương và cuộc sống của<br /> hàng triệu người.<br /> Nguyên nhân của tình trạng chưa gắn FDI với mục tiêu phát triển kinh tế<br /> bền vững trước hết do điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn trong quá trình mở<br /> cửa, hội nhập, thu hút FDI, nhận thức hạn chế về tác động nhiều chiều của FDI<br /> trong hội nhập kinh tế quốc tế…, dẫn tới tư duy coi trọng số lượng, coi nhẹ chất<br /> lượng, đề cao thành tích thu hút, cấp phép và triển khai dự án FDI kéo dài nhiều<br /> năm; tình trạng cạnh tranh không lành mạnh của nhiều địa phương, phá vỡ quy<br /> hoạch, không bảo đảm lợi ích chung và mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.<br /> Bên cạnh đó còn có nguyên nhân từ việc thiếu quy hoạch tổng thể, đồng bộ cho<br /> khu vực kinh tế này, thiếu cơ chế, biện pháp định hướng, điều tiết, sàng lọc và<br /> <br /> Trong điều kiện Việt Nam là nước thu nhập trung bình thấp; thực hiện lộ<br /> trình tham gia AEC, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu<br /> Âu, Hiệp định CPTPP...; tình hình kinh tế, tài chính, chính trị khu vực và thế<br /> giới thường có biến động bất ổn, khó lường; nhận thức và tiêu chí đánh giá của<br /> cộng đồng quốc tế về trình độ phát triển của mỗi quốc gia có sự thay đổi; sự<br /> khan hiếm nguồn vốn, cạnh tranh của các nước trong khu vực diễn ra gay gắt...,<br /> để bảo đảm FDI là một bộ phận, một nguồn lực quan trọng đóng góp vào mục<br /> tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam, phòng ngừa, ngăn chặn những<br /> tác động tiêu cực phá vỡ mục tiêu phát triển kinh tế bền vững trong tương lai,<br /> đặt ra yêu cầu nghiên cứu, đánh giá tình hình thu hút, quản lý và đóng góp của<br /> khu vực kinh tế này để điều chỉnh chính sách phù hợp. Chính vì lý do đó, đề tài:<br /> “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt<br /> Nam” được chọn để nghiên cứu.<br /> 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan và khoảng trống<br /> nghiên cứu<br /> 2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài<br /> 2.1.1. Các công trình nghiên cứu về mục tiêu phát triển kinh tế bền vững<br /> Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng cần phải bảo đảm một sự phát triển bền<br /> vững của hiện tại và tương lai, cần có những ứng xử phù hợp, hài hòa trong<br /> hoạt động khai thác, đầu tư phát triển và bảo tồn.<br /> Phát triển kinh tế bền vững là cần thiết trên cả góc độ toàn cầu, quốc gia<br /> và doanh nghiệp nhằm bảo đảm mang lại những lợi ích trong dài hạn. Tuy<br /> nhiên, lựa chọn và theo đuổi mục tiêu phát triển kinh tế bền vững đặt ra rất<br /> nhiều khó khăn, phức tạp, cần có sự quyết liệt và chuyển dịch chính sách từ<br /> phía nhà nước, sự vào cuộc của cả xã hội.<br /> 2.1.2. Các công trình nghiên cứu về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài<br /> Các kết quả nghiên cứu thiên về vai trò tích cực của FDI trong cung cấp vốn,<br /> tạo động lực tăng trưởng cho nước tiếp nhận đầu tư. Tuy nhiên, không ít nghiên<br /> cứu cho rằng khả năng cung cấp vốn trên thực tế của FDI là thấp và khá đắt.<br /> Trong các nghiên cứu khác nhau, ở các trường hợp khác nhau, có các kết<br /> luận không đống nhất về tác động của FDI tới công nghệ và sản lượng. Nhiều<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> nghiên cứu cho thấy không có tác động tràn tích cực của công nghệ, hay lợi ích<br /> của việc đưa công nghệ vào nước sở tại là không đáng kể, thậm chí không có.<br /> Việc tăng sản lượng của doanh nghiệp FDI làm giảm sản lượng của doanh<br /> nghiệp trong nước.<br /> <br /> 2.3. Khoảng trống nghiên cứu<br /> Tính đến nay, theo sự tìm hiểu của tác giả, chưa có công trình khoa học<br /> nào đã được công bố tập trung nghiên cứu về FDI với tư cách là một nguồn lực<br /> quan trọng đóng góp vào mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của nước tiếp<br /> nhận. Các nghiên cứu về FDI ít gắn với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.<br /> Ngược lại, các nghiên cứu về phát triển kinh tế bền vững thường ít gắn với FDI.<br /> Do đó, luận án là nghiên cứu góp phần lấp khoảng trống nghiên cứu gắn FDI<br /> với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.<br /> <br /> Trong khi nhiều nghiên cứu tìm thấy một mối quan hệ nhân quả chặt chẽ<br /> và vai trò tích cực của FDI với tăng trưởng kinh tế thì cũng có không ít nghiên<br /> cứu chỉ ra, không tìm thấy quan hệ tích cực, đáng kể nào của FDI với tăng<br /> trưởng kinh tế và việc FDI ảnh hưởng tích cực tới tăng trưởng của nước tiếp<br /> nhận là có điều kiện.<br /> Tác động của FDI đến xuất nhập khẩu của nước nhận đầu tư phụ<br /> thuộc vào thị trường mục tiêu mà đầu tư hướng tới. Tùy thuộc nhóm thị<br /> trường mà nó phục vụ, FDI sẽ không hoặc có khả năng làm gia tăng phạm<br /> vi thương mại quốc tế của nước nhận đầu tư ở mức độ nhiều ít khác nhau.<br /> Nhìn chung FDI giúp mở rộng phạm vi thương mại của nước nhận đầu tư,<br /> nhất là thị trường xuất khẩu bởi xu hướng phát triển của FDI là hướng về<br /> xuất khẩu.<br /> Bên cạnh các kết luận về tác động tích cực của FDI tới tạo việc làm,<br /> đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, cải thiện đời sống người lao động thì<br /> cũng không ít nghiên cứu không tìm thấy hoặc thấy rất hạn chế các tác động<br /> tích cực từ FDI.<br /> 2.1.3. Các công trình nghiên cứu về FDI với mục tiêu phát triển kinh tế<br /> bền vững<br /> Các nghiên cứu cho thấy, FDI thường chỉ có tác động tích cực ở các nước<br /> kém phát triển và giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hóa; tự bản thân FDI<br /> không thực sự có đóng góp tích cực vào mục tiêu phát triển kinh tế bền vững<br /> của nước tiếp nhận đầu tư. Để đạt được kỳ vọng hướng khu vực kinh tế có vốn<br /> đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế bền vững,<br /> nước tiếp nhận đầu tư cần phải chuẩn bị và hoàn thiện những điều kiện vật chất,<br /> kinh tế, kỹ thuật, cũng như chính sách và pháp luật liên quan.<br /> 2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước<br /> Tại Việt Nam, có rất nhiều các nghiên cứu về FDI đã được thực hiện. Tuy<br /> nhiên, chưa có nghiên cứu nào tập trung nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI<br /> với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam.<br /> <br /> 3. Mục tiêu nghiên cứu<br /> 3.1. Mục tiêu tổng quát<br /> Nghiên cứu, đánh giá tác động, mối quan hệ giữa FDI với mục tiêu phát<br /> triển kinh tế bền vững của Việt Nam. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đề<br /> xuất giải pháp chính sách gắn FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của<br /> Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.<br /> 3.2. Mục tiêu cụ thể<br /> - Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển bền<br /> vững, phát triển kinh tế bền vững, FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.<br /> - Hệ thống hóa và làm sáng rõ những vấn đề lý luận về FDI với mục tiêu<br /> phát triển kinh tế bền vững của một quốc gia.<br /> - Phân tích, đánh giá thực trạng FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền<br /> vững của Việt Nam giai đoạn 1988 - 2017.<br /> - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia về FDI với mục tiêu phát<br /> triển kinh tế bền vững, rút ra bài học cho Việt Nam.<br /> - Đề xuất định hướng và giải pháp chính sách gắn FDI với mục tiêu phát<br /> triển kinh tế bền vững của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.<br /> 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> 4.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Nghiên cứu FDI với tư cách là một nguồn lực quan trọng góp phần thực<br /> hiện mục tiêu phát triển kinh tế bền vững thông qua một số chỉ tiêu phản ánh<br /> mức độ đóng góp vào phát triển kinh tế bền vững.<br /> 4.2. Phạm vi nghiên cứu<br /> Nghiên cứu mối quan hệ, đánh giá tác động của FDI với mục tiêu phát<br /> triển kinh tế bền vững của Việt Nam từ năm 1988 đến năm 2017, theo 4 giai<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> đoạn 1988-1990; 1991-2000; 2001-2010; 2011-2017, trên một số khía cạnh:<br /> đóng góp vốn, công nghệ, lao động, đóng góp thu ngân sách, tăng trưởng GDP,<br /> xuất nhập khẩu, mở cửa thị trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển<br /> những ngành nghề, sản phẩm Việt Nam có lợi thế cạnh tranh...<br /> <br /> nước nhằm đánh giá đóng góp của FDI với nền kinh tế và mục tiêu phát triển<br /> kinh tế bền vững của Việt Nam.<br /> <br /> Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia về FDI với mục tiêu phát<br /> triển kinh tế bền vững, rút ra bài học đối với Việt Nam.<br /> 5. Câu hỏi nghiên cứu<br /> - FDI như thế nào được đánh giá là gắn với mục tiêu phát triển KTBV?<br /> - Tiêu chí đánh giá đóng góp của FDI với mục tiêu phát triển KTBV là gì?<br /> - FDI có đóng góp như thế nào vào thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế<br /> bền vững của Việt Nam giai đoạn 1988 - 2017?<br /> - Tỷ trọng đóng góp và tương quan so sánh giữa FDI với các khu vực kinh<br /> tế khác trong nền kinh tế thể hiện như thế nào?<br /> - Định hướng và giải pháp nào gắn FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền<br /> vững của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035?<br /> 6. Phương pháp và quy trình nghiên cứu<br /> 6.1. Phương pháp nghiên cứu<br /> Luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu:<br /> - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập, nghiên cứu tài liệu, công<br /> trình khoa học trong nước và quốc tế liên quan đến nội dung nghiên cứu, thông<br /> qua tìm kiếm tại các thư viện, hướng dẫn của các nhà khoa học, tài khoản của<br /> các trang thông tin khoa học do Viện Đào tạo sau đại học trường Đại học Kinh<br /> tế quốc dân cung cấp, các báo, tạp chí khoa học và mạng internet… nhằm phân<br /> loại, so sánh, đánh giá, làm rõ khoảng trống nghiên cứu.<br /> - Phương pháp thống kê, thu thập số liệu: khai thác và sử dụng các nguồn<br /> số liệu sơ cấp (khai thác dữ liệu thu được từ 11.925 mẫu điều tra doanh nghiệp<br /> FDI năm 2015 của Tổng cục Thống kê) và thứ cấp liên quan đến đề tài từ các<br /> kênh thông tin chính thức trong nước và quốc tế như: Tổng cục Thống kê, Bộ<br /> Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Hải quan, Ngân hàng Thế giới… để phân tích,<br /> so sánh tác động của FDI so với doanh nghiệp trong nước, giữa các loại hình<br /> doanh nghiệp FDI với nhau và giữa FDI của Việt Nam với FDI của một số<br /> <br /> - Phương pháp thống kê mô tả để so sánh tình hình, đóng góp của FDI<br /> giữa các giai đoạn và gắn với mục tiêu phát triển kinh tế qua các thời kỳ; so<br /> sánh giữa đóng góp của FDI với đóng góp của đầu tư trong nước; mức độ kết<br /> nối giữa FDI với nhau và với phần còn lại của nền kinh tế.<br /> - Phương pháp phân tích, so sánh: trên cơ sở nguồn số liệu đánh giá thực<br /> trạng FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam thông qua<br /> phân tích tỷ trọng đóng góp của FDI; so sánh tương quan đóng góp giữa FDI và<br /> các khu vực kinh tế khác và giữa các loại hình doanh nghiệp FDI với nhau<br /> thông qua một số chỉ tiêu như vốn, công nghệ, lao động, ngân sách, XNK; so<br /> sánh tương quan một số chỉ tiêu của FDI tại Việt Nam với một số nước trong<br /> khu vực ở những giai đoạn phát triển tương tự; phân tích một số kinh nghiệm<br /> quốc tế để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.<br /> - Phương pháp kiểm định tương quan và dự báo: sử dụng một số phần<br /> mềm phân tích và dự báo thống kê như OLS, ARIMA để kiểm định tương quan<br /> giữa FDI với một số chỉ tiêu kinh tế và dự báo FDI đến năm 2025, như tương<br /> quan giữa FDI với GDP, với tổng đầu tư, với xuất nhập khẩu.<br /> 6.2. Quy trình nghiên cứu<br /> <br /> Tổng quan nghiên cứu<br /> <br /> Xác định khoảng trống nghiên cứu và<br /> khung phân tích FDI với mục tiêu phát<br /> triển kinh tế bền vững<br /> <br /> Xây dựng bộ chỉ tiêu<br /> nghiên cứu<br /> <br /> Bộ chỉ tiêu phát triển kinh tế bền vững và<br /> khung phân tích FDI với mục tiêu phát<br /> triển kinh tế bền vững<br /> <br /> Phân tích, đánh giá thực<br /> trạng FDI với mục tiêu phát<br /> triển kinh tế bền vững<br /> <br /> Xác định được mức độ đóng góp của FDI<br /> vào thực hiện các mục tiêu phát triển kinh<br /> tế bền vững<br /> <br /> Đề xuất định hướng và giải<br /> pháp gắn FDI với mục tiêu<br /> phát triển kinh tế bền vững<br /> <br /> Định hướng và giải pháp có cơ sở<br /> khoa học và điều kiện thực hiện<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> Bước 1: Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài<br /> nước có liên quan đến luận án để xác định khung phân tích FDI với mục tiêu<br /> phát triển kinh tế bền vững và khoảng trống nghiên cứu đặt ra<br /> <br /> chỉ tiêu; tham chiếu với một số chỉ số đề xuất của luận án cho thấy, FDI chưa<br /> đạt được kỳ vọng phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam nhưng vẫn đóng vai<br /> trò quan trọng đối với nền kinh tế.<br /> <br /> Bước 2: Xây dựng khung phân tích và bộ chỉ số đánh giá mức độ đóng<br /> góp của FDI vào mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.<br /> <br /> (4) Chất lượng FDI những năm gần đây được cải thiện đáng kể, tuy nhiên<br /> chưa đạt ngưỡng bền vững theo kinh nghiệm quốc tế như chưa bảo đảm ổn định<br /> các cân đối lớn của nền kinh tế, duy trì, phát triển bền vững các yếu tố như vốn,<br /> lao động, công nghệ, tài nguyên, gia tăng năng suất, hiệu quả sử dụng các<br /> nguồn lực, hay nâng tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp;<br /> chuyển dịch mô hình, cơ cấu kinh tế một cách hiệu quả, nâng cao chất lượng,<br /> tính cạnh tranh, tính bền vững của sản phẩm, thúc đẩy sự tham gia, thâm nhập<br /> vào chuỗi giá trị toàn cầu, các khâu sản xuất có giá trị gia tăng cao; cũng như<br /> tác động lan tỏa của FDI đến phần còn lại của nền kinh tế...<br /> <br /> Bước 3: Đánh giá thực trạng FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững<br /> của Việt Nam thời gian qua thông qua tương quan với các thành phần kinh tế<br /> khác, so sánh với bộ chỉ số và kinh nghiệm của một số nước.<br /> Bước 4: Phân tích cơ hội, thách thức, những vấn đề đặt ra để đề xuất một<br /> số giải pháp, kiến nghị tăng cường đóng góp của FDI vào mục tiêu phát triển<br /> kinh tế bền vững.<br /> 7. Những đóng góp mới của Luận án<br /> 7.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận<br /> Luận án xây dựng khung lý thuyết về FDI với mục tiêu phát triển kinh tế<br /> bền vững và vận dụng vào điều kiện Việt Nam; đi sâu nghiên cứu, tổng kết kinh<br /> nghiệm quốc tế đối chiếu thực trạng Việt Nam về FDI với mục tiêu phát triển<br /> kinh tế bền vững qua các giai đoạn:<br /> (1) Tác động FDI đến mục tiêu phát triển kinh tế bền vững cần có điều<br /> kiện nhất định, phụ thuộc trình độ phát triển kinh tế, sự sẵn sàng cơ sở hạ tầng,<br /> nguồn nhân lực - đặc biệt là nhân lực chất lượng cao, thể chế và các công cụ<br /> chính sách điều tiết, quản lý FDI hiệu quả... Bên cạnh những tác động tích cực,<br /> FDI tiềm ẩn nhiều nguy cơ thiếu bền vững đối với nước tiếp nhận.<br /> (2) Qua nghiên cứu kinh nghiệm một số nước; thực trạng đóng góp của<br /> FDI với mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1995-2017, luận án<br /> đánh giá thông qua hệ thống chỉ số gồm: tỷ trọng đóng góp trong tổng đầu tư; tỷ<br /> trọng đóng góp trong GDP; hiệu quả sử dụng vốn đầu tư; tỷ lệ loại hình doanh<br /> nghiệp; chất lượng công nghệ chuyển giao; tỷ trọng xuất nhập khẩu cho thấy<br /> FDI tại Việt Nam chưa đáp ứng đầy đủ mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.<br /> (3) Sử dụng phương pháp OLS, mô hình đánh giá tác động của FDI đến<br /> GDP, đầu tư trong nước và xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 1995-2017.<br /> Kết quả cho thấy: khi xem xét trong tương quan đa biến, FDI tác động tới GDP<br /> thông qua kim ngạch xuất khẩu; FDI có tương quan tích cực với GDP, đầu tư<br /> trong nước và kim ngạch xuất khẩu khi xem xét tương quan riêng rẽ với từng<br /> <br /> 7.2. Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu<br /> Luận án khẳng định, FDI là một phận quan trọng của nền kinh tế, có nhiều<br /> đóng góp vào công cuộc đổi mới, phát triển đất nước trong giai đoạn 19882017. Tuy nhiên, đánh giá một cách tổng thể trong so sánh với một số nước,<br /> cũng như khi so sánh tương quan đóng góp giữa các khu vực kinh tế, FDI đóng<br /> góp chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đáp ứng kỳ vọng của mục tiêu phát<br /> triển kinh tế bền vững. Để bảo đảm FDI phát huy tốt lợi thế, đóng góp tích cực<br /> vào mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, Việt Nam cần sẵn sàng những điều<br /> kiện nhất định.<br /> Luận án đề xuất một số giải pháp gắn FDI với mục tiêu PTKT bền vững<br /> của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2035: (1) Xây dựng và sớm triển khai<br /> Chiến lược thu hút FDI thế hệ mới ; (2) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn<br /> thiện hệ thống văn bản pháp luật; (3) Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và công khai<br /> quy hoạch có cơ sở khoa học và thực tiễn vững chắc; (4) Tập trung phát triển hạ<br /> tầng các đặc khu kinh tế, vùng, địa phương có lợi thế so sánh tạo điều kiện hỗ<br /> trợ FDI hoạt động hiệu quả; (5) Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, nâng cao<br /> hiệu quả quả lý nhà nước; (6) Chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực chất<br /> lượng cao; (7) Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác<br /> vận động, xúc tiến đầu tư và phát huy vai trò cầu nối, tư vấn của các hiệp hội,<br /> các tổ chức dịch vụ hỗ trợ FDI, tập trung chọn lọc FDI chất lượng cao.<br /> <br /> 9<br /> Luận án là căn cứ khoa học để đánh giá FDI với mục tiêu phát triển kinh<br /> tế bền vững của Việt Nam và các nước có điều kiện tương tự, là cơ sở khoa học<br /> giúp các nhà quản lý hiểu rõ định hướng, xây dựng chiến lược, hoàn thiện chính<br /> sách gắn FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam đến năm<br /> 2025, tầm nhìn 2035. Các chỉ số đề xuất là cơ sở tham chiếu trong đánh giá sự<br /> thành công của chính sách và thực trạng FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền<br /> vững trong từng giai đoạn, đặt ra yêu cầu cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện<br /> bộ chỉ số ở các nghiên cứu tiếp theo.<br /> 8. Kết cấu của Luận án<br /> Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục chữ viết tắt, Danh mục bảng, hình, Danh<br /> mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án được trình bày trong 3 chương:<br /> Chương 1: Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu phát<br /> triển kinh tế bền vững và kinh nghiệm quốc tế.<br /> Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu phát triển<br /> kinh tế bền vững của Việt Nam, giai đoạn 1988-2017.<br /> Chương 3: Định hướng và giải pháp gắn đầu tư trực tiếp nước ngoài với<br /> mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến<br /> năm 2035.<br /> <br /> 10<br /> CHƯƠNG 1<br /> LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI<br /> VỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG VÀ<br /> KINH NGHIỆM QUỐC TẾ<br /> Trong chương này tác giả tập trung luận giải và làm rõ cở sở lý thuyết về<br /> FDI với tư cách là một nguồn lực quan trọng trong thực hiện mục tiêu phát triển<br /> kinh tế bền vững; nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và đề xuất một số chỉ tiêu<br /> đánh giá tính bền vững về kinh tế của FDI.<br /> 1.1. Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài<br /> 1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài<br /> Có thể khái quát, FDI là sự đầu tư của các cá nhân, công ty (hầu hết là các<br /> công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia) nhằm xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở<br /> nước ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là loại hình đầu tư,<br /> trong đó chủ đầu tư nước ngoài tham gia đóng góp một số vốn đủ lớn vào việc<br /> sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia quản lý, điều<br /> hành đối tượng đầu tư nhằm mục đích thu được lợi nhuận cao hơn qua việc<br /> triển khai hoạt động sản xuât kinh doanh ở nước ngoài.<br /> 1.1.2. Nguyên nhân và các hình thức chủ yếu của FDI<br /> FDI là xu hướng tất yếu trong hội nhập, giao thương quốc tế và được thực<br /> hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, phụ thuộc vào định hướng của nước tiếp<br /> nhận và lựa chọn của nhà đầu tư.<br /> Một số hình thức đầu tư chủ yếu: doanh nghiệp liên doanh; doanh nghiệp<br /> 100% vốn đầu tư nước ngoài; hợp đồng BOT, BTO, BT; hợp đồng hợp tác kinh<br /> doanh; công ty mẹ - con...<br /> 1.2. Lý thuyết về mục tiêu phát triển kinh tế bền vững<br /> 1.2.1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế<br /> Tăng trưởng kinh tế có thể hiểu là sự gia tăng khả năng sản xuất hàng hóa<br /> và dịch vụ, hay sự gia tăng quy mô nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất<br /> định, thường được phản ánh thông qua tỷ lệ gia tăng phần trăm của tổng sản<br /> phẩm quốc nội (GDP) thực tế (sau khi đã có sự điều chỉnh lạm phát), hoặc tỷ lệ<br /> gia tăng thu nhập bình quân đầu người thực tế.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1