intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Địa lý học: Nghiên cứu mức sống dân cư tỉnh Bình Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:225

23
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm tập trung đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức sống dân cư, phân tích thực trạng MSDC, để từ đó đề xuất định hướng và giải pháp góp phần nâng cao mức sống dân cư tỉnh Bình Định trong tương lai. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Địa lý học: Nghiên cứu mức sống dân cư tỉnh Bình Định

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN ĐỨC TÔN NGHIÊN CỨU MỨC SỐNG DÂN CƯ TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN ĐỨC TÔN NGHIÊN CỨU MỨC SỐNG DÂN CƯ TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành: Địa lý học Mã số: 62310501 LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS. TS. Lê Thông 2. TS. Trương Văn Tuấn Thành phố Hồ Chí Minh - 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận án
  4. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng số liệu Danh mục hình ảnh Danh mục bản đồ MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu .................................................................2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 15 4. Giới hạn nghiên cứu .......................................................................................... 16 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 16 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ........................................................... 23 7. Cấu trúc luận án ................................................................................................ 23 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỨC SỐNG DÂN CƯ ................................................................................................................... 24 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 24 1.1.1. Một số khái niệm..................................................................................... 24 1.1.2. Ý nghĩa của nghiên cứu mức sống dân cư .............................................. 27 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức sống dân cư ........................................ 29 1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá mức sống dân cư cấp tỉnh ..................................... 33 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 36 1.2.1. Khái quát về mức sống dân cư Việt Nam ............................................... 36 1.2.2. Khái quát về mức sống dân cư vùng Duyên hải Nam Trung Bộ ............ 40 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 45 CHƯƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC SỐNG DÂN CƯ TỈNH BÌNH ĐỊNH .................................................................................................. 46 2.1. Nhóm nhân tố bên trong ................................................................................. 46 2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ .............................................................. 46 2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ......................................... 48 2.1.3. Kinh tế - xã hội........................................................................................ 55 2.2. Nhóm nhân tố bên ngoài ................................................................................ 71 2.2.1. Vốn đầu tư ............................................................................................... 71 2.2.2. Thị trường ngoài tỉnh .............................................................................. 71 2.2.3. Biến động của toàn cầu hóa .................................................................... 72 2.2.4. Tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ và cuộc cách mạng 4.0 ................ 74 2.2.5. Biến đổi khí hậu toàn cầu ........................................................................ 75 2.3. Đánh giá chung .............................................................................................. 75
  5. 2.3.1. Thuận lợi ................................................................................................. 75 2.3.2. Khó khăn, thách thức .............................................................................. 77 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 79 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG MỨC SỐNG DÂN CƯ TỈNH BÌNH ĐỊNH ...... 80 3.1. Nhóm chỉ tiêu kinh tế ..................................................................................... 80 3.1.1. GRDP/người............................................................................................ 80 3.1.2. Thu nhập bình quân đầu người/tháng ..................................................... 81 3.1.3. Tỷ lệ hộ nghèo ......................................................................................... 85 3.1.4. Sự phân hóa giàu nghèo .......................................................................... 88 3.2. Nhóm chỉ tiêu giáo dục – đào tạo................................................................... 92 3.2.1. Tỷ lệ đi học đúng tuổi ............................................................................. 92 3.2.2. Chi tiêu cho giáo dục – đào tạo ............................................................... 96 3.3. Nhóm chỉ tiêu y tế và chăm sóc sức khỏe ...................................................... 97 3.3.1. Số bác sĩ và số giường bệnh/1 vạn dân ................................................... 97 3.3.2. Chi tiêu cho y tế ....................................................................................100 3.4. Nhóm chỉ tiêu bổ trợ ....................................................................................100 3.4.1. Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố ............................................................... 100 3.4.2. Tỷ lệ hộ dân có hố xí hợp vệ sinh ......................................................... 102 3.5. Đánh giá thực trạng mức sống dân cư tỉnh Bình Định ................................ 103 3.5.1. Đánh giá theo các tiêu chí .....................................................................103 3.5.2. Đánh giá chung .....................................................................................122 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 126 CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC SỐNG DÂN CƯ TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................................................................... 127 4.1. Định hướng nâng cao mức sống dân cư tỉnh Bình Định .............................. 127 4.1.1. Cơ sở xây dựng định hướng ..................................................................127 4.1.2. Quan điểm, mục tiêu .............................................................................128 4.1.3. Định hướng............................................................................................ 130 4.2. Các giải pháp nâng cao mức sống dân cư tỉnh Bình Định ........................... 136 4.2.1. Nhóm giải pháp về kinh tế và giảm nghèo............................................136 4.2.2. Nhóm giải pháp về giáo dục – đào tạo ..................................................147 4.2.3. Nhóm giải pháp về y tế và chăm sóc sức khỏe .....................................151 4.2.4. Nhóm giải pháp bổ trợ ..........................................................................154 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ....................................................................................... 159 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 160 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............... 162 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 163 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ 1 BISEDS Viện nghiên cứu phát triển KT - XH tỉnh Bình Định 2 CLCS Chất lượng cuộc sống 3 CN - XD Công nghiệp – Xây dựng 4 CSSK Chăm sóc sức khỏe 5 DHNTB Duyên hải Nam Trung Bộ 6 ĐBKK Đặc biệt khó khăn 7 ĐKTN & TNTN Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 8 ĐB&DVB Đồng bằng và dải ven biển 9 ĐNB Đông Nam Bộ 10 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 11 GRDP Tổng sản phẩm địa phương 12 GTSX Giá trị sản xuất 13 GINI Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập 14 HS Học sinh 15 H. Huyện 16 KH & ĐT Kế hoach và Đầu tư 17 KHKT Khoa học kĩ thuật 18 KT - XH Kinh tế - xã hội 19 LĐ - TB & XH Lao động - Thương bình và Xã hội 20 MSDC Mức sống dân cư 21 N, L, TS Nông, lâm, thủy sản 22 NGTK Niên giám Thống kê 23 NSLĐ Năng suất lao động 24 PTCN Phát triển con người 25 TCTK Tổng cục Thống kê 26 TD&MN Trung du và miền núi 27 TNBQĐN Thu nhập bình quân đầu người 28 TP, TX Thành phố, thị xã 29 TH Tiểu học 30 THCS Trung học cơ sở 31 THPT Trung học phổ thông 32 UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc 33 VTĐL Vị trí địa lí
  7. DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU 1. Bảng 0. 1. Thang điểm đánh giá tổng hợp mức sống dân cư ........................... 22 2. Bảng 2. 1. Quy mô và tỉ lệ gia tăng dân số ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 .................................................................................................................. 55 3. Bảng 2. 2. GRDP ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2018.............................. 57 4. Bảng 2.3. Tốc độ gia tăng dân số với tốc độ tăng trưởng GRDP theo FAO và trên thực tế ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2018 ....................................... 58 5. Bảng 2.4. Trị giá xuất – nhập khẩu hàng hóa phân theo nhóm hàng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2018 .............................................................................. 60 6. Bảng 2. 5. Số dân đô thị và mật độ dân số đô thị ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2018 ....................................................................................................... 64 7. Bảng 3. 1. Thu nhập bình quân đầu người/tháng phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (nghìn đồng) ....................................................... 83 8. Bảng 3. 2. TNBQĐN/tháng của các huyện ở tỉnh Bình Định (nghìn đồng) .... 84 9. Bảng 3. 3. Tỷ lệ hộ nghèo và số xã, thôn đặc biệt khó khăn phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 .......................................................... 86 10. Bảng 3. 4. Tỷ lệ hộ nghèo và số xã, thôn đặc biệt khó khăn của các huyện, thành phố ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 ................................................... 87 11. Bảng 3. 5. Hệ số GINI và Chênh lệch 20% thu nhập phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2018 ..................................................................... 90 12. Bảng 3. 6. Hệ số GINI của các huyện ở tỉnh Bình Định 2010 – 2018 ............. 90 13. Bảng 3. 7. Chênh lệch 20% nhóm thu nhập cao nhất và 20% nhóm thu nhập thấp nhất các huyện ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (lần) ................ 91 14. Bảng 3. 8. Tỷ lệ đi học đúng tuổi phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2018 .............................................................................................. 93 15. Bảng 3. 9. Khoảng cách TB từ trung tâm xã đến trường THPT gần nhất mà đa số trẻ em của xã đang theo học phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định........... 94 16. Bảng 3. 10. Tỷ lệ đi học đúng tuổi phân theo huyện tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (%) ............................................................................................... 95 17. Bảng 3. 11. Khoảng cách TB từ trung tâm xã đến trường THPT gần nhất mà đa số trẻ em của xã đang theo học phân theo huyện ở tỉnh Bình Định ................ 96 18. Bảng 3. 12. Chi tiêu cho giáo dục – đào tạo ở tỉnh Bình Định so với vùng DHNTB và Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 (Nghìn đồng/người/năm) ....... 96 19. Bảng 3. 13. Số bác sĩ/1 vạn dân và số giường bệnh/1 vạn dân của tỉnh Bình Định, vùng DHNTB và cả nước giai đoạn 2010 - 2018................................... 97 20. Bảng 3. 14. Số bác sĩ/1 vạn dân phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (bác sĩ/1 vạn dân) ........................................................................ 98
  8. 21. Bảng 3. 15. Số giường bệnh/1 vạn dân phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (giường bệnh/1 vạn dân) .............................................. 98 22. Bảng 3. 16. Số bác sĩ/1 vạn dân phân theo huyện ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (bác sĩ/1 vạn dân) ........................................................................ 98 23. Bảng 3. 17. Số giường bệnh/1 vạn dân phân theo huyện ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (giường bệnh/1 vạn dân) ..................................................... 99 24. Bảng 3. 18. Chi tiêu cho y tế - chăm sóc sức khỏe ở tỉnh Bình Định so với vùng DHNTB và Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 (Nghìn đồng/người/năm) .......100 25. Bảng 3. 19. Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (%) .............................................................................101 26. Bảng 3. 20. Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố ở các huyện ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (%) ....................................................................................101 27. Bảng 3. 21. Tỷ lệ hộ dân có hố xí hợp vệ sinh phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (%) ....................................................................102 28. Bảng 3. 22. Tỷ lệ hộ dân có hố xí hợp vệ sinh ở các huyện ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (%) .............................................................................103 29. Bảng 3. 23. Tổng hợp kết quả đánh giá các tiêu chí MSDC của tỉnh Bình Định so với vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2018 .........................................104 30. Bảng 3. 24. So sánh TNBQĐN/tháng theo tiểu vùng (%) ............................. 106 31. Bảng 3. 25. Số người không đi học phổ thông/không biết đọc, biết viết ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông ............................................................................110 32. Bảng 3. 26. Số người không đi học phổ thông/không biết đọc, biết viết ở tiểu vùng TD&MN phía Tây .................................................................................110 33. Bảng 3. 27. Kết quả đánh giá tiêu chí thu nhập bình quân đầu người/tháng phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 (nghìn đồng) ...................................114 34. Bảng 3. 28. Kết quả đánh giá tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo đa chiều phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 (%) .....................................................................115 35. Bảng 3. 29. Kết quả đánh giá tiêu chí GINI phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 ........................................................................................................115 36. Bảng 3. 30. Kết quả đánh giá tiêu chí chênh lệch 20% nhóm hộ giàu nhất và 20% nhóm hộ nghèo nhất phân theo huyện ở tỉnh Bình Định (lần)...............116 37. Bảng 3. 31. Kết quả đánh giá tiêu chí tỷ lệ đi học đúng tuổi phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 (%) ........................................................................116 38. Bảng 3. 32. Kết quả đánh giá tiêu chí số bác sĩ/1 vạn dân phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 (BS/1 vạn dân) ......................................................117 39. Bảng 3. 33. Kết quả đánh giá tiêu chí số giường bệnh/1 vạn dân phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 (GB/1 vạn dân) .......................................117
  9. 40. Bảng 3. 34. Kết quả đánh giá tiêu chí tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 (%) .......................................................... 118 41. Bảng 3. 35. Kết quả đánh giá tiêu chí tỷ lệ hộ dân có hố xí hợp vệ sinh phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 (%) ..................................................118 42. Bảng 3. 36. Tổng hợp kết quả đánh giá MSDC phân theo cấp huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 ............................................................................................... 119 43. Bảng 3. 37. Kết quả phân hạng mức sống dân cư phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 ............................................................................................... 119 DANH MỤC HÌNH ẢNH 1. Hình 2. 1. Quy mô và cơ cấu sử dụng sử dụng đất phân theo mục đích sử dụng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2018 ........................................................... 50 2. Hình 2. 2. Chuyển dịch cơ cấu GRDP phân theo ngành kinh tế ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (giá hiện hành) ............................................................. 58 3. Hình 3. 1. GRDP/người và TNBQĐN/tháng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (giá thực tế).............................................................................................. 80 4. Hình 3. 2. Chuyển dịch cơ cấu TNBQĐN/tháng phân theo nguồn thu ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 .................................................................... 82 5. Hình 3. 3. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Bình Định, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 ................................................................. 85 6. Hình 3. 4. Hệ số GINI của tỉnh Bình Định so với vùng DHNTB và Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 ...................................................................................... 89 7. Hình 3. 5. Chênh lệch 20% nhóm hộ giàu nhất và 20% nhóm hộ nghèo nhất của tỉnh Bình Định so với vùng DHNTB và Việt Nam 2010 – 2018 .............. 89 8. Hình 3. 6. Tỷ lệ nhập học tổng hợp phân theo cấp học ở tỉnh Bình Định........ 92 9. Hình 3. 7. So sánh mục đích chi tiêu phân theo tiểu vùng ở Bình Định ........108 DANH MỤC BẢN ĐỒ 1. Bản đồ 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Định năm 2018. 2. Bản đồ 2.2. Bản đồ các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến MSDC tỉnh Bình Định. 3. Bản đồ 2.3. Bản đồ các nhân tố KT - XH ảnh hưởng đến MSDC tỉnh Bình Định. 4. Bản đồ 3.1. Bản đồ thu nhập bình quân đầu người và tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018. 5. Bản đồ 3.2. Bản đồ sự phân hóa giàu nghèo tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018. 6. Bản đồ 3.3. Bản đồ chỉ tiêu giáo dục – đào tạo, y tế và chăm sóc sức khỏe tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018. 7. Bản đồ 3.4. Bản đồ MSDC phân theo theo tiểu vùng tỉnh Bình Định năm 2018. 8. Bản đồ 3.5. Bản đồ đánh giá tổng hợp MSDC tỉnh Bình Định năm 2018.
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đến những năm đầu của thế kỉ XX, khi tăng trưởng kinh tế không phải là động lực chính cho sự phát triển thì nguồn “vốn con người” được nhìn nhận là nhân tố quyết định, là động lực cho sự phát triển và cũng là mục tiêu để mọi hoạt động kinh tế - xã hội (KT – XH) hướng tới. Trong Báo cáo phát triển con người đầu tiên năm 1990, tổ chức Liên Hợp Quốc đã khẳng định: “Con người là của cải thực sự của quốc gia, con người là trung tâm của sự phát triển” (UNDP, 1990), chính vì vậy, nhằm phát huy vai trò chủ đạo của “vốn con người” thì việc đảm bảo mức sống dân cư (MSDC) và nâng cao MSDC được xem là nội dung quan trọng, chủ yếu trong các chiến lược phát triển con người và là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển KT – XH của các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Việt Nam là quốc gia thuộc nhóm các nước đang phát triển và ở trong giai đoạn thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Không những thế, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Việt Nam đã chính thức trở thành đối tác quan trọng của các tổ chức kinh tế lớn trong khu vực, cũng như trên thế giới như: APEC, ASEAN, WTO, CPTPP… thì những cơ hội và thách thức đặt ra cho quốc gia là rất lớn. Vì vậy, việc đẩy mạnh đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng là vấn đề lớn và luôn nhận được sự quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Chiến lược phát triển KT – XH bền vững của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 đã khẳng định “Con người là trung tâm của phát triển bền vững. Phát huy tối đa nhân tố con người với vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững”, đồng thời “Phải đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân; xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế để phát triển bền vững đất nước” (Thủ tướng Chính phủ, 5/2017). Để thực hiện nhiệm vụ chiến lược này, Việt Nam đã có nhiều chính sách và thực hiện nhiều chương trình hỗ trợ các cộng đồng dân cư, các địa phương nhằm phát triển sản xuất, nâng cao trình độ, giảm nghèo và nâng cao MSDC. Kết quả cho thấy GDP/người, thu nhập bình quân đầu người/tháng dần cải thiện và đạt mức trung bình thấp, Chỉ số phát triển con người đạt mức trung bình so với thế giới (WB, 2018), các chỉ tiêu về giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội về điều kiện sống đạt mức cao so với thế giới, tuy nhiên giữa các vùng, các địa phương và cộng đồng dân cư có sự phân hóa sâu sắc. Nằm gần như ở vị trí trung tâm của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (DHNTB) và thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, tỉnh Bình Định có diện tích 6.066,2 km2, dân số năm 2018 là 1.534,8 nghìn người, chiếm 13,6% diện tích tự nhiên và
  11. 2 16,4% dân số của vùng, tương ứng so với cả nước là 1,8% và 1,7%, đứng thứ 22 về diện tích và thứ 17 về dân số trong 63 tỉnh, TP (TCTK, 2019). Bình Định được đánh giá là có vị trí địa chính trị quan trọng trong phát triển KT – XH và an ninh quốc phòng của vùng DHNTB và cả nước. Sau gần 30 năm đổi mới và phát triển, nền kinh tế tỉnh Bình Định có nhiều chuyển biến và đạt nhiều thành tựu trên các lĩnh vực. Năm 2018, quy mô GRDP đạt 74.729,0 tỷ đồng (đứng 4/8 tỉnh, TP vùng DHNTB và 24/63 tỉnh, TP của Việt Nam, tăng thêm 45.901,7 tỷ đồng so với năm 2010), tương ứng GRDP/người đạt 48,7 triệu đồng (đứng 6/8 và 28/63 tỉnh, TP, tăng thêm 29,4 triệu đồng so với năm 2010), TNBQĐN đạt 3.024,0 nghìn đồng/tháng (đứng 4/8 và 30/63 tỉnh, TP, tăng 1.874,0 nghìn đồng/tháng), tỷ lệ hộ nghèo đa chiều 5,5% (đứng 5/8 tỉnh, 30/63 tỉnh, TP), các chỉ tiêu về giáo dục – đào tạo, y tế và chăm sóc sức khỏe, các điều kiện sống về điện, nước, nhà ở… thay đổi đáng kể, MSDC ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, so với các địa phương trong cả nước và vùng DHNTB thì một số chỉ tiêu vẫn còn ở mức thấp và xếp hạng thứ bậc không tăng, thậm chí tụt giảm trong cả giai đoạn, điển hình là GRDP/người (giảm 1 bậc xét trong vùng DHNTB), TNBQĐN/tháng (có giá trị thấp hơn và xếp hạng thứ bậc không thay đổi) và tỷ lệ hộ nghèo (tụt giảm 3 bậc xét trong phạm vi cả nước); hơn nữa MSDC có sự phân hóa theo lãnh thổ rõ rệt, đặc biệt các bộ phận dân cư các xã miền núi, xã bãi ngang, ven biển đời sống còn rất khó khăn và là cộng đồng dân cư rất dễ bị tổn thương. Vậy có những nhóm nhân tố nào ảnh hưởng đến MSDC tỉnh Bình Định? Thực trạng MSDC ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 ra sao? Bằng cách nào để nhận diện thực trạng MSDC và sự phân hóa MSDC theo lãnh thổ? Có những giải pháp khoa học nào để phát triển sản xuất và nâng cao MSDC nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực của địa phương để hướng đến MSDC bền vững? Vì vậy việc lựa chọn đề tài “Nghiên cứu mức sống dân cư tỉnh Bình Định” làm luận án Tiến sĩ chuyên ngành Địa lý học sẽ giúp tác giả giải quyết được những câu hỏi lớn trên. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu 2.1. Trên thế giới 2.1.1. Về quan niệm, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến mức sống dân cư a. Quan niệm, nội dung Trên thế giới hiện nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về MSDC, ở đó họ làm rõ một số cách tiếp cận, quan niệm về MSDC, mối quan hệ giữa MSDC với các yếu tố trong nền sản xuất xã hội hay các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá và gần đây là MSDC theo hướng bền vững hoặc tiếp cận theo hướng “lối sống xanh” hướng đến sự phát triển con người. Một số công trình điển hình:
  12. 3 Trong The Standard of Living (Amartya Sen, 1988), MSDC là những khả năng được cung cấp trong các tình huống và nó không chỉ là một chức năng của sự sang trọng và cũng không thể xem như là một tiện ích trong cuộc sống thường ngày. Sau đó, trong The Quality of life (Amartya Kumar Sen, Martha Nussbaum, 1993) đã phát triển lý thuyết “Cappabilities approach” (tiếp cận năng lực) và cho rằng năng lực cá nhân được hình thành do quá trình lao động của con người, đó chính là nhân tố chính tác động đến MSDC. Tác phẩm nổi tiếng Population, resources, environment and quality of life (R.C. Sharmar, 1988) đã nghiên cứu mối tương tác giữa dân số, tài nguyên, môi trường, phát triển KT – XH với CLCS dân cư và MSDC ở mỗi quốc gia, ông lý giải CLCS là một khái niệm phức tạp, nó đòi hỏi sự thỏa mãn, cũng như khả năng đáp ứng đầy đủ về các yếu tố vật chất và tinh thần cho người dân, theo đó ông cũng xác định rõ MSDC là yếu tố vật chất của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng, nó được xem là tiền đề cơ bản để tạo nên CLCS. Theo C. Mác và Ph. Ăngghen trong Bản thảo Kinh tế - Triết học (C. Mác, 2000) cho rằng mức sống là sự thỏa mãn về nhu cầu vật chất và tinh thần được sinh ra trong điều kiện xã hội mà con người đang sinh sống, điều này có nghĩa là trong cuộc sống con người ngoài sự đòi hỏi về nhu cầu vật chất thì chúng ta còn hướng đến các nhu cầu xã hội thường ngày và chúng luôn biến đổi theo thời gian và không gian mà con người đang tồn tại. b. Các nhân tố ảnh hưởng Bàn về các nhân tố ảnh hưởng đến MSDC, trong The Economic Way of Look at life (Gary S. Becker, 1992) khẳng định mọi người có mức sống, thu nhập khác nhau là do vốn con người và trong nhiều nghiên cứu khác của ông (Gary S. Becker, 1964, 1962) cũng đề cập đến vốn con người cùng với sự đầu tư nâng cao trình độ học vấn và giảm nghèo. Một số nhà nghiên cứu khác cũng đề cập đến vai trò của vốn con người đối với MSDC và giảm nghèo xét về khía cạnh thu nhập, nổi bật là công trình Rural Poverty in Development Countries: An Empirical Analysis (Dao Minh Quang, 2004), Human Capital, Poverty and Income Distribution in Development Countries (Dao Minh Quang, 2008) ông chỉ ra rằng nâng cao trình độ dân trí (giáo dục và đào tạo) sẽ giảm bớt được bất bình đẳng về thu nhập và sự phân hóa giàu nghèo. Hoặc theo kết quả nghiên cứu của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) trong The well – being of nations, the role of Human and Social Capital, education and skills (Krueger, Lindahl, 1999) cho thấy mối quan hệ giữa giáo dục đến thu nhập và MSDC, nếu trình độ học vấn cao hơn một cấp thì thu nhập trung bình tăng từ 5 – 15%/năm. Trong báo cáo số 4136 của Ngân hàng thế giới Ảnh hưởng của mực nước biển dâng cao ở các nước đang phát triển. Một nghiên cứu phân tích so sánh (Susmita Dasgupta, Benoit Laplante, 2007) đã lấy mẫu của 84 quốc gia ven biển trên thế giới
  13. 4 và khẳng định Việt Nam nằm trong top 6 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề. Nghiên cứu này chỉ mới dừng lại ở việc tác động của nước biển dâng do biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và MSDC nhưng đây là cơ sở để tác giả nhìn nhận và xây dựng một số giải pháp để nâng cao MSDC. Học giả Tushar Seth trong Standard of Living: Meaning, Factor and Other Details (Tushar Seth, 2016) đã đề cập đến những yếu tố tác động đến MSDC trong đó nhấn mạnh đến mức thu nhập, quy mô dân số, giáo dục… Mặc dù đã đưa ra những nhân tố khá cụ thể nhưng vẫn thiên về nhóm trình độ phát triển KT - XH, các yếu tố tự nhiên được xem là nguồn vốn ban đầu trong tạo sinh kế người dân nhưng chưa được đề cập và phân tích. Nhóm tác giả Jonh England, Thomas Heisse trong Population grow, family planning and ecomic development (Jonh England, Thomas Heisse, 1998) đề cập đến sự gia tăng dân số trên thế giới, về mối quan hệ của gia tăng dân số đến các vấn đề xã hội, trong đó nhấn mạnh đến công tác chăm sóc sức khỏe, mức sống cùng với sự phát triển nông nghiệp và đảm bảo an ninh lương thực, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo... Bên cạnh đó, có rất nhiều công trình nghiên cứu về từng khía cạnh của MSDC trong đó có vấn đề nghèo. Điển hình, tại Hội nghị bàn về giảm ngèo ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương được tổ chức tại Bangkok trong báo cáo Poverty report 1998: Overcoming Human Poverty (UNDP, 1998) đã đưa ra định nghĩa về nghèo, liên quan đến việc thiếu những điều cơ bản của con người, về thu nhập, về biết đọc, biết viết, không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu và cả những quyền cơ bản của con người trong xã hội. Đây cũng là nội dung cơ bản của tác phẩm Viet Nam Poverty analysis (AusAID, 2002) và Ngân hàng Thế giới WB qua Viet Nam Development Report in 2000: Poverty attack (WB, 2001) từ cách nhìn nghèo thiếu thốn về vật chất hay nói cách khác là nhìn nhận ở mặt thu nhập hoặc mức sống thì hiện nay nghèo, mức sống được nhìn một cách bao quát và toàn diện hơn (vật chất, phi vật chất trong đó còn nhấn mạnh địa vị xã hội…). Xét về khía cạnh sinh kế có liên quan đến MSDC, hầu hết các nhà khoa học đều cho rằng con người dựa vào năm nguồn vốn cơ bản (vốn con người, vốn tự nhiên, vốn vật chất, vốn tài chính và vốn xã hội) để ổn định sinh kế, nâng cao mức sống trong An IFAD sustainable livelihood framework (Julian Hamilton-Peach, Philip Townsley, 2004). Nxb Thông Tấn, Hà Nội vào năm 2003 công bố tác phẩm Thế giới: 202 quốc gia và vùng lãnh thổ cho rằng kinh tế tăng trưởng là điều kiện để nâng cao MSDC và giảm nghèo, nhưng thực tế không phải như vậy qua chứng minh tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển như Hoa Kỳ, EU… tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ làm tăng thêm sự phân hóa giàu nghèo giữa các bộ phận dân cư, do đó trong tương lai cần đẩy mạnh “tăng trưởng xanh” đây chính là lộ trình, con đường cho phát triển bền vững và xóa
  14. 5 đói giảm nghèo theo Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc trong Towards a Green Economy - Pathway to Sustainable Development and Poverty Reduction (UNEP, 2011). Chương trình The 2030 Agenda for Sustaunable Development (UNDP, 2015) được nguyên thủ 154 quốc gia thông qua tại kỳ họp Đại hội đồng Liên Hợp Quốc diễn ra tại New York, tại đây đã ban hành 17 mục tiêu phát triển bền vững với 169 chỉ tiêu cụ thể trong đó có nội dung PTCN, nâng cao MSDC và giảm nghèo. 2.1.2. Về các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá mức sống dân cư Trong Từ điển kinh tế chính trị học (Mikhail Ivanovich Volkov, 1987) đã lập luận một số vấn đề liên quan đến MSDC, họ cho rằng thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá nhưng họ lại không tính đến sự phân hóa, khác biệt của các tầng lớp dân cư trong nền sản xuất xã hội đó. Wiliam Bell trong công trình nghiên cứu của mình có bàn về các chỉ tiêu đánh giá MSDC dựa vào CLCS, tác giả có cách nhìn mở rộng và toàn diện hơn đó là gắn nó với các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, sinh thái… Cụ thể, CLCS được đặc trưng bởi 12 điểm: An toàn thể chất cá nhân; Sung túc về kinh tế; Công bằng trong khuôn khổ pháp luật; An ninh quốc gia; Bảo hiểm lúc già yếu và đau ốm; Hạnh phúc tinh thần; Sự tham gia vào đời sống xã hội; Bình đẳng về giáo dục, nhà ở, nghỉ ngơi; Chất lượng đời sống văn hóa; Quyền tự do công dân; Chất lượng môi trường kĩ thuật (giao thông vận tải, nhà ở, thiết bị sinh hoạt, thiết bị giáo dục, thiết bị y tế…); Chất lượng môi trường sống và khả năng chống ô nhiễm” (Nguyễn Thị Kim Thoa, 2004). Như vậy, tiếp cận theo quan niệm của Wiliam Bell có thể nhận thấy, MSDC được đề cập rất nhiều qua các nhóm chỉ tiêu khá cụ thể, gần gũi với cuộc sống thường ngày và được xem là cơ sở, yếu tố hàng đầu để tạo thành CLCS dân cư. Năm 1990, UNDP đã đưa ra chỉ số phát triển con người (HDI) dựa trên kết quả nghiên cứu của ông Mahbub ul Haq. Chỉ số HDI ra đời đã bổ sung và khắc phục được những hạn chế của chỉ số GDP và được sử dụng để đánh giá trình độ phát triển của các quốc gia trên thế giới thông qua ba tiêu chí liên quan đến thu nhập, giáo dục và y tế. Chỉ số HDI càng cao chứng tỏ CLCS của người dân càng được đảm bảo. Chỉ số này đã phản ánh cách tiếp cận mới, có tính hệ thống, đã coi PTCN là sự mở rộng phạm vi lựa chọn để đạt đến một cuộc sống trường thọ, khỏe mạnh và có ý nghĩa. Trong Human Capital of the poor in Viet Nam (ADP, 2001) của Ngân hàng phát triển châu Á đã nhận định nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa mức sống và bất bình đẳng thu nhập chính là phụ thuộc vào vốn con người mà ở đó là sự hợp thành của lao động, trình độ và sức khỏe, đây là những tiêu chí cơ bản nhất trong đánh giá công tác giảm nghèo mà công trình đã đề ra. Hơn thế nữa, việc đầu tư các mặt giáo dục, y tế sẽ giúp phá vỡ vòng luẩn quẩn của đói nghèo mà các tác giả này nhận định: “Người
  15. 6 nghèo nghèo vì họ thiếu vốn con người, người nghèo thiếu vốn con người vì họ nghèo”. Theo Tổ chức Nông Lương thế giới trong Impacts of Policies on Poverty – The Definition of Poverty (FAO, 2005) đã xác định cách tiếp cận nghèo tương đối bằng cách so sánh vai trò, vị trí các cá nhân hay hộ gia đình trong xã hội, từ đó khẳng định mức sống của các bộ phận dân cư dựa trên phân phối thu nhập hay chi tiêu bình quân đầu người, phương pháp tiếp cận trong công trình nghiên cứu này thường phân nhóm cá nhân hay hộ gia đình theo ngũ phân vị tức là 5 nhóm thu nhập hay chi tiêu tương ứng lần lượt 20% dân số. Công trình Standard of living: The measure of the middle class in modern America (Marina Moskowitz, 2008) đã nhấn mạnh đến sự hưởng thụ vật chất thông qua bốn nghiên cứu về sử dụng đồ gia dụng vào các ngày nghỉ, phòng tắm và sử dụng các phương tiện trong phòng tắm, điều kiện nhà ở và việc mua sắm online qua thư của các tầng lớp trung lưu. Trong Living Standards Analysis: Developmet throught the Lens of Household Suvery Data (Dominique Haughton, Jonathan Haughton, 2011) bằng phương pháp hồi quy tuyến tính và lấy mẫu điều tra, đã phân tích sự biến động mức sống hộ gia đình thông qua các chỉ tiêu gần gũi trong cuộc sống thường ngày (thu nhập, chi tiêu, nhà ở, điều kiện sống khác…). Trung tâm nghiên cứu Bhutan Thimphu trong phân tích The Gross National Happiness Index of Bhutan: Method and illustrative Results (Dasho Karma Ura, Sabina Alkire, Tshoki Zangmo, 2011) chỉ số hạnh phúc quốc gia gồm có 9 bộ chỉ tiêu, trong đó mức sống chỉ tiêu được đề cập đầu tiên, gồm 3 nhóm chỉ tiêu đó là Thu nhập bình quân hộ gia đình, điều kiện nhà ở (chất lượng nhà, phòng vệ sinh, điện, diện tích phòng), chi tiêu cho các phương tiện tiện nghi và được chia thành 13 tiêu chí cụ thể. Nhà nghiên cứu Bryan Perry cùng cộng sự thuộc Bộ Phát triển xã hội Wellington qua báo cáo The material wellbeing of New Zealand households: trends and relativities using non-income measures, with international comparisons (Bryan Perry, 2017) cho thấy bằng biện pháp phi thu nhập họ đã kiểm tra được mức độ an toàn của cá nhân và các hộ gia đình ở New Zealand, báo cáo tập trung vào điều kiện sống thực tế hàng ngày qua cơ cấu chi tiêu cho thực phẩm, quần áo, nhà ở, trang thiết bị gia dụng và các dịch vụ xã hội… điều này phản ánh được khía cạnh hưởng thụ phúc lợi vật chất trong người dân. Chính vì đánh giá qua chỉ tiêu phi thu nhập nên tiêu chí thu nhập của người dân cùng với đó là sự phân hóa giàu nghèo của các nhóm dân cư trong công trình này chưa được phân tích sâu mặc dù đây là yếu tố chính để tạo nên việc chi tiêu hàng ngày. Ngoài ra, để đánh giá về sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của người dân nhà thống kê người Mỹ Conrand Lorenz đã xây dựng biểu đồ biểu thị mối quan
  16. 7 hệ giữa các nhóm dân số và tỷ lệ thu nhập tương ứng của họ gọi là Đường cong Lorenz (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005), đường cong này cho thấy mối quan hệ định lượng thực sự giữa tỷ lệ phần trăm dân số cộng dồn tương ứng với lượng thu nhập nhận được trong khoảng thời gian xác định. Công trình này cũng tiếp cận phân nhóm theo ngũ phân vị để đánh giá tương ứng là 20% dân số nghèo nhất, 20% dân số gần nghèo nhất, 20% trung bình, 20% gần giàu nhất và 20% giàu nhất, tuy vậy đường cong này vẫn chưa lượng hóa được mức độ bất bình đẳng trong trường hợp so sánh hai nhóm thu nhập vì thế không xếp hạng được sự bất bình đẳng. 2.2. Ở Việt Nam 2.2.1. Về quan niệm, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến MSDC a. Quan niệm, nội dung Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu của thế giới, ở Việt Nam quan niệm về MSDC đã được đề cập khá cụ thể trong Đại Từ điển Tiếng Việt (Nguyễn Như Ý, 1999, 2013), Từ điển Bách Khoa Toàn thư Việt Nam (Từ điển Bách khoa toàn thư, 2012), Từ điển từ và ngữ Việt Nam (Nguyễn Lân, 2006)… Nhìn chung, quan niệm về MSDC được đề cập trong các công trình này đều nhấn mạnh đến sự thỏa mãn về nhu cầu vật chất và tinh thần của bộ phận dân cư, mức sống được quyết định bởi số lượng và chất lượng của cải vật chất, văn hóa và mặt khác chính là trình độ phát triển con người của lãnh thổ. Tác giả Hồ Sỹ Qúy với công trình Con người và sự phát triển con người (Hồ Sỹ Qúy, 2007) đã đề cập rất nhiều đến sự PTCN ở Việt Nam, trong đó có đi sâu phân tích đến MSDC qua chỉ tiêu thu nhập, chi tiêu hộ gia đình và sự thỏa mãn một điều kiện sống xung quanh con người. Đồng thời, ông còn làm rõ chỉ số phát triển con người – HDI và chỉ số nghèo tổng hợp – HPI, có thể nhận thấy đây là công trình đã cập nhật những trí thức mới nhất về PTCN mà có sự mở rộng đến việc lựa chọn và đáp ứng các nhu cầu của họ trong cuộc sống. Với tác giả Lê Hương trong Học vấn, mức sống của người dân và vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường (Lê Hương, 2007) MSDC không thể hiện qua những chỉ tiêu cụ thể trong cuộc sống thường ngày mà tác giả khẳng định nó có tác động đến thái độ, hành vi của người dân, bởi nó liên quan đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của con người, từ công trình nghiên cứu này chúng ta có thể khẳng định tầm quan trọng khi nghiên cứu MSDC của một lãnh thổ nhằm hướng đến sự phát triển bền vững KT – XH hiện nay. Báo cáo chuyên đề Dân số là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước (Bộ Y tế, 2011) đã phân tích có hệ thống và khá cụ thể những vấn đề liên quan đến dân số - phát triển, trong đó có MSDC thể hiện các chỉ tiêu thu nhập, giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe, điều kiện nhà ở, vệ sinh môi trường… từ
  17. 8 đó kiến nghị chính sách dân số đến năm 2020. Mặc dù báo cáo này đã thể hiện rõ nội dung MSDC qua các chỉ tiêu tuy nhiên chưa phân tích kĩ về sự phân hóa và lý giải nguyên nhân vì sao có sự phân hóa như vậy. Trong bài viết Nâng cao mức sống dân cư trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam: Thành tựu và những thách thức đặt ra (Nguyễn Hồng Sơn, Trần Quang Tuyến, 2014) đã phân tích và đánh giá những thành tựu và hạn chế của việc nâng cao MSDC giai đoạn 2001 – 2013, trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp chính để nâng cao MSDC trong thời gian tới. Bên cạnh đó, Qũy dân số Liên Hợp Quốc phối hợp với Tổng Cục thống kê tiến hành điều tra di cư Việt Nam, trong cuộc điều tra này có phân tích khá sâu sắc ở nội dung Chất lượng cuộc sống của người di cư Việt Nam” (Qũy dân số Liên Hợp Quốc, Tổng Cục thống kê, 2004) tác phẩm đề cập khá rõ ràng về vấn đề di cư và chất lượng cuộc sống của họ, các tiêu chí được đánh giá như: Thu nhập, điều kiện và sự thỏa mãn trong công việc, giáo dục trẻ em, chăm sóc sức khỏe, an toàn và an ninh. Ngoài ra, còn đặt ra những vấn đề quan trọng có liên quan đến mức sống dân cư như thị trường lao động, sự hài lòng về các vấn đề phúc lợi xã hội nơi đến… Cùng với những công trình nghiên cứu trên, ở nước ta còn có một số cơ quan, tổ chức đã tiến hành điều tra về MSDC dưới sự hỗ trợ tài chính của UNDP. Tổng cục Thống kê, Ủy ban Kế hoạch hóa Nhà nước, Ngân hàng thế giới… đã tiến hành các cuộc điều tra về MSDC Việt Nam năm 1992 – 1993, 1997 – 1998, 2001 – 2004, 2007 – 2008, 2012, 2014, 2016. Kết quả Khảo sát mức sống dân cư 2012, 2014, 2016, 2018 (TCTK, 2014, 2016, 2018, 2020) đã phân tích khá cụ thể một số khía cạnh về mức sống dân cư theo từng vùng và từng tỉnh, thành phố của Việt Nam. Qua mỗi cuộc điều tra cho ta một kết quả về sự thay đổi MSDC theo thời gian và sự tiến bộ vượt bậc trong công tác xóa đói giảm nghèo và nâng cao CLCS, trong đó có so sánh giữa Việt Nam với các quốc gia trong khu vực và thế giới. Tuy nhiên, các cuộc điều tra này chỉ dừng lại trong việc khảo sát MSDC Việt Nam bằng những số liệu cụ thể, ít đi sâu phân tích thực trạng mức sống của các địa phương. Chương trình phát triển Liên hợp quốc hàng năm cũng xuất bản các công trình, gần đây nhất là Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2015 về trăng trưởng bao trùm: Tăng trưởng vì mọi người (UNDP, 2016) do UNDP và VASS (Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam) phối hợp thực hiện đã đưa ra những nhận định về sự thay đổi, khả năng, năng lực phát triển con người của nước ta bằng hệ thống chỉ tiêu cụ thể, có phân tích sâu đến các vùng, tỉnh và thành tương đương. Hơn nữa, các báo cáo này có tiếp cận và đề ra các chỉ số mới, phù hợp xu hướng hiện nay như Chỉ số nghèo đa chiều (MPI), Chỉ số bất bình đẳng giới (GII), Chỉ số phát triển giới (GDI)…, UNDP với Báo cáo quốc gia về phát triển con người năm 2011: Dịch vụ xã hội phục
  18. 9 vụ phát triển con người (UNDP, 2011) tập trung phát triển con người không chỉ chú trọng khía cạnh thu nhập, kinh tế mà còn tăng cường, nâng cao dịch vụ xã hội y tế, giáo dục chất lượng cao hơn, tạo việc làm cho thế hệ trẻ, tăng cường quản lý nhà nước nhằm hướng đến sự phát triển toàn diện và bền vững. Nhìn chung, các báo cáo phát triển con người có đề cập rất nhiều đến MSDC theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau nhưng đều chung một điểm là lấy yếu tố việc làm, thu nhập là cốt lỗi từ đó mới có điều kiện để nâng cao các dịch vụ xã hội. b. Các nhân tố ảnh hưởng Bàn về một số nhân tố tác động đến MSDC, tác giả của công trình Phân hóa giàu – nghèo và tác động của yếu tố học vấn đến vấn đề nâng cao mức sống cho người dân Việt Nam (Qua hai cuộc điều tra MSDC năm 1993, 1998) (Đỗ Thiên Kính, 2003) đưa ra quan niệm tương đồng với nghiên cứu của Dao Minh Quang (Dao Minh Quang, 2008), rằng giáo dục và đào tạo là yếu tố chính tác động đến nâng cao MSDC và sự phân hóa giàu - nghèo và có so sánh sự phân hóa trình độ học vấn giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới qua đó vẽ lên bức tranh MSDC của Việt Nam. Với cơ quan nhà nước Việt Nam luôn đề cập đến việc cải thiện và nâng cao MSDC trong chiến lược phát triển KT - XH, cụ thể bắt đầu từ Đại hội VI (năm 1986) trong nhận thức của Đảng: “Lo cho mọi người dân đều có cơ hội, có điều kiện để phát triển và đều được hưởng những thành quả do sự nghiệp xây dựng đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng mang lại”. Đại hội VIII, khẳng định “luôn quan tâm bảo vệ lợi ích của người lao động… coi trọng xóa đói, giảm nghèo, từng bước thực hiện công bằng xã hội” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2010). Đến Đại hội X, Đảng ghi nhận: “Công tác xóa đói, giảm nghèo được đẩy mạnh bằng nhiều hình thức, đã thu được nhiều kết quả tốt thông qua việc trợ giúp điều kiện sản xuất, tạo việc làm, cải thiện kết cấu hạ tầng, nhà ở, tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, tăng thu nhập, cải thiện đời sống...” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2010). Tuy nhiên, “Kết quả xóa đói, giảm nghèo chưa thật vững chắc, nguy cơ tái nghèo còn lớn. Khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các tầng lớp nhân dân, giữa các vùng có xu hướng doãng ra”. Nguyên nhân của những thiếu sót được xác định là sự khác biệt về trình độ học vấn, tư liệu sản xuất, kết cấu hạ tầng kinh tế, vấn đề chăm sóc sức khỏe và hưởng thụ phúc lợi của các tầng lớp dân cư… Có thể nhận thấy, các quan điểm, chủ trương giảm nghèo và nâng cao MSDC của Đảng và Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến người dân, với vai trò là cơ quan đầu não đứng đầu đất nước nên những chính sách đề ra luôn có tác dụng lớn trong phát triển kinh tế, giảm nghèo và phát triển toàn diện.
  19. 10 Trong Báo cáo đánh giá nghèo Việt Nam năm 2012 (Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, Trung tâm phân tích và dự báo, 2013) đã cập nhật hệ thống và phân tích thực trạng, đưa ra bức tranh đói nghèo của Việt Nam theo các nhóm dân cư, dân tộc… Trên cơ sở về nghèo, một số nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nghèo đói như công trình Văn hóa của nhóm nghèo ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp (Lương Hồng Quang, Nguyễn Tuấn Anh, Trần Lan Hương, Bùi Hoài Sơn, Phạm Nam Thanh, 2016) đã phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với nghèo, bất bình đẳng thu nhập của cộng đồng dân cư Việt Nam dựa vào các yếu tố địa lí và sự khác biệt về lãnh thổ. Tổ chức Lao động quốc tế đã hoàn thành công trình nghiên cứu về Bộ công cụ Hướng dẫn giảm nghèo thông qua Du lịch (ILO, 2012), bằng phương pháp tiếp cận (không loại trừ nhau) nhóm nghiên cứu đã xây dựng bộ công cụ hướng dẫn giảm nghèo dựa trên quan điểm toàn diện, đa chiều về mối quan hệ giữa du lịch và giảm nghèo, trong đó có phân tích kĩ về tác động của du lịch và nghèo đói đến các khía cạnh: Nguồn sống, sinh kế, giáo dục – đào tạo, CSSK, quản lý môi trường… từ đó đề ra kế hoạch, định hướng trong các chiến lược giảm nghèo ở vùng nông thôn của các nước đang phát triển. Tiếp cận các hướng nghiên cứu này, tác giả có nhìn nhận thực tế hơn về sự phát triển của các ngành kinh tế trong nền sản xuất xã hội và các đặc điểm văn hóa, phong tục tập quán dân cư để làm cơ sở khi đánh giá các nhân tố tác động đến sự thay đổi MSDC trên địa bàn, từ đó lý giải được nguyên nhân tạo nên sự phân hóa từng vùng, địa phương và cộng đồng dân cư. Ngoài những công trình, đề tài nghiên cứu kể trên, ở Việt Nam còn có một số nhà khoa học đã có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu lĩnh vực này và hiện đang công tác và giảng dạy tại các trường đại học, viện nghiên cứu, những công trình nghiên cứu đó đã được xuất bản thành giáo trình giảng dạy ở nhiều nơi. Điển hình có Giáo trình Dân số và phát triển kinh tế - xã hội (Nguyễn Minh Tuệ, 1996), Dân số và phát triển (Tống Văn Đường, 2004), cùng công trình Dân số và phát triển bền vững ở Việt Nam (Nguyễn Thiện Trưởng, 2004)… đã đề cập về những nội dung cơ bản về MSDC, CLCS dân cư, các vấn đề về dân số và mối quan hệ của nó đến phát triển kinh tế cả lý luận và thực tiễn cấp quốc gia, có so sánh khái quát đến các khu vực và lãnh thổ dưới cấp tỉnh. Với Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực (Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh, 2008) cho tác giả nhìn nhận cách tiếp về MSDC theo phương diện kinh tế, nguồn lao động trong nền sản xuất xã hội và trên cơ sở đó khẳng định MSDC có mối quan hệ mật thiết với việc làm của người lao động trong tạo thu nhập và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. 2.2.2. Về các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá mức sống dân cư Trên cơ sở công bố về Chỉ số phát triển con người – HDI của UNDP, các nhà nghiên cứu ở nước ta điển hình là các công trình Các chỉ số và chỉ tiêu phát triển con
  20. 11 người (Nguyễn Quán, 1995), Chỉ số phát triển kinh tế trong HDI: Cách tiếp cận và một số kết quả nghiên cứu, Chỉ số tuổi thọ trong HDI – Một số vấn đề thực tiễn Việt Nam (Đặng Quốc Bảo, Trương Thị Thúy Hằng, 2005a, 2005b), Chỉ số phát triển giáo dục trong HDI: Cách tiếp cận và một số kết quả nghiên cứu (Đặng Quốc Bảo, Đặng Thị Thanh Huyền, 2005) đã tập trung phân tích về phương pháp tính toán các chỉ số thu nhập, GDP/người (phản ánh rõ rệt MSDC), chỉ số giáo dục và chỉ số tuổi thọ từ đó đưa ra hướng giải quyết để do lường HDI và xác định mức sống cho cả nước, các vùng và tỉnh trên lãnh thổ, từ đó có nhận định và lý giải về thực trạng MSDC. Nhóm tác giả thuộc Viện kinh tế thành phố Hồ Chí Minh với công trình “Diễn biến mức sống dân cư, phân hóa giàu nghèo và các giải pháp xóa đói giảm nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam nhìn từ thực tiễn TP. Hồ Chí Minh” (Nguyễn Thị Cành, Lê Thanh Hải, Nguyễn Tấn Thắng, Nguyễn Thị Nết, 2001) đã đi sâu phân tích chi tiết về việc làm, thu nhập và chỉ tiêu của dân cư TP. Hồ Chí Minh, từ đó chứng minh sự phân hóa giàu nghèo, mức sống ngày càng rõ ở đô thị phát triển bậc nhất Việt Nam. Trong bài viết Thu nhập dân cư Việt Nam trong mối quan hệ so sánh với các nước khu vực ASEAN (Phạm Quang Tin, 2007) trong Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế cho thấy chi tiêu của các bộ phân dân cư Việt Nam đã tăng lên đáng kể mà nguyên nhân chính là do thu nhập tăng cao từ đó tác động mạnh mẽ đến vấn đề nâng cao mức sống và giảm nghèo. Ngoài ra, tác giả Đỗ Thiên Kính khi nhìn nhận về sự phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng trong MSDC ở Việt Nam và nông thôn đã sử dụng mức TNBQĐN/tháng là chỉ báo đầu tiên và là nền tảng để đánh giá, trên cơ sở đó ông đã sử dụng các tiêu chí đánh giá phản ánh sự phân hóa giàu nghèo là GINI, Tiêu chuẩn “40,0%” và chênh lệch 20% nhóm hộ giàu nhất và 20% nhóm hộ nghèo nhất qua “chiếc bánh thu nhập”, đây là nguồn tài liệu quan trọng để tác giả vận dụng vào nghiên cứu ở tỉnh Bình Định (Đỗ Thiên Kính, 2015). Với Giáo trình Kinh tế phát triển (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005), tác giả đã xác định một số chỉ tiêu và phương pháp đánh giá bất bình đẳng thu nhập và nghèo, qua đây giúp tác giả nhìn nhận được những vấn đề cơ bản và kế thừa trong cơ sở lý luận, phân tích sự bất bình đẳng thu nhập về Đường cong Lorenz và hệ số GINI khi đánh giá ở tỉnh Bình Định. Công trình Tiêu chí và giải pháp cơ bản phát triển bền vững ở nước ta (Lê Quốc Lý , 2014) cũng có đề cập đến một số chỉ tiêu, liên quan đến MSDC gồm có Chỉ số phát triển con người có kể đến thu nhập, người lớn biết chữ, tuổi thọ… và có mở rộng đến chỉ tiêu về GDP xanh, chỉ số môi trường bền vững (ESI)… Nhóm tác giả thuộc chương trình Tây Nguyên 3 với Phát triển bền vững lãnh thổ Tây Nguyên: Đánh giá và giải pháp (Trần Văn Ý et, al, 2016) đã xây dựng bộ chỉ thị phát triển bền vững cho lãnh thổ Tây Nguyên có sự phân hóa theo lãnh thổ cấp tỉnh, bộ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2