Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang
lượt xem 8
download
Luận án "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đánh giá thực trạng hoạt động huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất và ứng dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang, tạo tiền đề vững chắc cho thể thao thành tích cao của tỉnh phát triển ổn định và bền vững thông qua đó cung cấp nguồn VĐV cho thể thao Quốc gia.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ , THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BÙI NGỌC ANH GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUẤN LUYỆN CỦA TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH BẮC GIANG LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI, 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ , THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BÙI NGỌC ANH GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUẤN LUYỆN CỦA TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH BẮC GIANG Tên ngành: Giáo dục học Mã ngành: 9140101 Cán bộ hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Hồng Dương 2. TS. Nguyễn Xuân Trãi HÀ NỘI, 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Bùi Ngọc Anh
- MỤC LỤC Trang bìa Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các từ viết tắt trong luận án Danh mục các đơn vị đo lường trong luận án Danh mục các biểu bảng, sơ đồ, hình vẽ trong luận án PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 7 1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác quản lý Thể 7 dục thể thao 1.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác quản lý Thể 7 dục thể thao 1.1.2. Các khái niệm liên quan 12 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thể thao thành tích cao 18 1.2.1. Cơ sở lý luận về quản lý Thể dục thể thao 18 1.2.2. Những yếu tố xã hội và điều kiện đảm bảo của công tác 21 quản lý để phát triển Thể dục thể thao 1.2.3. Cơ sở khoa học của lý luận thể thao thành tích cao 21 1.3. Cơ sở lý luận về huấn luyện thể thao và quản lý huấn 25 luyện thể thao 1.3.1. Các mối quan hệ trong huấn luyện thể thao 25 1.3.2. Nhiệm vụ của huấn luyện thể thao 27 1.3.3. Đặc điểm của huấn luyện thể thao 27 1.3.4. Nội dung cơ bản của huấn luyện thể thao 29 1.3.5. Quản lý huấn luyện thể thao 34 1.4. Quan điểm mục tiêu và giải pháp quản lý công tác thể 35 thao thành tích cao của tỉnh Bắc Giang 1.4.1. Quan điểm 35 1.4.2. Mục tiêu 37 1.4.3. Các nhiệm vụ trọng tâm 37 1.4.4. Giải pháp thực hiện 37 1.5. Các công trình nghiên cứu có liên quan 42 1.5.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước 42
- 1.5.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 47 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC 54 NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 54 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 54 2.1.2. Khách thể nghiên cứu 54 2.2. Phương pháp nghiên cứu 54 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 55 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm 55 2.2.3. Phương pháp chuyên gia 57 2.2.4. Phương pháp phân tích SWOT 58 2.2.5. Phương pháp thực nghiệm 58 2.2.6. Phương pháp toán học thống kê 59 2.3. Tổ chức nghiên cứu 61 2.3.1. Thời gian nghiên cứu 61 2.3.2. Phạm vi nghiên cứu 61 2.3.3. Địa điểm nghiên cứu 62 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 63 3.1. Thực trạng hoạt động huấn luyện của Trung tâm Huấn 63 luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang 3.1.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức 63 3.1.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, HLV của Trung tâm Huấn 64 luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang 3.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất của Trung tâm Huấn luyện 65 và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang 3.1.4. Thực trạng đội ngũ VĐV Trung tâm Huấn luyện và 66 Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang 3.1.5. Thực trạng hoạt động huấn luyện của Trung tâm Huấn 68 luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang 3.1.6. Thực trạng thành tích của VĐV Trung tâm Huấn luyện 72 và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang 3.1.7. Thực trạng cơ chế, chính sách đối với HLV và VĐV 73 Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang
- 3.1.8. Bàn luận về thực trạng hoạt động huấn luyện của 76 Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang 3.2. Nghiên cứu lựa chọn và xây dựng nội dung các giải pháp 87 nâng cao hiệu quả hoạt động huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang 3.2.1. Cơ sở lựa chọn các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt 87 động huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang 3.2.2. Lựa chọn các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động 90 huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang 3.2.3. Xây dựng nội dung các giải pháp 93 3.2.4. Bàn luận về lựa chọn và xây dựng nội dung các giải pháp 100 nâng cao hiệu quả hoạt động huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang 3.3. Ứng dụng và bước đầu đánh giá hiệu quả của các giải 104 pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang 3.3.1. Lựa chọn tiêu chí đánh giá hiệu quả các giải pháp 104 3.3.2. Tổ chức thực nghiệm ứng dụng các giải pháp 106 3.3.3. Đánh giá hiệu quả các giải pháp 107 3.3.4. Bàn luận về ứng dụng và đánh giá hiệu quả của các 117 giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang Kết luận và Kiến nghị 122 Kết luận 123 Kiến nghị Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án Tài liệu tham khảo Phụ lục
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN HCB - Huy chương bạc HCĐ - Huy chương đồng HCV - Huy chương vàng HĐND - Hội đồng nhân dân HLTT - Huấn luyện thể thao HLV - HLV. TDTT - Thể dục thể thao TT - Thứ tự TT TTC - Thể thao thành tích cao UBND - Ủy ban nhân dân VĐV - VĐV
- DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ TRONG LUẬN ÁN Thể Số Nội dung Trang loại 1.1 Các chỉ tiêu đánh giá quản lý huấn luyện thể thao Sau 34 3.1 Thực trạng đội ngũ cán bộ, HLV của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang Sau 64 3.2 Thực trạng đội ngũ HLV của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang 3.3 Tổng hợp VĐV thành tích cao giai đoạn 2012 - 67 2016 3.4 Thực trạng công tác huấn luyện tại Trung tâm 68 Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang 3.5 Đánh giá của cán bộ, HLV về công tác huấn luyện 71 tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Biểu Bắc Giang (n = 32) bảng 3.6 Tổng hợp số lượng huy chương quốc gia giai đoạn 72 2012 - 2016 3.7 Tổng hợp số lượng huy chương quốc tế giai đoạn Sau 72 2012 - 2016 3.8 Chế độ trang thiết bị dụng cụ tập luyện đào tạo Sau 74 VĐV năng khiếu, học sinh năng khiếu 3.9 Thực trạng chế độ đối với HLV, VĐV thể thao của 75 Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang 3.10 Kết quả phân tích SWOT về những điểm mạnh, Sau 89 điểm yếu, thời cơ và thách thức trong công tác huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang
- Thể Số Nội dung Trang loại 3.11 Kiểm định hệ số hệ số Cronbach's Alpha trước khi 90 loại biến 3.12 Kết quả phỏng vấn lựa chọn giải pháp nâng cao Sau 90 hiệu quả hoạt động huấn luyện tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang trước khi loại biến 3.13 Kiểm định hệ số Hệ số Cronbach's Alpha sau khi loại biến 3.14 Kết quả phỏng vấn lựa chọn giải pháp nâng cao 92 hiệu quả hoạt động huấn luyện tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang sau khi loại biến 3.15 Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá hiệu Sau 105 quả các giải pháp (n = 32) 3.16 Kết quả thực hiện giải pháp Tăng cường công tác 107 lãnh đạo, kiểm tra công tác huấn luyện 3.17 Kết quả thực hiện giải pháp Nâng cao chất lượng 108 đội ngũ HLV 3.18 Kết quả thực hiện giải pháp Tăng cường công tác 109 giáo dục chính trị tư tưởng và nâng cao nhận thức của VĐV 3.19 Kết quả thực hiện giải pháp Tăng cường tham gia 110 thi đấu 3.20 Kết quả thực hiện giải pháp Nâng cao chất lượng 111 tuyển chọn VĐV 3.21 Kết quả thực hiện giải pháp Thực hiện tốt công tác 112 kiểm tra và đánh giá trình độ tập luyện
- Thể Số Nội dung Trang loại 3.22 Đánh giá của cán bộ, HLV về công tác huấn luyện 114 3.23 Số lượng VĐV thành tích cao giai đoạn 2015 - 2018 115 3.24 So sánh số lượng VĐV đạt đẳng cấp quốc gia giai đoạn 2015 - 2018 3.25 So sánh số lượng VĐV được triệu tập vào đội tuyển Quốc gia, đội tuyển trẻ Quốc gia giai đoạn 2015 - 2018 Sau 115 3.26 So sánh số lượng huy chương giải trẻ quốc gia giai đoạn 2015 - 2018 3.27 So sánh số lượng huy chương giải vô địch quốc gia giai đoạn 2015 - 2018 116 3.28 So sánh số lượng huy chương quốc tế giai đoạn 2015 - 2018 3.1 Thống kê ý kiến đánh giá của chuyên gia trước khi loại biến Sau 90 3.2 Thống kê ý kiến đánh giá của chuyên gia sau khi Biểu đồ loại biến 3.3 Kết quả xác định chỉ số trung bình trong lựa chọn 91 giải pháp theo thang độ Likertt
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU Phát triển thể dục thể thao (TDTT) là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Ngay từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ mới ra đời, công tác TDTT, nâng cao sức khỏe cho nhân dân đã được Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm. Ngày 27-3-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã công bố Sắc lệnh số 38 thành lập Nha Thanh niên và Thể dục thuộc Bộ Quốc gia Giáo dục, đánh dấu sự ra đời của nền TDTT cách mạng Việt Nam. Từ đó tới nay, dù gặp nhiều khó khăn nhưng TDTT nước ta vẫn liên tục có những bước phát triển đáng ghi nhận, góp phần vào thắng lợi của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Luật Thể dục, thể thao được Quốc hội khóa XI chính thức thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật Thể dục thể thao là văn bản pháp lý quan trọng đối với công tác quản lý thể dục, thể thao trong thời kỳ đổi mới, tạo hành lang pháp lý cho thể dục, thể thao Việt Nam phát triển đúng định hướng vì sức khỏe và hạnh phúc của nhân dân, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [48], [49]. Đặc biệt, ngày 03 tháng 12 năm 2010 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 2198/QĐ-TTg ban hành Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020. Cùng với Luật Thể dục, thể thao, Chiến lược phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020 đã thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước tới công tác TDTT [17]. Chiến lược phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020 đã chỉ rõ mục tiêu phát triển thể thao tình tích cao như sau: “Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm thể chất và trình
- 2 độ phát triển kinh tế - xã hội của nước ta và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân; nâng cao thành tích thi đấu, giữ vững vị trí là một trong 3 quốc gia có thành tích thể thao đứng đầu khu vực Đông Nam Á, tiến tới thu hẹp khoảng cách trình độ đối với thể thao châu Á và thế giới. Tăng cường hội nhập quốc tế, tích cực thực hiện chủ trương, đường lối ngoại giao nhân dân của Đảng và Nhà nước” [17] Dự thảo Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 cũng đã chỉ rõ: “Lực lượng vận động viên (VĐV) thể thao thành tích cao của một số môn thể thao còn thiếu tính ổn định, thiếu sự kế thừa liên thông giữa các tuyến. Trình độ huấn luyện viên (HLV) trong nước hạn chế; nhiều môn thể thao phụ thuộc vào lực lượng chuyên gia huấn luyện viên người nước ngoài. Kinh phí đầu tư cho công tác tuyển chọn, đào tạo VĐV còn dàn trải. Chế độ đãi ngộ (lương, thưởng) cho VĐV, HLV tuy đã được cải thiện nhưng chưa rõ rệt, chủ yếu là điều chỉnh mức chi để phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng..” [59]. Trong hệ thống đào tạo VĐV hiện nay, Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT của các tỉnh, thành phố là cơ sở đào tạo quan trọng có vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn cho các đội tuyển trẻ quốc gia, đội tuyển quốc gia. Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Bắc Giang (gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang. Trung tâm có chức năng, nhiệm vụ phát hiện, tuyển chọn, đào tạo huấn luyện VĐV các đội tuyển thể thao của tỉnh; tập huấn tham gia thi đấu các giải thể thao quốc gia, khu vực và quốc tế. Tổ chức, phối hợp tổ chức các giải thi đấu thể thao của tỉnh, quốc gia, khu vực và quốc tế theo sự phân công của Sở VHTTDL và cấp có thẩm quyền.
- 3 Trong những năm qua được sự quan tâm của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, sự chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, sự ủng hộ, chia sẻ của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh cũng như sự phối hợp của các phòng ban chuyên môn của Sở, sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, viên chức, HLV, VĐV của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Bắc Giang, kết quả hoạt động của Trung tâm luôn được khẳng định, nhiều VĐV của thể thao Bắc Giang đã được triệu tập vào đội tuyển quốc gia tham gia thi đấu các giải thể thao quốc tế giành được thành tích xuất sắc như VĐV Nguyễn Thị Oanh (môn Điền Kinh) giành 8 HCV, 1 HCB qua các kỳ Seagames, VĐV Nguyễn Anh Tuấn (môn Đá cầu) giành 02 HCV giải Vô địch Đá cầu Thế giới, VĐV Võ Kim Phụng giành huy chương vàng (HCV) giải Vô địch Cờ vua Châu Á … Đặc biệt là tại các kỳ Đại hội TDTT toàn quốc, thể thao Bắc Giang luôn đứng trong tốp 20 các tỉnh, thành, ngành tham dự Đại hội và đứng trong tốp đầu các tỉnh miền núi. Những thành tích đó đã góp phần vào sự hoàn thành nhiệm vụ chung của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch của tỉnh cũng như khẳng định vị trí đứng của thể thao thành tích cao Bắc Giang trong nền thể thao nước nhà. Mặc dù đạt được những kết quả và thành tích như vậy nhưng trong quá trình tổ chức hoạt động Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Bắc Giang vẫn còn có những tồn tại, hạn chế, có những môn kết quả và thành tích thi đấu chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của tỉnh, có những môn chất lượng công tác tuyển chọn, huấn luyện còn hạn chế dẫn đến kết quả thi đấu tại các giải quốc gia chưa đạt được yêu cầu đặt ra; có những môn lực lượng VĐV trẻ kế cận mỏng thậm chí bị hẫng hụt … Những tồn tại đó nếu không kịp thời khắc phục thì khó giữ vững và duy trì được vị trí đứng của thể thao Bắc Giang như hiện nay trong nền thể thao nước nhà.
- 4 Để tiếp tục duy trì ổn định và giữ vững kết quả, thành tích của thể thao Bắc Giang tại các giải quốc gia, quốc tế, trước hết cần đánh giá đúng những ưu điểm, những hạn chế, tồn tại đề ra giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Bắc Giang là việc làm có ý nghĩa thực tiễn. Nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức, cơ quan trong lĩnh vực TDTT đã có nhiều tác giả như Lâm Quang Thành (2000); Đàm Quốc Chính (2015); Nguyễn Thị Phương Loan (2018) … song hầu hết các công trình nghiên cứu trên mới đề cập tới những đề mang tính vĩ mô của TDTT, các công trình nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của một đơn vị sự nghiệp về đào tạo, huấn luyện TDTT cấp tỉnh như Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang còn khá hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang”. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích, tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đánh giá thực trạng hoạt động huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất và ứng dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang, tạo tiền đề vững chắc cho thể thao thành tích cao của tỉnh phát triển ổn định và bền vững thông qua đó cung cấp nguồn VĐV cho thể thao Quốc gia. Mục tiêu nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài đã giải quyết 3 mục tiêu nghiên cứu sau: Mục tiêu 1: Thực trạng hoạt động huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang
- 5 Thực trạng về cơ cấu tổ chức, quản lý. Thực trạng về cơ sở vật chất, kinh phí. Thực trạng về đội ngũ cán bộ, HLV. Thực trạng đội ngũ VĐV. Thực trạng hoạt động huấn luyện. Thực trạng kết quả hoạt động của Trung tâm trong những năm gần đây. Mục tiêu 2: Lựa chọn và xây dựng nội dung giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang Cơ sở lý luận của các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang Nguyên tắc lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang. Cơ sở thực tiễn và khoa học của các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang. Xây dựng nội dung giải pháp (mục đích, nội dung, cách thức tổ chức thực hiện, tiêu chí đánh giá). Mục tiêu 3: Ứng dụng và bước đầu đánh giá hiệu quả của các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang Xác định nội dung, tiêu chí đánh giá hiệu quả các giải pháp. Tổ chức thực nghiệm ứng dụng các giải pháp. Đánh giá hiệu quả các giải pháp Giả thuyết nghiên cứu Hoạt động huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang còn chưa mang lại hiệu quả như đã đề ra, chưa tương xứng với tiềm năng và sự đầu tư, thực trạng này do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chính là hoạt động huấn luyện tại Trung tâm còn tồn tại nhiều hạn chế,
- 6 vì vậy nếu xác định được các giải pháp khoa học, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của Trung tâm sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huấn luyện của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bắc Giang từ đó góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị do tỉnh và ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao cho Trung tâm.
- 7 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác quản lý TDTT 1.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác quản lý TDTT Quan điểm tư duy hiện đại về sự phát triển đòi hỏi phải xem quản lý TDTT như một động lực quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp TDTT của một quốc gia. Một xã hội hiện đại đều phải giải quyết nhiệm vụ tăng cường khả năng cạnh tranh về kinh tế, khoa học công nghệ trên cơ sở bảo tồn và nâng cao các giá trị văn hóa, tinh thần, TDTT để phát triển đất nước một cách toàn diện. Sự đa dạng của các hoạt động TDTT là kho tàng quý báu của nhân loại và là một trong những yếu tố cần thiết của sự phát triển. Những chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn, phù hợp với thực tế của Đảng và Nhà nước góp phần định hướng, chỉ đạo công tác TDTT phát triển mạnh mẽ. Sự quan tâm của các cấp, các ngành tạo điều kiện về cơ sở vật chất, con người ... cho sự nghiệp TDTT đi lên, góp phần đào tạo được những VĐV ưu tú cho đất nước đưa nền TDTT Việt Nam ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới. Công tác quản lý TDTT luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm, Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa VII đã ban hành Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày 24/03/1994 về công tác thể dục thể thao trong giai đoạn mới đã nêu rõ: “Phát triển thể dục thể thao là trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội, là nhiệm vụ của toàn xã hội…”. Về hạn chế yếu kém trong công tác quản lý của ngành TDTT, Chỉ thị cũng nêu rõ: “Tổ chức của ngành TDTT trong nhiều năm qua không ổn định, nhiều lúc còn bị thu hẹp, hoạt động kém hiệu quả. Các tổ chức xã hội về thể thao còn yếu, kém”. Nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém này là: Nhiều cấp ủy đảng, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và còn xem nhẹ vai trò của công tác TDTT trong sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng và phát
- 8 huy nhân tố con người, chưa thực sự coi TDTT là một bộ phận trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Ngành TDTT và các ngành, các đoàn thể nhân dân chưa phối hợp chặt chẽ trong công tác TDTT. Nhà nước chưa kịp thời bổ sung, sửa đổi các chính sách, chế độ phù hợp với yêu cầu phát triển TDTT. Quản lý của Ngành TDTT còn kém hiệu quả, chưa có cơ chế thích hợp để phát huy nhân tố mới, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân nhằm phát triển TDTT” [4]. Việc đổi mới công tác quản lý TDTT trước hết phải ở tầng vĩ mô, từ trong tư tưởng, nhận thức và hướng tới đổi mới toàn diện. Phải biết phân tích tình hình sự nghiệp TDTT trong nước và quốc tế, các yếu tố ảnh hưởng đến sự nghiệp TDTT, cách thức quản lý hiệu quả nhằm đề ra hướng quản lý đúng đắn, sát thực với tình hình của từng địa phương, phân rõ chức năng nhiệm vụ cho từng loại cán bộ... Một trong những vấn đề cần phải đổi mới, bồi dưỡng là con người - chủ thể của mọi hoạt động. Trước tình hình TDTT trên thế giới phát triển không ngừng, các kỷ lục luôn bị phá vỡ, sự nghiệp TDTT nước ta và đặc biệt là lĩnh vực quản lý cần phải quán triệt sâu sắc. Chỉ thị 36-CT/TW theo những quan điểm sau: Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về TDTT. Chỉ đạo ngành TDTT cải tiến quản lý, phối hợp với các ngành, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội để hướng dẫn, tổ chức phong trào TDTT phù hợp với từng đối tượng và địa bàn. Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ TDTT, coi trọng chất lượng, cả về chính trị, đạo đức, chuyên môn. Nâng cao ý thức trách nhiệm, tổ chức kỷ luật, lòng yêu nước và tự hào dân tộc cho cán bộ HLV, VĐV và trọng tài; chống biểu hiện tiêu cực và xu hướng lệch lạc trong hoạt động TDTT.
- 9 Quán triệt Chỉ thị 36-TC/TW, công tác đào tạo VĐV trẻ của Ngành Thể dục thể thao cần có những đổi mới trong công tác tổ chức, quản lý, nhất là phân loại cán bộ TDTT một cách chính xác, khách quan, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ và thực hiện công việc theo đúng chức năng quy định để nâng cao hiệu quả quản lý TDTT, góp phần nâng cao thành tích thể thao của nước nhà lên một tầm cao mới, xứng đáng là một trong những quốc gia có nền thể thao phát triển hàng đầu khu vực. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn cũng như kỹ năng quản lý TDTT cho đội ngũ cán bộ của ngành một cách thường xuyên liên tục, giúp họ nhanh chóng cập nhật cái mới để theo kịp xu thế của thời đại, đào tạo được những nhà quản lý TDTT chuyên nghiệp, có cách thức quản lý đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, cần có các hình thức khen thưởng để động viên, khích lệ đội ngũ cán bộ quản lý tốt, các VĐV có thành tích xuất sắc và có hình thức kỷ luật thích đáng đối với những cán bộ quản lý không hoàn thành nhiệm vụ và xử lý công việc vượt quá chức năng cho phép [4]. Chỉ thị số 17-CT/TW, ngày 23/10/2002 của Ban chấp hành Trung ương Đảng tiếp tục quán triệt trên tinh thần chỉ thị 36 CT/TW đã chỉ ra những mặt còn hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý: “... Công tác quản lý chưa theo kịp nhu cầu phát triển của TDTT” và “Nguyên nhân chủ quan của những mặt hạn chế, yếu kém chủ yếu do các cấp ủy đảng, chính quyền chưa quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và đầu tư thích đáng cho công tác TDTT. Công tác quản lý, chỉ đạo của ngành Thể dục Thể thao chậm đổi mới, chưa thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa hoạt động TDTT nhằm phát huy tiềm năng to lớn của nhân dân. Đội ngũ cán bộ TDTT nhất là cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, HLV, giáo viên còn thiếu và yếu” [5]. Tiếp tục quan tâm đến TDTT nói chung và công tác quản lý về TDTT nói riêng, ngày 25/09/2004 Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành
- 10 Pháp lệnh TDTT, tại Điều 48 Pháp lệnh có nêu nội dung quản lý về TDTT bao gồm: Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch chính sách phát triển TDTT. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về TDTT. Quy định về tổ chức bộ máy quản lý về TDTT. Ngày 29 tháng 11 năm 2006, Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 đã ban hành Luật Thể dục thể thao đây là cơ sở pháp lý để Ngành TDTT kiện toàn, ổn định bộ máy tổ chức quản lý TDTT của ngành, giúp cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, về TDTT được xuyên suốt từ Trung ương xuống địa phương. Trên cơ sở đó, có thể xây dựng được mô hình quản lý công tác đào tạo VĐV một cách chính xác, khoa học [77]. Ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Ban chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020. Nghị quyết nêu rõ đối với công tác quản lý TDTT: “Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát triển các tổ chức xã hội về thể dục thể thao; tăng cường hợp tác quốc tế” trong đó: Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về thể dục, thể thao ở các ngành, các cấp phù hợp với yêu cầu thực tế. Nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước về thể dục, thể thao ở các cấp, đặc biệt là năng lực triển khai thực hiện các chính sách, kế hoạch thể dục, thể thao. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phân cấp quản lý thể dục thể thao. Phát huy vai trò của Ủy ban Olympic quốc gia, các liên đoàn, hiệp hội thể thao trong việc điều hành các hoạt động thể thao. Nghiên cứu việc hình thành hệ thống tổ chức xã hội mang tính liên hiệp về thể dục, thể thao từ cơ sở đến toàn quốc, để tập hợp và điều phối chung đối với các tổ chức
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên trung học cơ sở
173 p | 267 | 87
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Quản lí giáo dục quốc phòng - an ninh cho sinh viên các trường đại học Việt Nam trong bối cảnh mới
176 p | 364 | 76
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam (qua các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học)
27 p | 298 | 64
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Sử dụng trò chơi dân gian nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học miền núi Đông Bắc
155 p | 244 | 61
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Quá trình dạy học và phát triển lớp ghép tiểu học
25 p | 196 | 22
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên trung học cơ sở
24 p | 146 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng và sử dụng thí nghiệm kết nối máy tính trong dạy học chương “Dao động cơ” Vật lí 12 trung học phổ thông
226 p | 90 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ giáo dục thể chất tại Đại học Đà Nẵng
222 p | 23 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy học phân hóa cho sinh viên ngành Giáo dục Thể chất các trường Đại học Sư phạm
266 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Tổ chức hoạt động khám phá khoa học theo định hướng giáo dục STEM cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
325 p | 24 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Dạy học môn Giáo dục học quân sự ở các trường đại học trong quân đội theo tiếp cận năng lực
294 p | 17 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng chương trình tập luyện môn Thể dục aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
213 p | 23 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non
295 p | 16 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học môn Giáo dục thể chất ở trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột
261 p | 11 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy học phân hóa cho sinh viên ngành Giáo dục Thể chất các trường Đại học Sư phạm
27 p | 11 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Dạy học môn Giáo dục học quân sự ở các trường đại học trong quân đội theo tiếp cận năng lực
28 p | 11 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non
27 p | 9 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Tổ chức hoạt động khám phá khoa học theo định hướng giáo dục STEM cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
28 p | 18 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn